YOMEDIA
ADSENSE
Đặc điểm chuẩn mô mềm mặt của người Việt trong phân tích sơ đồ lưới
51
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích sơ đồ lưới nhằm khảo sát đặc điểm của mô mềm mặt và qua đó bước đầu thiết lập sơ đồ lưới chuẩn cho mẫu người Việt Nam.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm chuẩn mô mềm mặt của người Việt trong phân tích sơ đồ lưới
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM CHUẨN MÔ MỀM MẶT CỦA NGƯỜI VIỆT<br />
TRONG PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ LƯỚI<br />
Lữ Minh Lộc*, Ngô Thị Quỳnh Lan**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích sơ đồ lưới nhằm khảo sát đặc điểm của mô mềm mặt<br />
và qua đó bước đầu thiết lập sơ đồ lưới chuẩn cho mẫu người Việt Nam.<br />
Đối tượng và phương pháp: Phim sọ nghiêng của 144 đối tượng (61 nam và 83 nữ, từ 16 đến 25 tuổi)<br />
được chọn lựa. Sơ đồ lưới được xây dựng dựa trên phim sọ nghiêng định vị theo tư thế đầu tự nhiên, và tùy<br />
thuộc vào chiều cao tầng mặt trên và chiều dài nền sọ trước của mỗi đối tượng. Xác định và đo đạc giá trị tọa độ<br />
và vị trí tỉ lệ của mỗi điểm chuẩn trong hệ trục tọa độ bằng phần mềm AutoCAD 2010. Qua đó thiết lập sơ đồ<br />
lưới chuẩn theo từng giới. Kiểm định T cho 2 mẫu độc lập được sử dụng để so sánh dữ liệu theo giới.<br />
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy các điểm chuẩn trên mô mềm đều khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và<br />
nữ, ngoại trừ 2 điểm Nasion và Supramentale. Độ nhô mũi, độ nhô hai môi và độ dày cằm của nam đều lớn hơn<br />
nữ.<br />
Kết luận: Do đặc điểm mô mềm mặt khác nhau giữa nam và nữ, cho nên việc xây dựng sơ đồ lưới cho riêng<br />
từng giới có thể cung cấp một hướng dẫn có giá trị trong việc chẩn đoán và lập kế hoạch chỉnh hình.<br />
Từ khóa: Phim sọ nghiêng, sơ đồ lưới, vị trí đầu tự nhiên<br />
ABSTRACT<br />
MESH DIAGRAM ANALYSIS OF SOFT TISSUE FACIAL NORMS FOR VIETNAMESES<br />
Lu Minh Loc, Ngo Thi Quynh Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 30 - 37<br />
<br />
Objectives: The purposes of this study were to investigate the characteristics of soft-tissue facial profile and<br />
to establish a standard mesh diagram representing Vietnamese population using mesh analysis.<br />
Materials and methods: Lateral cephalometric radiographs of 144 subjects (61 males and 83 females, aged<br />
between 16 to 25 years-old) were selected. The mesh diagram is constructed on the cephalometric radiograph<br />
oriented in the natural head position due to the individual upper facial height and anterior cranial base. The mean<br />
and proportionate location of each landmark in coordinate system were plotted and measured with AutoCAD<br />
2010 software. Normal diagrams were then constructed for both genders. To compare data between males and<br />
females, a Student’s independent t-test was used.<br />
Results: All of the soft tissue landmarks displayed statistically significant gender differences, except for<br />
Nasion and Supramentale position. The nose prominence, bilabial protrusion, and chin thickness were greater in<br />
males than females.<br />
Conclusion: Our findings show the significant gender differences in soft tissue profile. Therefore, the<br />
construction of Vietnamese mesh diagram for each gender can possibly provide a valuable guide for the<br />
orthodontic diagnosis and treatment planning.<br />
Keywords: Cephalometric radiograph, Mesh diagram, natural head position<br />
<br />
<br />
<br />
