intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm siêu âm ở trẻ viêm phổi từ 3 tháng đến 15 tuổi nhập khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

40
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm phổi là bệnh lý chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh nhập viện đặc biệt ở trẻ dưới 5 tuổi, chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng, bệnh sử và dữ kiện xét nghiệm sinh học. chẩn đoán tràn dịch màng phổi Những năm gần đây, siêu âm ngày càng có hiệu quả trong việc hỗ trợ nhà lâm sàng trong chẩn đoán viêm phổi nhanh, nhạy và đặc biệt hữu dụng ở khoa cấp cứu, hồi sức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm siêu âm ở trẻ viêm phổi từ 3 tháng đến 15 tuổi nhập khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM Ở TRẺ VIÊM PHỔI TỪ 3 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI<br /> NHẬP KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br /> Lê Cẩm Thạch*, Tăng Chí Thượng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Viêm phổi là bệnh lý chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh nhập viện đặc biệt ở trẻ dưới 5<br /> tuổi, chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng, bệnh sử và dữ kiện xét nghiệm sinh<br /> học.Những năm gần đây, siêu âm ngày càng có hiệu quả trong việc hỗ trợ nhà lâm sàng trong chẩn<br /> đoán viêm phổi nhanh, nhạy và đặc biệt hữu dụng ở khoa cấp cứu, hồi sức.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp tiền cứu trên 149 bệnh nhi từ 3<br /> tháng đến 15 tuổi được chuyên gia hô hấp chẩn đoán viêm phổi dựa vào các triệu chứng lâm sàng, x-<br /> quang nhập khoa hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 7/2014 đến tháng 5/2015<br /> Kết quả: Siêu âm phát hiện được 96% trường hợp viêm phổi và có giá trị cao trong phát hiện tràn<br /> dịch màng phổi (100%), áp-xe phổi (66,7%). Dấu hiệu đông đặc phổi xuất hiện với tỉ lệ cao đạt 96% và<br /> dấu đông đặc phổi có khí phế quản đồ di động chiếm 96% các trường hợp. Đa số lượng dịch màng phổi<br /> chỉ ở mức ít và vừa (93,3%).<br /> Kết luận: Siêu âm là phương pháp không xâm lấn, có tỉ lệ phát hiện bệnh cao trong chẩn đoán<br /> viêm phổi, đặc biệt trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi và áp-xe phổi.<br /> Từ khóa: siêu âm, viêm phổi<br /> ABSTRACT<br /> THE CHARACTERISTICS OF ULTRASOUND IN CHILDREN FROM 3 MONTHS TO 15 YEARS OLD<br /> WITH PNEUMONIA IN RESPIRATORY DEPARTMENT OF PEDIATRIC HOSPITAL NO 1<br /> Le Cam Thach, Tang Chi Thuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 48 - 55<br /> <br /> Background: Pneumonia is one of the highly proportion diseases of hospitalized patients especially<br /> in children under 5 years old, the diagnosis is mainly based on clinical symptoms, medical history and<br /> bioassay data. In recent years, the application of ultrasound is increasingly effective in supporting the<br /> clinical diagnosis of pneumonia and is especially useful in ICU.<br /> Objective: Research the characteristics of ultrasound in pediatric patients with pneumonia.