intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm chỉ số khối cơ xương, khối mỡ của sinh viên năm 2 trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định mối liên quan giữa chỉ số khối cơ xương, khối mỡ đo bằng phương pháp DEXA với lớp mỡ dưới da và chỉ số khối cơ thể trên sinh viên trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên. Phương pháp: mô tả cắt ngang, 98 sinh viên chia thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm 49 sinh viên sống ở nông thôn, nhóm 2 gồm 49 sinh viên sống ở thành phố nhằm xác định mối liên quan giữa SMI, khối mỡ với lớp mỡ dưới da và BMI.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm chỉ số khối cơ xương, khối mỡ của sinh viên năm 2 trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ KHỐI CƠ XƯƠNG, KHỐI MỠ CỦA SINH VIÊN NĂM 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y-DƯỢC THÁI NGUYÊN Nguyễn Hải Huyền1, Đinh Quốc Khánh1, Nguyễn Văn Huy1, Hoàng Thu Soan1, Chu Hoàng Hưng1, Vi Thị Phương Lan1 TÓM TẮT 20 với khối lượng mỡ chi, thân và toàn thân. Lớp Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa chỉ mỡ dưới da có mối tương quan nghịch với SMI. số khối cơ xương, khối mỡ đo bằng phương pháp Từ khóa: DEXA, SMI, BMI, khối mỡ… DEXA với lớp mỡ dưới da và chỉ số khối cơ thể trên sinh viên trường Đại học Y – Dược Thái SUMMARY Nguyên. Phương pháp: mô tả cắt ngang, 98 sinh CHARACTERISTICS OF viên chia thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm 49 sinh MUSCULOSKELETAL MASS INDEX viên sống ở nông thôn, nhóm 2 gồm 49 sinh viên AND FAT MASS INDEX OF 2ND YEAR sống ở thành phố nhằm xác định mối liên quan STUDENTS AT THAI NGUYEN giữa SMI, khối mỡ với lớp mỡ dưới da và BMI. UNIVERSITY OF MEDICINE AND Kết quả: SMI nam cao hơn nữ ở cả 2 đối tượng; PHARMACY nam, nữ thành phố có SMI cao hơn so với nam, Objective: Determine the relationship nữ ở khu vực nông thôn (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 whole body fat. Subcutaneous fat layer inversely chất béo [8]. Tuy nhiên vì chỉ số BMI dựa correlates with SMI. Conclusion: - SMI in men vào cân nặng và chiều cao nên có thể 2 đối is higher than in women. Men and women in the tượng cùng BMI nhưng không cùng tỉ lệ mỡ city have higher SMI than men and women in cơ thể do sự khác biệt về các yếu tố như giới, rural areas. The volume of limb and whole body chủng tộc, tuổi, cường độ hoạt động thể fat and the thickness of the subcutaneous fat lực… Do đó, để đánh giá chính xác tỉ lệ mỡ layer in women are higher than in men. - Weight, trong cơ thể thì kỹ thuật đo khối mỡ đo bằng BMI, and subcutaneous fat have a positive phương pháp DEXA sẽ cho kết quả chính correlation with the mass of limb, trunk, and xác hơn. whole body fat. Subcutaneous fat has a negative Hiện nay, tại Việt Nam chưa có nghiên correlation with SMI. cứu so sánh đặc điểm khối cơ xương, mỡ khi Keywords: DEXA, SMI, BMI, FM… đo bằng phương DEXA với chỉ số lớp mỡ dưới da và BMI. Vì vậy chúng tôi thực