intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯNG TIM NGOÀI BỆNH VIỆN

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

73
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: Biết được nguyên nhân & các yếu tố nguy cơ của ngưng tim đột ngột. Biết được mức độ nguy hiểm của các mặt bệnh lý để có ý thức trong việc tầm soát & khám chữa bệnh kịp thời, đầy đủ. Biết được cách xử lý tức thời của người dân khi gặp các tình huống ngưng tim ngoài bệnh viện. Phương pháp & đối tượng nghiên cứu; Nghiên cứu mô tả tiền cứu trên 110 bệnh nhân bị ngưng tim ngoài bệnh viện có hay không có nhân chứng, lớn hơn 20 tuổi, hồi sức...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯNG TIM NGOÀI BỆNH VIỆN

  1. ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯNG TIM NGOÀI BỆNH VIỆN TÓM TẮT Mục tiêu: Biết được nguyên nhân & các yếu tố nguy cơ của ngưng tim đột ngột. Biết được mức độ nguy hiểm của các mặt bệnh lý để có ý thức trong việc tầm soát & khám chữa bệnh kịp thời, đầy đủ. Biết được cách xử lý tức thời của người dân khi gặp các tình huống ngưng tim ngoài bệnh viện. Phương pháp & đối tượng nghiên cứu; Nghiên cứu mô tả tiền cứu trên 110 bệnh nhân bị ngưng tim ngoài bệnh viện có hay không có nhân chứng, lớn hơn 20 tuổi, hồi sức thất bại, loại trừ những trường hợp ngưng tim do tai nạn, do ngộ độc (thuốc, ma túy) hoặc giai đoạn cuối của bệnh mạn tính đ ã biết trước. Kết quả: Trong 110 bệnh nhân được chọn vào nhóm nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận lứa tuổi trung bình là (59,5±18), nam giới chiếm tỉ lệ cao (59,1%). Thời gian đưa đến BV đa số trên 15 phút (86,4%) trung bình là (37,8±23,9) phút. H ầu hết các trường hợp ngưng tim xảy ra tại nhà (80%), (20%) xảy ra tại nơi công cộng, tất cả các trường hợp này đều không được thân nhân thực hiện CRP(Cardiopulmonary Resuscitation) đúng cách. Bệnh nhân đa số không có triệu chứng báo trước cách đó vài giờ (78,2%). Có đến (41,8%) không biết được tiền căn bệnh lý trước đó do không kiểm tra sức khỏe tại các cơ sở y tế. Trong những ca biết rõ tiền căn thì bệnh lý về tim mạch chiếm đa số (87,5%). Monitor ghi nhận khi bệnh nhân nhập viện (92,7%) là đẳng điện, (7,3%) là rung thất.
  2. Kết luận: Bệnh lý tim mạch là nguy cơ hàng đầu gây ngưng tim đột ngột, tuy nhiên người dân vẫn chưa ý thức về mức độ nguy hiểm của nó, những người chứng kiến đều không có những xử lý thích hợp khi chứng kiến BN bị ngưng tim & làm chậm thời gian & cơ hội có thể cứu sống BN. Để thật sự cải thiện dự hậu lâm sàng cho những BN bị ngưng tim đột ngột ngoài bệnh viện, cần một nổ lực lớn trong thông tin & giáo dục cộng đồng về lối sống lành mạnh cũng như việc khám sức khỏe định kỳ & các kiến thức về hồi sinh cơ bản. Từ khóa: Ngưng tim đột ngột, bệnh tim mạch, hồi sức tim phổi ABSTRACT Objective: To study causes & risk factors of sudden cardiac arrest (SCA). To assess severity of different associated diseases, consequently to raise public awareness in having their diseases deteted and thoroughtly treated. To study witnesses’ reaction on the site of outside hospital SCA. Method: This is a prospective study conducted in 110 patients who suffered from outside hospital SCA with or without witness, over 20, failed resuscitation. We do not include SCA caused by accidents, intoxication or end -stage of known-chronic diseases. Results: Of 110 patients study-population, documented average age is (59.5±18), higher rate (59.1 %) belongs to male. Interval from the incident to hospital arrival is almost over 15 minutes, the average is (37.8±23.9) minutes. Most of sudden
