NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯNG TIM<br />
NGOÀI BỆNH VIỆN, HỒI SỨC KHÔNG THÀNH CÔNG<br />
TẠI KHOA CẤP CỨU BV NHÂN DÂN GIA ĐỊNH, TỪ 02/2008 – 12/2008<br />
Đặng Trúc Lan Trinh*, Trần Thị Uyên Linh*, Võ Thị Hồng Yến*, Đặng Thị Mỹ Hiền*, Võ Văn Tân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Biết được nguyên nhân & các yếu tố nguy cơ của ngưng tim đột ngột. Biết được mức độ nguy<br />
hiểm của các mặt bệnh lý để có ý thức trong việc tầm soát & khám chữa bệnh kịp thời, đầy đủ. Biết được cách xử<br />
lý tức thời của người dân khi gặp các tình huống ngưng tim ngoài bệnh viện.<br />
Phương pháp & đối tượng nghiên cứu; Nghiên cứu mô tả tiền cứu trên 110 bệnh nhân bị ngưng tim ngoài<br />
bệnh viện có hay không có nhân chứng, lớn hơn 20 tuổi, hồi sức thất bại, loại trừ những trường hợp ngưng tim<br />
do tai nạn, do ngộ độc (thuốc, ma túy) hoặc giai đoạn cuối của bệnh mạn tính đã biết trước.<br />
Kết quả: Trong 110 bệnh nhân được chọn vào nhóm nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận lứa tuổi trung bình là<br />
(59,5±18), nam giới chiếm tỉ lệ cao (59,1%). Thời gian đưa đến BV đa số trên 15 phút (86,4%) trung bình là<br />
(37,8±23,9) phút. Hầu hết các trường hợp ngưng tim xảy ra tại nhà (80%), (20%) xảy ra tại nơi công cộng, tất<br />
cả các trường hợp này đều không được thân nhân thực hiện CRP(Cardiopulmonary Resuscitation) đúng cách.<br />
Bệnh nhân đa số không có triệu chứng báo trước cách đó vài giờ (78,2%). Có đến (41,8%) không biết được tiền<br />
căn bệnh lý trước đó do không kiểm tra sức khỏe tại các cơ sở y tế. Trong những ca biết rõ tiền căn thì bệnh lý về<br />
tim mạch chiếm đa số (87,5%). Monitor ghi nhận khi bệnh nhân nhập viện (92,7%) là đẳng điện, (7,3%) là rung<br />
thất.<br />
Kết luận: Bệnh lý tim mạch là nguy cơ hàng đầu gây ngưng tim đột ngột, tuy nhiên người dân vẫn chưa ý<br />
thức về mức độ nguy hiểm của nó, những người chứng kiến đều không có những xử lý thích hợp khi chứng kiến<br />
BN bị ngưng tim & làm chậm thời gian & cơ hội có thể cứu sống BN. Để thật sự cải thiện dự hậu lâm sàng cho<br />
những BN bị ngưng tim đột ngột ngoài bệnh viện, cần một nổ lực lớn trong thông tin & giáo dục cộng đồng về<br />
lối sống lành mạnh cũng như việc khám sức khỏe định kỳ & các kiến thức về hồi sinh cơ bản.<br />
Từ khóa: Ngưng tim đột ngột, bệnh tim mạch, hồi sức tim phổi<br />
<br />
ABSTRACT<br />
LEARNING ABOOT CLIMCAR FEATURES OF CARDIAC ARREST OUT SIDE HOSPITAL CASES,<br />
FAILED IN RESUSCITATION AT THE EMERGENCY DEPART MENT<br />
OF NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL<br />
Dang Truc Lan Trinh, Tran Thi Uyen Linh, Vo Thi Hong Yen, Dang Thi My Hien, Vo Van Tan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 6 - 2009: 311 - 318<br />
Objective: To study causes & risk factors of sudden cardiac arrest (SCA). To assess severity of different<br />
associated diseases, consequently to raise public awareness in having their diseases deteted and thoroughtly<br />
treated. To study witnesses’ reaction on the site of outside hospital SCA.<br />
Method: This is a prospective study conducted in 110 patients who suffered from outside hospital SCA with<br />
or without witness, over 20, failed resuscitation. We do not include SCA caused by accidents, intoxication or endstage of known-chronic diseases.<br />
* Khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
Địa chỉ liên lạc: BS Đặng Trúc Lan Trinh ĐT: 0903.876.194 Email: drlantrinh@yahoo.com<br />
311<br />
<br />
Results: Of 110 patients study-population, documented average age is (59.5±18), higher rate (59.1 %)<br />
belongs to male. Interval from the incident to hospital arrival is almost over 15 minutes, the average is (37.8±23.9)<br />
minutes. Most of sudden cardiac arrests occurred at home (80 %), (20 %) took place in public sites. All these cases<br />
were not initiated cardiopulmonary resusciation (CRP) approriately by witnesses. The victims mostly didn’t<br />
present warning symtoms in a few hours before the incident. There are up to (41.8 %) cases without an obvious<br />
medical history as they didn’t have their health checked at health centers. Cardiovascular diseases accounts for<br />
majority of cases with well-known medical history. Documented ECG on hospital arrival was isoelectric in (92.7<br />
%) and ventricular fibrillation in (7.3 %).<br />
Conclution: Cardiovascular diseases is the top risk factor leading to sudden cardiac arrests. However,<br />
community haven’t seriously awared of this danger. Witnesses of SCAs didn’t have professtionall reaction<br />
therefore, delaying time minimizing chaner to survive the victims. To really improve clinical outcome of outside<br />
hospital SCA’s victims, there’s a great effort in imformation and comunity education of healthy lifestyle as well as<br />
periodical health checks & knowledges in basic resuscitation to be done.<br />
Keywords: Sudden cardiac arrest, witnessed,Unwitnessed, Outside hospital, Cardiovascular, Diseases,<br />
Cardiopulmonary Resusciation, Basic resusciation.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xã hội chúng ta đang phát triển, tuổi thọ tăng cao, lối sống thay đổi, hoạt động thể lực ít, chế độ ăn<br />
nhiều đường & mỡ, sức ép tâm lý cao, bên cạnh đó các bệnh lý về tim mạch, đái tháo đường, tai biến<br />
mạch máu não cũng ngày càng tăng dần & đang là vấn đề sức khoẻ cần quan tâm vì đó là một trong<br />
những nguyên nhân gây ngưng tim đột ngột.<br />
Ngưng tim đột ngột là biểu hiện gây tử vong cao nhất của bệnh tim, khoảng tỉ lệ mắc hàng năm<br />
thay đổi từ 200,000 đến 400,000 trường hợp tử vong ở Hoa Kỳ, gần 10,000 ở Thụy Sĩ, trung bình<br />
48,6/100,000 dân ở Osaka (Nhật Bản), 40/100,000 dân ở Lausanne (Thụy Sỹ), 56-60/100,000 dân ở<br />
Washington (Mỹ). Mặc dù có kêu gọi hành động, tiến bộ trong kiến thức & nổ lực trong CRP<br />
(Cardiopulmonary resuscitation) nhưng tỉ lệ sống của ngưng tim ngoài BV vẫn còn rất thấp.<br />
Dù y học có nhiều tiến bộ, nền kinh tế phát triển hơn nhưng nhiều người vẫn chưa ý thức được<br />
tầm quan trọng của việc khám & chửa bệnh thường xuyên nhất là những bệnh có nguy cơ đột tử, chỉ<br />
ra được các bệnh lý này sẽ giúp phần nào phòng ngừa được đột tử.<br />
Kiến thức hồi sinh cơ bản còn rất thấp, vẫn có những cách thức không khoa học khi gặp tình huống<br />
ngưng tim đột ngột như xoa bóp dầu, cạo gió, vắt nước chanh vào miệng,… như vậy không những<br />
không giúp ích gì mà còn làm chậm thời gian đưa BN đến BV, làm chậm trể khả năng cứu sống BN.<br />
<br />
Các định nghĩa<br />
Ngưng tim đột ngột (Sudden cardiac arrest) được định nghĩa là sự mất dấu hiệu sinh tồn không<br />
đoán trước, không do chấn thương, không có triệu chứng báo trước hoặc trong vòng 24 giờ từ lúc khởi<br />
phát triệu chứng. Định nghĩa này cho phép bao gồm các trường hợp ngưng tim đột ngột không có<br />
nhân chứng được nhìn thấy còn sống trong vòng 24 giờ của sự việc.<br />
Ngưng tim đột ngột có nhân chứng (witnessed sudden cardiac arrest): xảy ra có mặt của một<br />
người chứng kiến hoặc của nhân viên y tế.<br />
Ngưng tim không có nhân chứng (Unwitnessed sudden cardiac arrest): BN ở một mình khi xảy ra<br />
sự việc & được phát hiện bất tỉnh hoặc chết bởi một thành viên gia đình, một người bạn hoặc nhân<br />
viên y tế cấp cứu.<br />
<br />
312<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang,tiền cứu.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả các BN bị ngưng tim vào BV có hay không có nhân chứng, lớn hơn 20 tuổi, hồi<br />
sức thất bại.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp ngưng tim ngoài BV sau tai nạn, ngộ độc (thuốc, ma<br />
túy) hoặc giai đoạn cuối của một bệnh mạn tính đã biết trước.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
110 bệnh nhân.<br />
<br />
Thời gian thực hiện<br />
Từ 02/2008 đến 12/2008.<br />
<br />
Vấn đề y đức<br />
Không vi phạm y đức.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Phân bố theo giới:<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Total<br />
<br />
n<br />
65<br />
45<br />
110<br />
<br />
%<br />
59,1%<br />
40,9%<br />
100,0%<br />
<br />
Nhận xét: Nam giới chiếm tỉ lệ cao (59,1%).<br />
Bảng 2: Phân bố theo tuổi<br />
Tuổi<br />
=80<br />
Total<br />
<br />
Nam<br />
10<br />
6<br />
5<br />
17<br />
12<br />
14<br />
1<br />
65<br />
<br />
%<br />
Nữ<br />
%<br />
Tổng<br />
15,4% 1 2,2%<br />
11<br />
9,2% 3 6,7%<br />
9<br />
7,7% 1 2,2%<br />
6<br />
26,2% 7 15,6% 24<br />
18,5% 8 17,8% 20<br />
21,5% 16 35,6% 30<br />
1,5% 9 20,0% 10<br />
100,0% 45 100,0% 110<br />
59,5 ± 18,0 (20-88)<br />
<br />
%<br />
10,0%<br />
8,2%<br />
5,5%<br />
21,8%<br />
18,2%<br />
27,3%<br />
9,1%<br />
100,0%<br />
<br />
Nhận xét: tuổi trung bình là (59,5 ± 18) (tuổi trung bình của nam là 54,1±17,6, tuổi<br />
trung bình của nữ là 67,3±15,6), thấp nhất là 20 tuổi, lớn nhất là 88 tuổi, phân bố tuổi<br />
theo giới thì ở độ tuổi 70-79 tuổi tỉ lệ nam nữ xấp xỉ gần bằng nhau.<br />
Bảng 3: Thời gian xảy ra đến lúc vào viện<br />
Khoảng thời<br />
gian vào viện<br />
60<br />
Total<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
% cộng dồn<br />
<br />
7<br />
6,4%<br />
100,0%<br />
110 100,0%<br />
100,0%<br />
37,9 ± 23,9 (10-150)<br />
<br />
Nhận xét: đa số các trường hợp đưa đến bệnh viện lớn hơn 15 phút (86,4%), sớm nhất là<br />
10 phút, trễ nhất là 150 phút, trung bình là (37,9 ± 23,9) phút.<br />
Bảng 4: Hòan cảnh xảy ra<br />
Hoàn cảnh xảy ra<br />
Nghỉ ngơi<br />
Gắng sức<br />
Xúc ñộng, giận<br />
Không rõ<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
44<br />
21<br />
4<br />
41<br />
110<br />
<br />
%<br />
40,0%<br />
19,1%<br />
3,6%<br />
37,3%<br />
100,0%<br />
<br />
Nhận xét: hoàn cảnh xảy ra khi bệnh nhân đang nghỉ ngơi chiếm (40%), xảy ra khi có<br />
yếu tố khởi phát như gắng sức hay xúc động chiếm (22,7%), không rỏ hoàn cảnh xảy ra<br />
chiếm (37,3 %) do khi phát hiện bệnh nhân đã mê.<br />
Bảng 5: Triệu chứng<br />
Triệu chứng phát hiện<br />
Khó Đau Hồi Nhức Co giật Mê HRM Khác<br />
thở ngực hộp ñầu<br />
n<br />
43<br />
36<br />
14<br />
3<br />
5<br />
41<br />
3<br />
6<br />
% 39,1 32,7 12,7 2,7<br />
4,5 37,3 2,7<br />
5,4<br />
<br />
Nhận xét: có 41 ca không có nhân chứng khi BN bị ngưng tim, trong 69 ca có nhân<br />
chứng thì triệu chứng khó thở & đau ngực chiếm đa số.<br />
Bảng 6: Xử trí tức thời của người xung quanh<br />
Xử trí tức thời của người xung quanh<br />
Không xử lý gì<br />
Xử lý không thích hợp<br />
Đưa ñến cơ sở Y tế gần nhất ñể hồi sức<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
%<br />
65 59,1%<br />
35 31,8%<br />
10<br />
9,1%<br />
110 100,0%<br />
<br />
Nhận xét: đa số những trường hợp đưa thẳng đến khoa cấp cứu BV,NDGĐ mà không<br />
xử lý gì chiếm (59,1%), (9,2%) không xử lý gì và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để hồi sức,<br />
(31,8%) xử lý không thích hợp như cạo gió hay xoa bóp rồi mới đưa đến khoa cấp cứu<br />
BV,NDGĐ.<br />
Bảng 7: Tiền triệu<br />
Tiền triệu<br />
Có<br />
Không<br />
Tổng<br />
<br />
N<br />
24<br />
86<br />
110<br />
<br />
%<br />
21,8%<br />
78,2%<br />
100,0%<br />
<br />
Nhận xét: Đa số các trường hợp không có triệu chứng trước đó trong vài giờ chiếm<br />
(78,2%), có triệu chứng báo trước chỉ chiếm (21,8%).<br />
<br />
314<br />
<br />
Bảng 8: Tiền căn<br />
Tiền căn<br />
Không rõ<br />
Có<br />
Tổng<br />
<br />
N<br />
46<br />
64<br />
110<br />
<br />
%<br />
40,6%<br />
59,4%<br />
100,0%<br />
<br />
Bệnh lý<br />
Tim mạch<br />
COPD<br />
TBMM não<br />
Đái tháo ñường<br />
Suy thận mãn<br />
<br />
Nhận xét: Có đến (41,8 %) các trường<br />
hợp không biết có tiền căn bệnh lý trước<br />
đó do không đi khám bệnh.<br />
Bảng 9: Bệnh lý tiền căn<br />
<br />
n<br />
56<br />
6<br />
9<br />
11<br />
2<br />
<br />
Bảng 10: Bệnh lý tim mạch<br />
Bệnh lý tim mạch<br />
Không<br />
Tăng huyết áp<br />
Thiếu máu cơ tim<br />
Bệnh van tim<br />
Bệnh kết hợp<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
%<br />
54 49,1%<br />
25 22,7%<br />
5<br />
4,5%<br />
3<br />
2,7%<br />
23 20,9%<br />
110 100,0%<br />
<br />
Nhận xét: theo nghiên cứu của chúng tôi, trong 64 ca có tiền căn bệnh lý thì có 56 ca có<br />
tiền căn bệnh lý tim mạch (87,5%), trong đó chủ yếu là THA chiếm (22,7%), TMCT chiếm<br />
(4,5%), bệnh van tim chiếm (2,7%), bệnh lý tim mạch kết hợp chiếm (20,9%).<br />
Bảng 11: Bệnh lý hô hấp:<br />
Bệnh lý hô hấp<br />
Không<br />
COPD<br />
Kết hợp<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
%<br />
103<br />
93,6<br />
6<br />
5,5<br />
1<br />
0,9<br />
110 100,0%<br />
<br />
Nhận xét: Trong khi đó có 7 ca có tiền căn bệnh lý hô hấp chiếm (10,9%), 11 ca có tiền<br />
căn ĐTĐ chiếm (17,2%), 9 ca có tiền căn TBMMN chiếm (14,1%).<br />
Bảng 12: Điều trị<br />
Điều trị<br />
Thường xuyên<br />
Không thường xuyên<br />
Không ñiều trị<br />
Tổng<br />
<br />
N<br />
32<br />
31<br />
1<br />
64<br />
<br />
%<br />
50,0%<br />
48,4%<br />
1,6%<br />
100,0%<br />
<br />
Nhận xét: Trong 64 ca biết có tiền căn bệnh lý trước đó thì có đến (50%) là điều trị không<br />
thường xuyên hay không điều trị gì.<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
Bảng 13: ECG:<br />
ECG<br />
Đẵng ñiện<br />
Rung thất<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
102<br />
8<br />
110<br />
<br />
%<br />
92,7%<br />
7,3%<br />
100,0%<br />
<br />
315<br />
<br />