hiện I. ĐẶT VẤN ĐỀ đề tài này với mục tiêu: Xác định mối liên Đặc điểm của sự phát triển các khối cơ, quan giữa chỉ số khối cơ xương, khối mỡ khối mỡ phụ thuộc nhiều vào chủng tộc, giới đo bằng phương pháp DEXA với lớp mỡ tính, chế độ dinh dưỡng, luyện tập, thời điểm dưới da và chỉ số khối cơ thể trên sinh viên dậy thì, gen, khí hậu, các stress tâm lý… trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Việc quan sát sự phát triển của khối cơ, khối mỡ ở các lứa tuổi là cần thiết, trong đó có lứa II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tuổi bắt đầu bước vào tuổi trưởng thành 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm (khoảng 18 tuổi). Bởi vì khối cơ được cho là nghiên cứu tăng dần đến khoảng 39 tuổi, sau 40 tuổi bắt 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: sinh viên đầu giảm dần, và thay vào đó là sự phát triển năm 2 trường đại học Y-Dược Thái Nguyên. của khối mỡ. Khối cơ tuổi thanh niên ít có - Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: thể khiến đối tượng bước vào tình trạng thiểu sinh viên khỏe mạnh. cơ sớm hơn. Thành phần cơ thể được cung - Tiêu chuẩn loại trừ: loại ra khỏi nghiên cấp đúng là cơ sở giúp cho việc hướng dẫn cứu các đối tượng mắc bệnh lý về cơ xương dinh dưỡng, tập luyện giúp sự phát triển tối hoặc đang sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến ưu cho mỗi lứa tuổi. chuyển hóa: corticoid, insulin… hoặc không Theo nghiên cứu của Su-Min Jeong và đồng ý tham gia vào nghiên cứu. cộng sự cho rằng, Mối quan hệ giữa chỉ số 2.1.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1- khối cơ thể (BMI) và độ béo của cơ thể có 5/2024. thể khác nhau tùy theo độ tuổi, giới tính và 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: Labo thăm chủng tộc - dân tộc. BMI có thể là một thước dò chức năng Bộ môn Sinh lý học, ĐH Y đo tốt cho độ béo của cơ thể, đặc biệt là ở các Dược Thái Nguyên. nhóm tuổi trẻ và phụ nữ Hoa Kỳ, nhưng ít 2.2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả liên quan ở khi khảo sát trên người dân Hàn cắt ngang Quốc [4]. Một nghiên cứu khác tại Hàn Quốc 2.3. Cách chọn mẫu: lại cho thấy, BMI có tương quan đáng kể hơn Cỡ mẫu cho nội dung nghiên cứu: được với khối lượng chất béo và tỷ lệ phần trăm tính theo công thức xác định một giá trị trung 141
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 bình của quần thể: ASM/chiều cao2 × 100) (trong đó, ASM là tổng khối lượng cơ ở các xương chi). - Đo độ dày lớp mỡ dưới da ở các vị trí: Trong đó: cánh tay, đùi, bụng. n: cỡ mẫu của nghiên cứu Cách đo: Dùng một tay lấy phần mỡ dưới Z1-/2: Hệ số tin cậy tại mức ý nghĩa , da ở các vị trí đo. Tay còn lại dùng thước kẹp chọn  = 0,1 → Z1-/2 = 1,645. vào vùng da vừa lấy sao cho 2 đầu kẹp ép sát d: độ sai lệch mong muốn giữa kết quả vào phần mỡ dưới da cần đo. Đọc bề dày tính toán được từ mẫu so với kết quả thực (mm) lớp mỡ dưới da đo được trên thước. Đo của quần thể, chọn d = 0,02. bên phải cơ thể ở