  3. cardiac arrests occurred at home (80 %), (20 %) took place in public sites. All these cases were not initiated cardiopulmonary resusciation (CRP) approriately by witnesses. The victims mostly didn’t present warning symtoms in a few hours before the incident. There are up to (41.8 %) cases withou t an obvious medical history as they didn’t have their health checked at health centers. Cardiovascular diseases accounts for majority of cases with well-known medical history. Documented ECG on hospital arrival was isoelectric in (92.7 %) and ventricular fibrillation in (7.3 %). Conclution: Cardiovascular diseases is the top risk factor leading to sudden cardiac arrests. However, community haven’t seriously awared of this danger. Witnesses of SCAs didn’t have professtionall reaction therefore, delaying time minimizing chaner to survive the victims. To really improve clinical outcome of outside hospital SCA’s victims, there’s a great effort in imformation and comunity education of healthy lifestyle as well as periodical health checks & knowledges in basic resuscitation to be done. Keywords: Sudden cardiac arrest, witnessed,Unwitnessed, Outside hospital, Cardiovascular, Diseases, Cardiopulmonary Resusciation, Basic resusciation. ĐẶT VẤN ĐỀ Xã hội chúng ta đang phát triển, tuổi thọ tăng cao, lối sống thay đổi, hoạt động thể lực ít, chế độ ăn nhiều đường & mỡ, sức ép tâm lý cao, bên cạnh đó các bệnh lý về tim mạch, đái tháo đường, tai biến mạch máu não cũng ngày càng tăng dần & đang là vấn
  4. đề sức khoẻ cần quan tâm vì đó là một trong những nguyên nhân gây ngưng tim đột ngột. Ngưng tim đột ngột là biểu hiện gây tử vong cao nhất của bệnh tim, khoảng tỉ lệ mắc hàng năm thay đổi từ 200,000 đến 400,000 trường hợp tử vong ở Hoa Kỳ, gần 10,000 ở Thụy Sĩ, trung bình 48,6/100,000 dân ở Osaka (Nhật Bản), 40/100,000 dân ở Lausanne (Thụy Sỹ), 56-60/100,000 dân ở Washington (Mỹ). Mặc dù có kêu gọi hành động, tiến bộ trong kiến thức & nổ lực trong CRP (Cardiopulmonary resuscitation) nhưng tỉ lệ sống của ngưng tim ngoài BV vẫn còn rất thấp. Dù y học có nhiều tiến bộ, nền kinh tế phát triển hơn nhưng nhiều người vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của việc khám & chửa bệnh thường xuyên nhất là những bệnh có nguy cơ đột tử, chỉ ra được các bệnh lý này sẽ giúp phần nào phòng ngừa được đột tử. Kiến thức hồi sinh cơ bản còn rất thấp, vẫn có những cách thức không khoa học khi gặp tình huống ngưng tim đột ngột như xoa bóp dầu, cạo gió, vắt nước chanh vào miệng,… như vậy không những không giúp ích gì mà còn làm chậm thời gian đưa BN đến BV, làm chậm trể khả năng cứu sống BN. Các định nghĩa Ngưng tim đột ngột (Sudden cardiac arrest) được định nghĩa là sự mất dấu hiệu sinh tồn không đoán trước, không do chấn thương, không có triệu chứng báo trước hoặc trong vòng 24 giờ từ lúc khởi phát triệu chứng. Định nghĩa này cho phép bao gồm các
  5. trường hợp ngưng tim đột ngột không có nhân chứng được nhìn thấy còn sống trong vòng 24 giờ của sự việc. Ngưng tim đột ngột có nhân chứng (witnessed sudden cardiac arrest): xảy ra có mặt của một người chứng kiến hoặc của nhân viên y tế. Ngưng tim không có nhân chứng (Unwitnessed sudden cardiac arrest): BN ở một mình khi xảy ra sự việc & được phát hiện bất tỉnh hoặc chết bởi một thành viên gia đình, một người bạn hoặc nhân viên y tế cấp cứu.
  6. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang,tiền cứu. Đối tượng nghiên cứu Tất cả các BN bị ngưng tim vào BV có hay không có nhân chứng, lớn hơn 20 tuổi, hồi sức thất bại. Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp ngưng tim ngoài BV sau tai nạn, ngộ độc (thuốc, ma túy) hoặc giai đoạn cuối của một bệnh mạn tính đã biết trước. Cỡ mẫu 110 bệnh nhân. Thời gian thực hiện Từ 02/2008 đến 12/2008. Vấn đề y đức Không vi phạm y đức. KẾT QUẢ Bảng 1: Phân bố theo giới: Giới n % Nam 65 59,1%
  7. Nữ 45 40,9% Total 110 100,0% Nhận xét: Nam giới chiếm tỉ lệ cao (59,1%). Bảng 2: Phân bố theo tuổi Tuổi Nam % Nữ % Tổng % =80 1 1,5% 9 20,0% 10 9,1% Total 65 100,0% 45 100,0% 110 100,0% 59,5 ± 18,0 (20-88) Nhận xét: tuổi trung bình là (59,5 ± 18) (tuổi trung bình của nam là 54,1±17,6, tuổi trung bình của nữ là 67,3±15,6), thấp nhất là 20 tuổi, lớn nhất là 88 tuổi, phân bố tuổi theo giới thì ở độ tuổi 70-79 tuổi tỉ lệ nam nữ xấp xỉ gần bằng nhau.
  8. Bảng 3: Thời gian xảy ra đến lúc vào viện Khoảng n % % thời gian cộng vào viện dồn 60 7 6,4% 100,0% Total 110 100,0% 100,0% 37,9 ± 23,9 (10-150) Nhận xét: đa số các trường hợp đưa đến bệnh viện lớn hơn 15 phút (86,4%), sớm nhất là 10 phút, trễ nhất là 150 phút, trung bình là (37,9 ± 23,9) phút. Bảng 4: Hòan cảnh xảy ra Hoàn cảnh xảy ra n % Nghỉ ngơi 44 40,0%
  9. Gắng sức 21 19,1% Xúc động, giận 4 3,6% Không rõ 41 37,3% Tổng 110 100,0% Nhận xét: hoàn cảnh xảy ra khi bệnh nhân đang nghỉ ngơi chiếm (40%), xảy ra khi có yếu tố khởi phát như gắng sức hay xúc động chiếm (22,7%), không rỏ hoàn cảnh xảy ra chiếm (37,3 %) do khi phát hiện bệnh nhân đã mê. Bảng 5: Triệu chứng Triệu chứng phát hiện Khó Đau Hồi Nhức Co Mê HRM Khác thở ngực hộp đầu giật n 43 36 14 3 5 41 3 6 % 39,1 32,7 12,7 2,7 4,5 37,3 2,7 5,4 Nhận xét: có 41 ca không có nhân chứng khi BN bị ngưng tim, trong 69 ca có nhân chứng thì triệu chứng khó thở & đau ngực chiếm đa số. Bảng 6: Xử trí tức thời của người xung quanh Xử trí tức thời của người xung n %
  10. quanh Không xử lý gì 65 59,1% Xử lý không thích hợp 35 31,8% Đưa đến cơ sở Y tế gần nhất để 10 9,1% hồi sức Tổng 110 100,0% Nhận xét: đa số những trường hợp đưa thẳng đến khoa cấp cứu BV,NDGĐ mà không xử lý gì chiếm (59,1%), (9,2%) không xử lý gì và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để hồi sức, (31,8%) xử lý không thích hợp như cạo gió hay xoa bóp rồi mới đưa đến khoa cấp cứu BV,NDGĐ. Bảng 7: Tiền triệu Tiền triệu N % Có 24 21,8% Không 86 78,2% Tổng 110 100,0% Nhận xét: Đa số các trường hợp không có triệu chứng trước đó trong vài giờ chiếm (78,2%), có triệu chứng báo trước chỉ chiếm (21,8%). Bảng 8: Tiền căn