<br /> Methods: cross sectional descriptive study combined prospectively on 149 patients from 3 months<br /> to 15 years old were diagnosed by respiratory specialists as pneumonia based on clinical symptoms, x-<br /> rays admission at Nhi dong 1 Hospital from 7/2014 to 5/2015.<br /> Results: Ultrasound detected 96% of the number of cases of pneumonia and had high value in<br /> detecting pleural effusion (100%), lung abscesses (66.7%). Freezes pulmonary signs appear at a high<br /> <br /> *Bệnh viện Nhi đồng 1 **Bộ môn Nhi trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Cẩm Thạch ĐT: 0918333969 Email: lecamthach1972@yahoo.com.vn<br /> <br /> 48 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> rate of 96% of the cases. The ammount of pleural fluid was only at little and medium level (93.3%).<br /> Conclusions: Ultrasound is a non-invasive method which has high detection rate in diagnosis of<br /> pneumonia, especially in diagnosing pleural effusion and lung abscess.<br /> Key words: ultrasound, pneumonia, pleural effusion, lung consolidation, air bronchogram.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Cỡ mẫu<br /> Viêm phổi là tình trạng nhiễm trùng hô hấp 149 bệnh nhi từ 3 tháng đến 15 tuổi được<br /> cấp thường gặp nhất và có khả năng đe dọa tử chẩn đoán viêm phổi.<br /> vong cao, đặc biệt ở trẻ dưới 5 tuổi ở các nước Phương pháp chọn mẫu<br /> đang phát triển(1,11). Chẩn đoán chủ yếu dựa vào Chọn mẫu thuận tiện.<br /> triệu chứng lâm sàng, bệnh sử và dữ kiện xét<br /> nghiệm sinh học, chỉ định chụp x-quang phổi<br /> Các biến số nghiên cứu<br /> tương đối đối với các trường hợp viêm phổi Đường A, đường B, đông đặc phổi, đông<br /> nhập viện. Những năm gần đây, ứng dụng siêu đặc phổi có khí phế quản đồ di động, tràn dịch<br /> âm ngày càng có hiệu quả trong việc hỗ trợ nhà màng phổi, ổ tụ dịch (áp-xe).<br /> lâm sàng chẩn đoán các bệnh lý phổi như viêm Tiêu chuẩn chẩn đoán VP và biến chứng<br /> phổi, phù phổi, tràn dịch màng phổi, tràn khí trên siêu âm<br /> màng phổi, các dị tật phổi bẩm sinh,.. và đặc Viêm phổi thùy: hình ảnh đông đặc phổi có<br /> biệt hữu dụng ở khoa cấp cứu, hồi sức. Các dấu khí phế quản đồ di động<br /> hiệu siêu âm viêm phổi thực hiện ở trẻ em đặc<br /> Xẹp phổi: mô phổi đông đặc phổi không có<br /> trưng và rõ nét hơn so với người lớn, bởi đặc<br /> hoặc có rất ít khí trong phế quản<br /> điểm thể tích phổi nhỏ và thành ngực mỏng<br /> hơn nên dễ khảo sát và đặc biệt khảo sát tốt dấu TDMP: lớp echo trống không cản âm trong<br /> hiệu khí phế quản đồ di động trong vùng phổi khoang màng phổi, mô phổi bị ép xẹp chuyển<br /> đông đặc cũng như dấu trượt màng phổi và cử động lơ lững trong lớp dịch.