*Bộ môn CHRM, Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y Dược, TP. Hồ Chí Minh<br />
**Bộ môn NKCS, Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y Dược, TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Lữ Minh Lộc ĐT: 0913614126 Email: loclu75@yahoo.com<br />
30 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
MỞ ĐẦU ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Quan niệm về nét mặt đẹp hay hài hòa phụ Mẫu nghiên cứu<br />
thuộc vào nhận định riêng của từng cá nhân, Mẫu nghiên cứu gồm phim sọ nghiêng của<br />
mang tính chủ quan và thay đổi theo không gian 144 đối tượng (61 nam và 83 nữ) từ 16-25 tuổi.<br />
và thời gian. Aristote đã đưa ra triết lý về bản Bao gồm các đối tượng có gương mặt hài hòa<br />
chất vẻ đẹp. Ông cho rằng khuôn mặt đẹp phải trong nghiên cứu của Hồ Thị Thùy Trang (1999),<br />
tuân theo những qui luật về hình học và tỉ lệ phim của các đối tượng là các học sinh thuộc<br />
nhất định(8). nguồn hồ sơ lưu trữ của nhóm nghiên cứu tham<br />
Người Ai cập cổ đại đã dùng những đường gia chương trình “Theo dõi và chăm sóc răng<br />
kẽ ô tạo thành lưới gồm những ô vuông bằng miệng đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ<br />
nhau bao quanh hình ảnh của một người để đảm Y tế quản lý, được thực hiện tại Khoa Răng Hàm<br />
bảo các bộ phận vẽ đúng theo một tỉ lệ, Moorrees Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM và các phim sọ<br />
đã sử dụng phép biến đổi của sơ đồ lưới để nghiêng chẩn đoán thường quy của bệnh nhân<br />
chuyển đổi những thông tin thiết yếu của hệ đến khám và điều trị chỉnh hình tại khu điều trị<br />
thống sọ-mặt-răng dưới dạng sơ đồ(6). Đây là một thuộc Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y Dược<br />
phân tích tỉ lệ trên một hệ trục tọa độ, giúp trình TP.HCM.<br />
bày sự sai lệch của hình thái khuôn mặt dưới Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
dạng sơ đồ. Leonardo da Vinci khuyên nên chọn Ông bà, cha mẹ là người Việt Nam, dân tộc<br />
lựa và đo đạc các khuôn mặt đẹp để tìm ra Kinh.<br />
những tỉ lệ lý tưởng(9). Ông cũng nhấn mạnh<br />
Tuổi từ 16 đến 25 (giai đoạn tuổi xương xác<br />
rằng vẽ đẹp này nên được xác nhận bởi công<br />
định theo đốt sống cổ từ giai đoạn CS6 trở lên)(3).<br />
chúng hơn là phán xét riêng của người làm nghệ<br />
thuật. Để có thể áp dụng phân tích sơ đồ lưới Không có tiền sử điều trị chỉnh hình răng<br />
vào chẩn đoán chỉnh hình răng mặt tại Việt mặt.<br />
Nam, chúng ta phải thiết lập được một lưới Không có dị dạng hàm mặt.<br />
chuẩn trên nhóm người Việt có nét mặt bình Tương quan xương hàm và răng hạng I.<br />
thường, hay nói cách khác là vẽ được một lưới Mức độ chen chúc, thiếu chỗ: ≤4mm<br />
chuẩn nét mặt bình thường của một cá thể thông<br />
Nét mặt nhìn nghiêng chấp nhận được (môi<br />
qua mối liên hệ tỉ lệ giữa các thành phần của<br />
trên: -0,9 ± 1,63 mm và môi dưới: 0,83 ± 1,56 mm<br />
khuôn mặt. Bằng phương pháp chồng hình ảnh<br />
so với đường thẩm mỹ E khi đánh giá qua phim<br />
được thiết lập bình thường từ một cá nhân lên<br />
sọ nghiêng)(2).<br />
hình ảnh hiện tại của cá nhân đó, phân tích sơ đồ<br />
lưới giúp đưa ra đánh giá thẩm mỹ trên phim Phương pháp nghiên cứu<br />
phù hợp với những phán xét trên lâm sàng. Thiết kế nghiên cứu<br />
Vì vậy để hỗ trợ cho việc đánh giá sự hài Cắt ngang mô tả và phân tích<br />
hòa của nét mặt nhìn nghiêng, trong nghiên Phương pháp đo đạc trên phim<br />
cứu này chúng tôi sử dụng phân tích sơ đồ Kỹ thuật chụp phim<br />