  11. Nhận xét: Có đến (41,8 %) các trường Tiền căn N % hợp không biết có tiền căn bệnh lý Không rõ 46 40,6% trước đó do không đi khám bệnh. Có 64 59,4% Bảng 9: Bệnh lý tiền căn Tổng 110 100,0% Bệnh lý n Tim mạch 56 COPD 6 TBMM não 9 Đái tháo đường 11 Suy thận mãn 2 Bảng 10: Bệnh lý tim mạch Bệnh tim n % lý mạch Không 54 49,1% Tăng huyết áp 25 22,7% Thiếu máu cơ tim 5 4,5%
  12. Bệnh van tim 3 2,7% Bệnh kết hợp 23 20,9% Tổng 110 100,0% Nhận xét: theo nghiên cứu của chúng tôi, trong 64 ca có tiền căn bệnh lý thì có 56 ca có tiền căn bệnh lý tim mạch (87,5%), trong đó chủ yếu là THA chiếm (22,7%), TMCT chiếm (4,5%), bệnh van tim chiếm (2,7%), bệnh lý tim mạch kết hợp chiếm (20,9%). Bảng 11: Bệnh lý hô hấp: Bệnh lý hô hấp n % Không 103 93,6 COPD 6 5,5 Kết hợp 1 0,9 Tổng 110 100,0% Nhận xét: Trong khi đó có 7 ca có tiền căn bệnh lý hô hấp chiếm (10,9%), 11 ca có tiền căn ĐTĐ chiếm (17,2%), 9 ca có tiền căn TBMMN chiếm (14,1%). Bảng 12: Điều trị
  13. N % Điều trị Thường xuyên 32 50,0% Không thường xuyên 31 48,4% Không điều trị 1 1,6% Tổng 64 100,0% Nhận xét: Trong 64 ca biết có tiền căn bệnh lý trước đó thì có đến (50%) là điều trị không thường xuyên hay không điều trị gì. Cận lâm sàng Bảng 13: ECG: ECG n % Đẵng điện 102 92,7% Rung thất 8 7,3% Tổng 110 100,0% Nhận xét: Khi vào khoa cấp cứu BV,NDGĐ ECG đẳng điện chiếm đa số các trường hợp (92,7%), chỉ có 8 ca là rung thất trong đó 5 ca là ở tuyến trước & 3 ca là ở khoa cấp cứu BV,NDGĐ, cả 8 ca này đều được sốc điện khử rung nhưng không thành công.
  14. Bảng 14: DNT Dịch não n % tủy Không 17 85% màu Đỏ không 3 15% đông Đục 0 0% Total 20 100,0% Bảng 15: Men tim Men tim Số Bình Bất % bất XN thường thường thường CK 75 50 25 CK-MB 78 4 74 Troponin 68 37 31 I Bảng 16: Thứ xảy ra trong tuần
  15. Thứ n % Cộng dồn Thứ 16 14,5% 14,5% 2 Thứ 13 11,8% 26,4% 3 Thứ 20 18,2% 44,5% 4 Thứ 14 12,7% 57,3% 5 Thứ 13 11,8% 69,1% 6 Thứ 23 20,9% 90,0% 7 CN 11 10,0% 100,0% Tổng 110 100,0% 100,0% Nhận xét: số ca xảy ra vào thứ 4 & thứ 7 chiếm số lượng cao hơn các ngày khác trong tuần.