<br /> động vòm hoành ở trẻ nhỏ khi khóc(12). Abscess phổi: tổn thương dạng mô không<br /> Khảo sát các đặc điểm siêu âm trong chẩn đồng nhất, dạng dịch bên trong có hồi âm,<br /> đoán viêm phổi ở trẻ em sẽ là tiền đề để thực thành dày không đều, tăng phản âm phía sau,<br /> hiện những nghiên cứu tiếp theo về giá trị của có thể có phản âm khí bên trong tạo hình ảnh<br /> siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi nhằm giúp mức khí-dịch, không có dấu tưới máu khi dùng<br /> các nhà lâm sàng có thêm công cụ hỗ trợ chẩn siêu âm Doppler màu.<br /> đoán nhanh nhạy và đơn giản. Người thực hiện siêu âm: bác sĩ siêu âm có<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU kinh nghiệm trên 2 năm siêu âm phổi.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả tiền cứu. 149 bệnh nhi từ 3 tháng đến 15 tuổi được<br /> chuyên gia hô hấp chẩn đoán viêm phổi dựa<br /> Đối tượng nghiên cứu vào các triệu chứng lâm sàng, x-quang nhập<br /> Bệnh nhi từ 3 tháng đến 15 tuổi được khoa hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng<br /> chuyên gia hô hấp chẩn đoán viêm phổi dựa 7/2014 đến tháng 5/2015.<br /> vào các triệu chứng lâm sàng, x-quang nhập<br /> khoa hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng<br /> 7/2014 đến tháng 5/2015.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 49<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Tỉ lệ các dấu hiệu siêu âm trong chẩn - Siêu âm phát hiện dấu hiệu tràn dịch màng<br /> đoán viêm phổi phổi chiếm 31,4%.<br /> Bảng 1. Các dấu hiệu siêu âm trong viêm phổi - Dấu hiệu ổ tụ dịch (áp-xe phổi) là 4,2%.<br /> (n=149) - Xẹp phổi chiếm 4,9%.<br /> Các dấu hiệu Tần suất Tỉ lệ (%)<br /> Đánh giá tính chất và lượng dịch màng<br /> Đường A 40 26,8<br /> Đường B 143 96 phổi<br /> Đường B bên (P) 109 Bảng 3. Đánh giá tính chất dịch màng phổi (n=45)<br /> Đường B bên (T) 55 Dịch màng phổi Tần suất Tỉ lệ (%)<br /> Cả hai bên 21<br /> Thuần nhất 32 71<br /> Số lượng đường B 146 98<br /> Không thuần nhất 13 29<br /> - < 3 đường B 3 2<br /> Tổng cộng 45 100<br /> - ≥ 3 đường B<br /> Đông đặc phổi 143 96 Siêu âm đánh giá có 31 trường hợp dịch<br /> Đông đặc phổi có khí phế quản đồ di 141 94,6 màng phổi thuần nhất chiếm 71% và 14 trường<br /> động 106 hợp không thuần nhất có khả năng là mủ hoặc<br /> - Bên phải 52<br /> - Bên trái 17<br /> máu chiếm 29%.<br /> - Cả hai bên 7 4,7 Bảng 4. Đánh giá lượng dịch màng phổi (n=45)<br /> Đông đặc phổi không có khí phế quản đồ 4 2,7 Dịch màng phổi Tần suất Tỉ lệ (%)<br /> di động<br /> Ổ đông đặc nhỏ dưới màng phổi có khí Ít 28 62,2<br /> phế quản đồ di động Vừa 14 31,1<br /> Đường màng phổi dày 3 2 Nhiều 3 6,7<br /> Tổng cộng 45 100<br /> Các dấu hiệu siêu âm trong chẩn đoán viêm<br /> Trong 45 trường hợp siêu âm chẩn đoán<br /> phổi thường gặp nhất là:<br /> TDMP, lượng dịch ít và vừa chiếm 93,3%.<br /> - Dấu hiệu đông đặc phổi chiếm tỉ lệ 96%.<br /> Tỉ lệ phát hiện của siêu âm trong chẩn đoán<br /> - Dấu hiệu đông đặc phổi có khí phế quản<br /> viêm phổi<br /> đồ di động chiếm tỉ lệ 96% (141/149 và 02/149<br /> đông đặc nhỏ dưới màng phổi có khí phế quản Bảng 5. Tỉ lệ siêu âm phát hiện viêm phổi trong<br /> đồ di động). nghiên cứu (n=149)<br /> Siêu âm Tần suất Tỉ lệ (%)<br /> - Dấu hiệu đường B chiếm 96 %, trong đó Viêm phổi 143 96<br /> chủ yếu số lượng đường B < 3 chiếm 98%. Không viêm phổi 6 4<br /> - Một số rất ít trường hợp có đường màng Tổng cộng 149 100<br /> <br /> phổi dày, chiếm 2%. Siêu âm phát hiện 143/149 trường hợp viêm<br /> Tỉ lệ dấu hiệu siêu âm trong viêm phổi có phổi chiếm tỉ lệ 96%.