các vị trí: : độ lệch chuẩn. Chúng tôi chọn độ lệch + Cánh tay: vị trí đo ở điểm chính giữa từ chuẩn = 0,12 là giá trị độ lệch chuẩn của mật mỏm cùng vai đến mỏm khuỷu, đo độ dày độ xương trong nghiên cứu của tác giả lớp mỡ theo chiều dọc Hoàng Thu Soan. + Bụng: đặt thước phía trên xương chậu, Thay số vào công thức tính được cỡ mẫu kẹp vào lớp mỡ dưới da hướng chếch lên là 98 đối tượng. Cách chọn mẫu: + Đùi: vị trí đo là điểm giữa nếp lằn bẹn - Bước 1: Lập danh sách sinh viên k55 và đầu gối, đo theo chiều dọc thành 2 nhóm: 1 nhóm SV đến từ thành thị; 1 Đo độ dày lớp mỡ dưới da mỗi vị trí đo 3 nhóm SV đến từ nông thôn/miền núi (xếp từ lần, sau đó lấy trung bình cộng 3 lần rồi chia lớp 1 đến lớp 13) 2 làm chỉ số nghiên cứu. - Bước 2: Chọn mẫu ngẫu nhiên với bước 2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu k = 2. Lấy từ đầu danh sách lớp, số thứ tự 1 * Thu thập dữ liệu: các chỉ số nghiên cứu tính là mẫu thứ nhất, tiếp theo bỏ 2 sinh viên được thực hiện tại labo thăm dò chức năng từ tiếp theo trong danh sách để lấy mẫu thứ 2 tháng 1-5/2024. (là số thứ tự 3), các mẫu khác lấy tương tự * Phương pháp tiến hành: đến khi đủ 49 sinh viên mỗi nhóm. - Đo chiều cao, cân nặng bằng thước và 2.4. Các chỉ số nghiên cứu cân chuyên dụng. - Các chỉ số: tuổi, giới, thời gian sống tại - Máy đo cấu trúc khối cơ thể Hologic khu vực được thu thập bằng cách phỏng vấn QDR Apex 4500 của trường Đại học Y- và ghi chép vào phiếu điều tra. Dược Thái Nguyên. - Cân nặng, chiều cao đứng, chỉ số khối - Đo độ dày lớp mỡ dưới da bằng thước cơ thể (BMI). đo chuyên dụng của hãng Malino, Trung - Các chỉ số khối mỡ: khối mỡ thân (kg), Quốc. khối mỡ tứ chi (kg), tổng khối lượng mỡ cơ 2.6. Xử lý số liệu: quản lý số liệu bằng thể (trừ đầu-kg). excel, xử lý số liệu bằng stata 15.1. - Các chỉ số khối cơ: chỉ số khối cơ xương (skeletal muscle mass index - SMI = 142
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (X̅  SD) Giới tính Nam (n=46) Nữ (n=52) Đặc điểm Tuổi 21,31 ± 1,44 20,06 ± 0,93 Chiều cao (cm) 164,58 ± 6,41 153,40 ± 5,36 Cân nặng (kg) 61,85 ± 13,43 50,94 ± 8,35 2 BMI (kg/m ) 21,71 ± 3,29 19,44 ± 2,18 Nhận xét: độ tuổi của đối tượng nghiên cứu khá tương đồng giữa nam và nữ. Tuy nhiên, chiều cao, cân nặng và chỉ số BMI của nam cao hơn so với nữ. Bảng 3.2. Chỉ số khối cơ xương, khối mỡ đo bằng phương pháp Dexa của đối tượng nghiên cứu (X̅  SD) Nam Nữ Giới Nông thôn Thành phố Nông thôn Thành phố (4) p Chỉ số (1) (n=31) (2) (n=15) (3) (n=18) (n=34) p12, p13, p24, SMI (kg/m2) 5,88 ± 2,34 6,17 ± 3,29 5,23 ± 2,15 5,77 ± 1,71 p34 < 0,05 p12, p34 >0,05; Khối lượng mỡ chi (kg) 5.65  2.90 5,84  3,11 7.16  2.79 7,01  2,65 p13, p24 < 0,05 Khối lượng mỡ thân p12, p13 , p24, 6.68  2.17 6,51  2,23 6.60  1.41 6,74  1,62 (kg) p34 > 0,05 Khối lượng mỡ toàn p12 , p34 > 0,05 12,33  4.73 12,35  3,42 13,76  3.97 13,75  4,03 thân (trừ đầu; kg) p13 , p24 < 0,05 Nhận xét: chỉ số khối cơ xương ở nam vực (p0,05). Khối lượng mỡ thân không có sự so với nam, nữ ở khu vực nông thôn khác biệt giữa nam, nữ ở cùng và khác khu (p0,05). toàn thân cao hơn so với nam giới ở cả 2 khu Bảng 3.3. Độ dày lớp mỡ dưới da (mm) ở các vị trí được đo bằng dụng cụ của hãng Malino-Trung Quốc trên các đối tượng nghiên cứu (X̅  SD) Giới Nam Nữ Nông thôn (1) Thành phố (2) Nông thôn (3) Thành phố (4) p Vị trí (n=31) (n=15) (n=18) (n=34) p12, p34 >0,05; Cánh tay 0,59 ± 0,30 0,65 ± 0,28 0,77 ± 0,26 0,72 ± 0,21 p13, p24 < 0,05 p12, p34, p24>0,05; p13 Đùi 0,78 ± 0,34 0,81 ± 0,42 1,05 ± 0,25 0,95 ± 0,31 < 0,05 Bụng 0,93 ± 0,26 1,02 ± 0,34 1,10 ± 0,46 1,23 ± 0,56 p12, p13, p2,, p34 >0,05 143
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Nhận xét: Độ dày lớp mỡ dưới da vị trí cánh tay của nữ ở cả 2 khu vực cao hơn nam (p 0,05 - 0,05 > 0,05 0,15 < 0,05 0,08 > 0,05 Cân nặng (kg) 0,36 < 0,05 0,36 < 0,05 0,65 < 0,05 0,51 < 0,05 2 BMI (kg/m ) 0,32 < 0,05 0,51 < 0,05 0,81 < 0,05 0,66 < 0,05 Lớp mỡ Cánh tay -0,17 < 0,05 0,23 < 0,05 0,51 < 0,05 0,42 < 0,05 dưới da Bụng - 0,11 < 0,05 0,35 < 0,05 0,47 < 0,05 0,38 < 0,05 (mm) Đùi - 0,18 < 0,05 0,46 < 0,05 0,62 < 0,05 0,59 < 0,05 Nhận xét: Chiều cao, cân nặng, BMI, lớp Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số mỡ dưới da có liên quan thuận mức độ yếu khối cơ xương ở nam cao hơn so với nữ ở cả đến rất chặt với khối lượng mỡ chi, thân và nhóm 2 đối tượng (bảng 3.2), kết quả của toàn thân. Lớp mỡ dưới da tương quan chúng tôi phù hợp với tác giả Shafiee G. khi nghịch với khối cơ xương. nghiên cứu giá trị tham chiếu của chỉ số SMI cũng cho thấy chỉ số khối cơ xương của nam IV. BÀN LUẬN cao hơn nữ (SMI của nam: 7,01 ± 0,02 Do cách lấy mẫu nghiên cứu chỉ lấy các kg/m2; nữ: 5,44 ± 0,02 kg/m2) [7]. Bên cạnh sinh viên đang học năm 2 của Trường nên độ đó nam, nữ thành phố có chỉ số khối cơ tuổi của đối tượng nghiên cứu khá tương xương cao hơn so với nam, nữ ở khu vực đồng giữa nam (21,31 ± 1,44) và nữ (20,06 ± nông thôn (p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 phụ nữ tiết hormon estrogen có tác dụng Khi so sánh mối liên quan giữa chỉ số tương tự như testosterone của nam. Tuy khối cơ xương, khối mỡ với chiều cao, cân nhiên, estrogen còn có tác dụng gây tích tụ nặng, chỉ số khối cơ thể và lớp mỡ dưới da chất béo trong mô dưới da [1], đặc biệt là ở của các đối tượng nghiên cứu (bảng 3.4) vùng mông và xương đùi, khiến cho khối chúng tôi nhận thấy chiều cao, cân nặng, lượng mỡ chi, toàn thân cũng như lớp mỡ BMI, lớp mỡ dưới da có liên quan thuận mức dưới da ở nữ thường cao hơn so với nam độ yếu đến rất chặt với khối lượng mỡ chi, giới. Kết quả của chúng tôi khác với tác giả thân và toàn thân. Chỉ số BMI là chỉ số khối Imboden M.T khi nghiên cứu trên 2,076 phụ cơ thể dùng để đánh giá mức độ thể trạng cơ nữ, 1,251 nam giới từ 20 đến dưới 80 tuổi, thể như béo, gầy hoặc thể trạng bình thường đó là nam giới có tỷ lệ trung bình mỡ theo chiều cao, cân nặng. Các chỉ số khối thân/chi cao hơn so với phụ nữ [3]. Có