  16. Bảng 17: Tháng trong năm: Tháng N % 2 3 2,7% 3 12 10,9% 4 8 7,3% 5 9 8,2% 6 12 10,9% 7 10 9,1% 8 10 9,1% 9 12 10,9% 10 10 9,1% 11 9 8,2% 12 15 13,6% Total 110 100,0% Nhận xét: các ca xảy ra phân bố đều trong các tháng, hơi trội một ít ở tháng 12. Bảng 18: Giờ trong ngày
  17. Giờ trong N % Cộng dồn ngày 0 17 15,5% 15,5% 1 6 5,5% 20,9% 2 2 1,8% 22,7% 3 4 3,6% 26,4% 4 2 1,8% 28,2% 5 8 7,3% 35,5% 6 3 2,7% 38,2% 7 7 6,4% 44,5% 8 4 3,6% 48,2% 9 4 3,6% 51,8% 10 4 3,6% 55,5% 11 5 4,5% 60,0% 13 5 4,5% 64,5% 14 5 4,5% 69,1%
  18. 15 4 3,6% 72,7% 16 2 1,8% 74,5% 17 3 2,7% 77,3% 18 3 2,7% 80,0% 19 7 6,4% 86,4% 20 3 2,7% 89,1% 21 6 5,5% 94,5% 22 1 0,9% 95,5% 23 5 4,5% 100,0% Total 110 100,0% 100,0% Nhận xét: Phần lớn các trường hợp xảy ra từ 0h – 5h (39%). Bảng 19: Người phát hiện Người phát n % Cộng hiện dồn Người đi 19 17,3% 17,3% đường, bạn
  19. bè Người thân 91 82,7% 100,0% Tổng 110 100,0% 100,0% Bảng 20: Nơi phát hiện Nơi phát hiện n % Nơi công cộng 22 20,0% Trong nhà 88 80,0% Tổng 110 100,0% Bảng 21: Phương tiện đưa đến Phương tiện đưa n % đến Taxi 100 90,90% Xe cấp cứu 10 9,10% Tổng 110 100,0% Nhận xét: có đến (90,9%) các trường hợp bệnh nhân được người nhà đưa đến bằng taxi, (9,1%) đưa đến bằng xe cấp cứu của tuyến trước khi hồi sức ở đó không thành công, không có trường hợp nào gọi cấp cứu ngoại viện.
  20. BÀN LUẬN Phân bố theo giới & tuổi Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn nữ giới (59%) so với nghiên cứu ở Lausanne Thụy Sĩ là (76%), King County Washington (75%), tuổi trung bình (59,5±18) tuổi (so với nghiên cứu ở Lausanne Thụy sĩ là 68,5±12 tuổi). Liên quan giữa tuổi & giới thì ở lứa tuổi 70-79 tuổi tỉ lệ nam & nữ gần bằng nhau, tuổi trung bình của nữ giới cao hơn nam giới (67,3±15,6 ở nữ so với 54,1±17,6 ở nam). Nơi xảy ra SCA (Sudden Cardiac Arrest) chủ yếu xảy ra ở nhà (80%), nơi công cộng (20%) nam giới nhiều hơn nữ giới, tỉ lệ này cũng gần tương đương với một số nghiên cứu khác như nghiên cứu ở Lausanne Thụy sỹ cho thấy SCA xảy ra ở nhà chiếm (64%), nam giới thường bị ngưng tim đột ngột trên đường hay ở nơi làm việc, nữ giới thường xảy ra ở nhà. Hoàn cảnh xảy ra - người phát hiện 40% xảy ra khi BN nghỉ ngơi, khi xúc động hay gắng sức (22,7%), (37,3%) không rỏ do không có nhân chứng khi phát hiện BN đã mê so với nghiên cứu ở Lausanne Thụy Sỹ & Osaka Nhật Bản thì khoảng (75-79%) các trường hợp ngưng tim đột ngột có nhân chứng là thân nhân, bạn bè, người đi đường hay nhân viên y tế. Phân bố theo ngày & giờ trong tuần
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2