<br /> biến chứng Tỉ lệ siêu âm phát hiện viêm phổi biến<br /> chứng so với kết luận của chuyên gia.<br /> Bảng 2. Các dấu hiệu siêu âm trong viêm phổi có<br /> biến chứng (n=143) Bảng 6. Tỉ lệ siêu âm phát hiện viêm phổi biến<br /> Siêu âm Tần suất Tỉ lệ (%) chứng so với kết luận của chuyên gia<br /> Tràn dịch màng phổi 45 31,4 Các biến chứng Chẩn đoán Siêu âm Tỉ lệ (%)<br /> - Bên phải 32 chuyên gia<br /> - Bên trái 20 Tràn dịch màng phổi 30 30 100<br /> - Cả hai bên 7 Áp-xe phổi 6 4 66,7<br /> Ổ tụ dịch (áp-xe phổi) 6 4,2 Xẹp phổi 19 7 36,8<br /> -Bên phải 3<br /> - Bên trái 3 Theo kết luận của các chuyên gia, siêu âm<br /> Xẹp phổi 7 4,9 phát hiện biến chứng tràn dịch màng phổi<br /> <br /> <br /> 50 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 100%, áp-xe phổi 66,7% và xẹp phổi là 36,8%. 95% và giá trị tiên đoán âm 100% (9), cũng như<br /> Bảng 7: Tương đồng giữa siêu âm với x-quang dấu hiệu điểm phân cách có giá trị trong tràn<br /> trong chẩn đoán TDMP khí màng phổi khu trú, lượng ít. Tuy nhiên<br /> X-quang trong nghiên cứu không có trường hợp nào tràn<br /> Tần số<br /> TDMP Không TDMP khí màng phổi.<br /> Siêu âm: TDMP 29 16 45 Đường B trong nghiên cứu chiếm tỉ lệ 96%<br /> Không TDMP 1 103 104<br /> (143/149), với chủ yếu các trường hợp có số<br /> Tần số 30 119 149<br /> lượng đường B ít hơn 03 trên một mặt cắt siêu<br /> Nhận xét: có mối tương đồng giữa siêu âm<br /> âm, đây là đường B sinh lýxuất hiện ở người<br /> với x-quang trong chẩn đoán TDMP, với Z2 =<br /> bình thường và thường ở vùng đáy phổi, chỉ có<br /> 0,000 (P < 0,0001) kết quả này có ý nghĩa thống<br /> 03 trường hợp số lượng đường B ≥ 3 trên một<br /> kê. Giá trị phép kiểm Kappa = 0,70.<br /> mặt cắt siêu âm.Theo Lichtenstein. D và một số<br /> Bảng 8: Tương đồng giữa siêu âm với chuyên gia nghiên cứu khác, dấu hiệu đường B được xem<br /> trong chẩn đoán TDMP là dấu hiệu của hội chứng phế nang mô kẽ, có<br /> Chuyên gia độ nhạy 94,5%(10,14). Số lượng đường B càng<br /> Không Tần số<br /> nhiều càng có ý nghĩa trong một số bệnh lý như<br /> TDMP TDMP<br /> phù phổi cấp, xẹp phổi không do tắc nghẽn,<br /> Siêu âm: TDMP 30 15 45<br /> Không TDMP 0 104 104 bệnh lý mô kẽ, ung thư phổi hay các tổn thương<br /> 149 di căn, nhồi máu phổi, dập phổi.<br /> Tần số 30 119<br /> Nhận xét: siêu âm có mối tương đồng với Theo kết quả Bảng 1 cho thấy dấu đông đặc<br /> chuyên gia trong chẩn đoán TDMP, với Z2 = phổi chiếm tỉ lệ cao 96% trong các trường hợp<br /> 0,000 (P < 0,0001) kết quả này có ý nghĩa thống VP. Trong đó siêu âm còn ghi nhận 04 trường<br /> kê. Giá trị phép kiểm Kappa = 0,74. hợp (2,7%) có vài ổ đông đặc nhỏ rải rác dưới<br /> màng phổi (dưới 10mm),với những tổn thương<br /> BÀN LUẬN đông đặc nhỏ sát màng phổi siêu âmdễ dàng<br /> Các dấu hiệu siêu âm phổi trong nghiên cứu phát hiện với đầu dò thẳng và có ưu điểm hơn<br /> của chúng tôi phù hợp với các tác giả Iuri D x-quang.Kết quả của chúng tôi tương đương với<br /> năm 2009(6), Esposito S năm 2014(3), cũng như kết quả của tác giả Guerra và cs là 207/222<br /> “LUCI protocol” của tác giả Lichtenstein(11). (93,2%)(4) và tác giả Ho M.C và cs là 149/163<br /> Nghiên cứu siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi (93,7%)(5). Bảng 3.5 theo chuyên gia, siêu âm<br /> và các biến chứng bao gồm dấu đông đặc phổi phát hiện tỉ lệ viêm phổi là 96%, dựa vào dấu<br /> có khí phế quản đồ di động, dấu đông đặc phổi, hiệu đông đặc phổi có khí phế quản đồ di động,<br /> đường B, đường A, tràn dịch màng phổi (hình 4 đây là dấu hiệu quan trọng trong chẩn đoán<br /> cạnh “quad sign”, hình sóng dạng sin “sinusoid viêm phổi đông đặc(chứng cớ mạnh loại A),<br /> sign”), và ổ tụ dịch trong chủ mô phổi (áp-xe), tham khảo kết quả nhiều nghiên cứu dấu hiệu<br /> điểm phân cách “lung point”. này có độ nhạy từ 90-100% và độ đặc hiệu 90-<br /> Trong nghiên cứu, ghi nhận dấu hiệu 98% trong chẩn đoán viêm phổi (3,8,11,12)<br /> đường A có 40/149 trường hợp, điều này phù Kết quả nghiên cứu có 03 trường hợp x-<br /> hợp với hình ảnh phản âm của mô phổi bình quang phát hiện viêm phổi nhưng siêu âm phổi<br /> thường, hay mô phổi xung quanh những vùng bình thường, cả 03 trường hợp này tổn thương<br /> đông đặc phổi có kích thước nhỏ nhưng không phổi trên x-quang là những tổn thương thâm<br /> sát màng phổi. Khi không thấy đường dấu trượt nhiễm nằm quanh rốn phổi. Thông thường siêu<br /> màng phổi và xuất hiện nhiều đường A là dấu âm phổi bị hạn chế trong những trường hợp tổn<br /> hiệu cơ bản của tràn khí màng phổi với độ nhạy thương phổi nằm trong vùng được xem là “mù”<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 51<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> đối với siêu âm, do có thể bị che khuất bởi tổ thùy dưới phổi trái (gần dạ dày); hoặc kích thước<br /> chức cản âm mạnh (xương bả vai, xương đòn, vùng tổn thương nhỏ và khoảng cách xa. Theo<br /> xương sườn); hoặc khoảng cách từ vị trí tổn Reisig A, siêu âm khảo sát được khoảng trên<br /> thương đến màng phổi quá lớn, đó là vùng cạnh 70% bề mặt màng phổi và vùng dưới màng phổi<br /> trung thất (thùy giữa, quanh rốn phổi), vùng tương ứng và khó khảo sát những vùng quanh<br /> đỉnh phổi sau xương bả vai, cạnh màng tim, rốn phổi, vùng sau tim.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4.1 Đường A và dấu mã vạch “stratosphere” Nguồn Lichtenstein D. (2000)<br /> khí trở thành một khối đặc và chắc có độ phản<br /> âm giảm, tình trạng này giúp sóng siêu âm dẫn<br /> truyền tốt. Khí trong các nhánh phế quản được<br /> nhu mô phổi đông đặc bao quanh tạo những<br /> đường thẳng có hồi âm sáng phân nhánh gọi là<br /> khí phế quản đồ (air-bronchogram). Hình ảnh<br /> khí phế quản đồ di động giúp phân biệt được<br /> tình trạng viêm phổi với xẹp phổi, u phổi hay<br /> màng phổi.<br /> Các dấu hiệu siêu âm nhận biết tình trạng<br /> đông đặc phổi, bao gồm vùng phổi tổn<br /> thương có độ echo đồng nhất, giảm phản âm,<br /> có dạng hình chêm, trung tâm có vùng đông<br /> đặc xen lẫn phổi chứa khí, ngoại vi rõ nét.<br /> Hình 4.2 Đường B (hay comet tail) Nguồn: Vùng phổi đông đặc được gọi là gan hóa<br /> ID315534/14 phổi, nếu phối hợp Doppler màu vẫn ghi<br /> nhận sự tưới máu bên trong.<br /> Dấu đông đặc phổi có khí phế quản đồ di<br /> động là biểu hiện tình trạng viêm phổi đông đặc Trong nghiên cứu siêu âm phát hiện 45/143<br /> hay viêm phổi thùy (chứng cớ mạnh loại A)(13). trường hợp tràn dịch màng phổi (31,4%), trong<br /> Khi viêm phổi, đường hô hấp dưới chứa đầy đó có 28 trường hợp tràn dịch màng phổi lượng<br /> dịch và tế bào viêm, phổi từ trạng thái chứa đầy ít, 14 trường hợp tràn dịch màng phổi lượng<br /> <br /> <br /> <br /> 52 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vừa và 03 trường hợp tràn dịch màng phổi lớp dịch, hình ảnh này khảo sát rõ bằng siêu âm<br /> lượng nhiều, trong khi X-quang phát hiện mode TM cho hình ảnh sóng dạng hình sin”<br /> 30/143 (21%). sinusoid” (chứng cớ mạnh loại A).<br /> Siêu âm cũng gợi ý được tính chất dịch<br /> màng phổi tùy vào việc có hay không có hồi âm<br /> bên trong lớp dịch, nếu dịch thuần nhất hay hồi<br /> âm trống hoàn toàn gợi ý dịch thấm, nếu dịch<br /> có hồi âm lợn cợn gợi ý dịch tiết hoặc là máu<br /> hoặc là mủ (chứng cớ mạnh loại A). Kết quả<br /> nghiên cứu trong 45 trường hợp siêu âm phát<br /> hiện tràn dịch màng phổi có 31 trường hợp dịch<br /> màng phổi thuần nhất và 14 trường hợp dịch<br /> màng phổi không thuần nhất.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4.3 Dấu đông đặc phổi (Nguồn: ID 411902/14)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình4.5 Đông đặc phổi và TDMP vách hóa<br /> (Nguồn: ID 328044/14)<br /> Dấu đông đặc phổi không có khí phế quản<br /> đồ di độngcó thể là biểu hiện tình trạng xẹp<br /> phổi do nhiều nguyên nhân khác nhau như<br /> chèn ép hay tắc nghẽn (TDMP lượng nhiều<br /> chèn ép phổi, nút nhầy trong viêm tiểu phế<br /> Hình 4.4 Ổ đông đặc nhỏ dưới màng phổi (Nguồn: quản hay u bên ngoài chèn ép…)(2,13). Trong<br /> ID 414389/14) nghiên cứu, siêu âm phát hiện 07 trường hợp<br /> Theo Litenstein và cs năm 2004, TDMP đông đặc phổi không có khí phế quản đồ di<br /> được phát hiện bằng siêu âm có độ chính xác động và được siêu âm kết luận xẹp phổi(trong<br /> 93% so với x-quang phổi có độ chính xác là 47%. đó 06 trường hợp kèm tràn dịch màng phổi<br /> Hình ảnh tràn dịch màng phổi được xác định lượng nhiều trên siêu âm) và x-quang chẩn<br /> trên siêu âm khi khảo sát thấy được khoảng đoán xẹp phổi 04/7 trường hợp và các trường<br /> echo trống giữa lá thành và lá tạng màng phổi, hợp đều được chuyên gia kết luận viêm phổi<br /> và phổi di chuyển theo nhịp hô hấp bên dưới biến chứng xẹp phổi. Ngoài ra dấu hiệu xẹp<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 53<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> phổi cần phân biệt với phổi biệt trí thể KẾT LUẬN<br /> intralobar, tình trạng dị tật phổi bẩm sinh, dựa<br /> Siêu âm phát hiện viêm phổi với tỉ lệ cao<br /> vào sự hiện diện mạch máu nuôi xuất phát từ<br /> 96% với dấu đông đặc phổi chiếm tỉ lệ 97,1%,<br /> động mạch hệ thống, chẩn đoán xác định bằng<br /> trong đó đông đặc phổi có khí phế quản đồ di<br /> CTscan.<br /> động chiếm tỉ lệ 96%. Tuy nhiên có 4% trường<br /> hợp siêu âm không phát hiện được viêm phổi<br /> do siêu âm bị hạn chế trong những trường hợp<br /> tổn thương phổi nằm trong vùng được xem là<br /> “mù” đối với siêu âm. Trong vai trò phát hiện<br /> biến chứng, siêu âm phát hiện tràn dịch màng<br /> phổi 100%, áp-xe phổi 66,7% và xẹp phổi 33,4%.<br /> Với những đặc tính thuận lợi của siêu âm<br /> (ứng dụng nhanh trong những trường hợp<br /> bệnh nặng tại phòng hồi sức cấp cứu, do độ<br /> nhạy cao, tính an toàn, dễ thực hiện, dễ huấn<br /> luyện), và tỉ lệ phát hiện viêm phổi cao (96%)<br /> cũng như siêu âm có mối tương quan với x-<br /> quang trong chẩn đoán viêm phổi, siêu âm nên<br /> được xem là phương tiện hữu dụng cho nhà<br /> Hình 4.6 TDMP lượng nhiều vách hóa (Nguồn: ID lâm sàng trong việc tầm soát và theo dõi diễn<br /> 431507/14) tiến viêm phổi, nhằm phát hiện kịp thời các biến<br /> chứng TDMP, áp-xe phổi. Hơn nữa, các nhà lâm<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phát hiện<br /> sàng có thể ứng dụng siêu âm hướng dẫn sinh<br /> 06/143 (4,2%) trường hợp có ổ tụ dịch (áp-xe<br /> thiết, chọc dò dịch màng phổi, hạn chế tai biến<br /> phổi), trong đó bên phổi phải có 03 trường hợp<br /> thủ thuật. Tuy nhiên trong một số trường hợp<br /> và bên phổi trái có 03 trường hợp. Hình ảnh áp-<br /> viêm phổi, siêu âm không thể thay thế được X-<br /> xe phổi trên siêu âm thay đổi tùy theo giai đoạn<br /> quang do vị trí tổn thương nằm trong điểm<br /> diễn tiến của áp-xe, giai đoạn đầu là vùng đông<br /> “mù” đối với siêu âm.<br /> đặc với đậm độ echo rất kém, giai đoạn sau rõ<br /> rệt hơn với ổ tụ dịch không thuần nhất trong TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> vùng phế nang đông đặc, có giới hạn rõ, xung 1. Black RE, Cousens S, Johnson HL, Lawn JE, Rudan I, Bassani<br /> DG, Jha P, Campbell H, Walker CF, Cibulskis R, Eisele T, Liu<br /> quanh có thể có đường B. Trong những trường L, Mathers C. (2010), Global, regional, and national causes of<br /> hợp đặc biệt cần phối hợp CTscan để xác định child mortality in 2008: a systematic analysis. Lancet, 375<br /> (9730), 1969-87.<br /> khối u phổi hoại tử, CCAM bội nhiễm và áp-xe<br /> 2. Eibenberger KL, Dock WI, Ammann ME, Dorffner R,<br /> phổi (7). Hormann MF, Grabenwoger F. (1994), Quantification of<br /> pleural effusions: sonography versus radiography.<br /> Hạn chế nghiên cứu, với chọn mẫu ban đầu Radiology, 191 (3), 681-4.<br /> là bệnh nhân nhập khoa Hô hấp bv Nhi Đồng 1, 3. Esposito S, Papa SS, Borzani I, Pinzani R, Giannitto C,<br /> do đó chẩn đoán viêm phổi của các nhà lâm Consonni D, Principi N. (2014), Performance of lung<br /> ultrasonography in children with community-acquired<br /> sàng ban đầu so với chuyên gia sai lệch rất thấp pneumonia. Ital J Pediatr, 40 (37), 1824-7288.<br /> với tỉ lệ 4,5% (7/156), do số ca không viêm phổi 4. Guerra M, Crichiutti G, Pecile P, Romanello C, Busolini E,<br /> Valent F, Rosolen A. (2015), Ultrasound detection of<br /> quá ít. Vì vậy mặc dù tỉ lệ siêu âm phát hiện<br /> pneumonia in febrile children with respiratory distress: a<br /> viêm phổi rất cao (96%) nhưng chúng tôi không prospective study. Eur J Pediatr, 19, 19.<br /> xác định được độ đặc hiệu của siêu âm. 5. Ho MC, Ker CR, Hsu JH, Wu JR, Dai ZK, Chen IC. (2015),<br /> Usefulness of lung ultrasound in the diagnosis of<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 54 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> community-acquired pneumonia in children. Pediatr 12. Riccabona M. (2008), Ultrasound of the chest in children<br /> Neonatol, 56 (1), 40-5. (mediastinum excluded). Eur Radiol, 18 (2), 390-9.<br /> 6. Iuri D, De Candia A, Bazzocchi M. (2009), Evaluation of the 13. Volpicelli G, Elbarbary M, Blaivas M, Lichtenstein DA,<br /> lung in children with suspected pneumonia: usefulness of Mathis G, Kirkpatrick AW, Melniker L, Gargani L, Noble VE,<br /> ultrasonography. Radiol Med, 114 (2), 321-30. Via G, Dean A, Tsung JW, Soldati G, Copetti R, Bouhemad B,<br /> 7. Lichtenstein DA (2014), Lung ultrasound in the critically ill. Reissig A, Agricola E, Rouby JJ, Arbelot C, Liteplo A,<br /> Ann Intensive Care, 4 (1), 2110-5820. Sargsyan A, Silva F, Hoppmann R, Breitkreutz R, Seibel A,<br /> 8. Lichtenstein D, Meziere G, Seitz J. (2009), The dynamic air Neri L, Storti E, Petrovic T. (2012), International evidence-<br /> bronchogram. A lung ultrasound sign of alveolar based recommendations for point-of-care lung ultrasound.<br /> consolidation ruling out atelectasis. Chest, 135 (6), 1421-5. Intensive Care Med, 38 (4), 577-91.<br /> 9. Lichtenstein D, Meziere G, Biderman P, Gepner A. (2000), 14. Ziskin MC, Thickman DI, Goldenberg NJ, Lapayowker MS,<br /> The "lung point": an ultrasound sign specific to Becker JM. (1982), The comet tail artifact. J Ultrasound Med, 1<br /> pneumothorax. Intensive Care Med, 26 (10), 1434-40. (1), 1-7.<br /> 10. Lichtenstein D, Meziere G, Biderman P, Gepner A, Barre O.<br /> (1997), The comet-tail artifact. An ultrasound sign of alveolar-<br /> interstitial syndrome. Am J Respir Crit Care Med, 156 (5), Ngày nhận bài báo: 05/03/2016<br /> 1640-6.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/03/2016<br /> 11. Lichtenstein D, van Hooland S, Elbers P, Malbrain ML.<br /> (2014), Ten good reasons to practice ultrasound in critical Ngày bài báo được đăng: 15/04/2016<br /> care. Anaesthesiol Intensive Ther, 46 (5), 323-35.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 55<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2