kết lượng mỡ tương quan rất rõ rệt với cân nặng, quả này có thể do sự khác biệt về chủng tộc, BMI và lớp mỡ dưới da. Cân nặng, BMI tăng độ tuổi, chế độ ăn uống, hoạt động thể chất ở và lớp mỡ dưới da dày thì đối tượng có khối các nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả của lượng mỡ chi, khối lượng mỡ thân tăng. Điều chúng tôi lại tương đồng với tác giả này đã được nhiều nghiên cứu chứng minh Pongchaiyakul C khi nghiên cứu chỉ số khối [2] và nghiên cứu của chúng tôi cũng hoàn mỡ giữa hai giới thực hiện trên người dân toàn tương đồng với các tác giả này. Ngoài Thái Lan cũng thấy khối lượng mỡ của nữ ra, chúng tôi cũng nhận thấy lớp mỡ dưới da cao hơn nam (nam:10,8 kg, nữ: 18,6 kg) [6]. tương quan nghịch với khối cơ xương (SMI). Nghiên cứu của tác giả Hồ Phạm Thục Lan Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với [2], cũng cho thấy tỷ trọng mỡ của nữ luôn tác giả Koji Mizukoshi và cộng sự khi cao hơn nam. Nghiên cứu của chúng tôi cũng nghiên cứu trên 77 phụ nữ ở Nhật cũng cho chỉ ra rằng, chỉ số khối mỡ ở đối tượng sống thấy khi độ dày lớp mỡ dưới da tăng thì khối ở thành phố có xu hướng cao hơn đối tượng lượng cơ bắp và độ đàn hồi giảm [5]. Bề dày sống ở nông thôn nhưng khác biệt này không lớp mỡ dưới da được dùng như một chỉ số để có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này có đánh giá béo phì. Lớp mỡ dưới da là do mỡ thể do sự thay đổi về chế độ và thói quen ăn của cơ thể dự trữ, do đó bề dày lớp mỡ dưới uống do toàn cầu hóa, đô thị hóa và thu nhập da cho phép ước tính tổng số lượng mỡ của cao hơn, chế độ dinh dưỡng từ các món ăn cơ thể. Độ dày lớp mỡ dưới da càng tăng thì chủ yếu là thực vật và giàu chất xơ (gạo và khối cơ xương càng giảm do khi béo lên, rau/củ/quả) sang chế độ ăn uống giàu calo, lượng mỡ dự trữ dưới da nhiều sẽ bám quanh nhiều tinh bột mịn, đường, chất béo, muối, các khối cơ bắp, làm các khối cơ này kém thực phẩm chế biến sẵn, thịt và các sản phẩm săn chắc và hạn chế sự phát triển. nguồn gốc động vật khác ở các đối tượng sống ở thành phố khiến khối lượng mỡ ở đối V. KẾT LUẬN tượng này cao hơn so với đối tượng sống ở - Tuổi của đối tượng nghiên cứu khá nông thôn. Tuy nhiên, do hạn chế của đề tài tương đồng giữa nam (21,31 ± 1,44) và nữ chúng tôi chưa chứng minh được sự thay đổi (20,06 ± 0,93), chiều cao, cân nặng của nam này có ý nghĩa thống kê. cao hơn so với nữ. Các đối tượng nghiên cứu 145
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 có thể trạng bình thường (BMI trong khoảng dual energy x-ray absorptiometry in bình thường: 18,5-24,9) Caucasian adults. PloS one. 12 (4): - Các đối tượng nghiên cứu có chỉ số e0175110. khối cơ xương ở nam cao hơn so với nữ ở cả 4. Jeong SM, Lee DH, Rezende LFM, 2 nhóm đối tượng; nam, nữ thành phố có chỉ Giovannucci EL. (2023), Different số khối cơ xương cao hơn so với nam, nữ ở correlation of body mass index with body khu vực nông thôn (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2