lưới với mục tiêu: (1) khảo sát và so sánh đặc Các đối tượng nghiên cứu được chụp phim<br />
điểm mô mềm mặt nhìn nghiêng của người theo mặt phẳng tham chiếu Frankfort.<br />
Việt theo giới; (2) bước đầu thiết lập sơ đồ lưới Tất cả các phim và hình được chụp bởi một<br />
cho mẫu người Việt Nam. kỹ thuật viên nhiều kinh nghiệm tại bộ môn tia<br />
X, Khoa Răng Hàm Mặt, ĐHYDược TP.HCM.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 31<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
Các phim đạt yêu cầu nghiên cứu được vẽ (đường thẳng này vuông góc với mặt phẳng<br />
nét và scan vào máy vi tính Chuẩn hóa hình Frankfort hoặc mặt phẳng ngang thật sự).<br />
ảnh đã được scan theo tỉ lệ 1/1 so với bản vẽ nét. Đường ngang thứ nhất đi qua Na (đường<br />
Để chuyển đổi từ mặt phẳng Frankfort thành này vuông góc với đường (1)).<br />
mặt phẳng đầu tự nhiên, áp dụng công thức(5): Đường ngang thứ hai đi qua ANS và song<br />
Na’Sn-mp đầu tự nhiên=0,665×Na’Sn-mp song với đường (2).<br />
Frankfort – 0,347×Pog’Pn-mp Frankfort+55,488 Đường thẳng đứng thứ hai song song với<br />
Xác định các điểm mốc trên mô mềm đường (1) đi qua S’ (S’ được xác định với khoảng<br />
Điểm Gla’ (Glabella mô mềm): điểm nhô ra cách NS’=NS).<br />
nhất của mô mềm trán Tứ giác “lõi” có 4 cạnh: cạnh ngang và<br />
Điểm Na’ (Nasion mô mềm): điểm sau nhất cạnh đứng được chia thành hai phần bằng<br />
của mô mềm vùng khớp trán-mũi theo mặt nhau. Kích thước của ½ cạnh ngang là a và ½<br />
phẳng dọc giữa. cạnh đứng là b.<br />
Điểm Pr (Pronasale): điểm trước nhất trên Từ tứ giác “lõi”, vẽ một đường thẳng đứng<br />
đỉnh mũi. phía trước và một đường thẳng đứng phía sau<br />
tứ giác với khoảng cách là a; vẽ một đường<br />
Điểm Sn (Subnasale): điểm giao nhau ngay<br />
ngang phía trên và ba đường ngang phía dưới tứ<br />
dưới chân mũi và môi trên trên mặt phẳng dọc<br />
giác với khoảng cách là b. Như vậy sơ đồ lưới<br />
giữa.<br />
gồm có 5 đường thẳng đứng đánh số từ 1-5 và 7<br />
Điểm Ls (Labrale superius): điểm nhô trước đường ngang đánh theo thứ tự A, B, C, D, E, F,<br />
nhất của đường viền môi trên trên mặt phẳng G, và khối sọ-mặt sẽ được nằm trong một sơ đồ<br />
dọc giữa. lưới gồm 24 ô hình chữ nhật bằng nhau (hình<br />
Điểm Sto (Stomion): rãnh giữa môi trên và 1) một hệ thống lưới được phát triển để bao<br />
môi dưới. quanh các thành phần của hệ thống sọ mặt và từ<br />
Điểm Li (Labrale inferius): điểm nhô trước đó thiết lập một hệ trục tọa độ theo hai chiều<br />
nhất của đường viền môi dưới trên mặt phẳng trong không gian .<br />
dọc giữa. Chọn góc tọa độ là góc trên bên phải của<br />
Điểm Supm (supramentale): rãnh môi cằm. từng ô chữ nhật nhỏ trong sơ đồ lưới (để thuận<br />
Điểm Pog’ (Pogonion mô mềm): điểm trước tiện cho việc đo đạc). Xác định tọa độ các điểm<br />
nhất của mô mềm vùng cằm trên mặt phẳng dọc mốc trong hệ trục tọa độ nhỏ này (gồm hai giá trị<br />
giữa. hoành độ và tung độ) bằng cách chiếu vuông góc<br />
lên hai cạnh góc vuông của hình chữ nhật nhỏ.<br />
Thiết lập sơ đồ lưới(1,6)<br />
Giá trị điểm mốc được tính theo tỉ lệ các cạnh<br />
Chiều cao tầng mặt trên (Na-ANS) và chiều của hình chữ nhật nhỏ<br />
dài nền sọ trước (Na-S) được dùng để xác định<br />
Sử dụng kiểm định Student T-test trong SPSS<br />
tứ giác “lõi” trong sơ đồ lưới. Na được xem là<br />
16.0 để so sánh giá trị tọa độ và vị trí tỉ lệ của các<br />
điểm chuẩn chính trong sơ đồ này:<br />
điểm mốc trên mô mềm giữa nam và nữ. Khác<br />
Tứ giác “lõi” gồm: biệt có ý nghĩa khi p
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn