intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm của hệ thống hãm trên đầu máy GE

Chia sẻ: Nguyen Son | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

101
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống hãm trên đầu máy GE được trang bị một hệ thống hãm chân không, với hệ thống này độ an toàn không đảm bảo, do đó hệ thống hãm chân không đã được cải tiến thành hãm gió ép.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm của hệ thống hãm trên đầu máy GE

  1. Đặc điểm của hệ thống hãm trên đầu máy GE Hệ thống hãm trên đầu máy GE được trang bị một hệ thống hãm chân không, với hệ thống này độ an toàn không đảm bảo , do đó hệ thống hãm chân không đã được cải tiến thành hãm gió ép . Những đặc điểm của hệ thống hãm này là : 1. Lực hãm đầu máy có thể từ tối thiểu đến tối đa và tự động duy trì trong xy lanh hãm dù có bị xì hở , không ảnh hưởng đến hành trình piston và nhiệt độ . 2. Đầu máy được hãm hay nhả hãm từ từ bằng tay hãm A9 và SA9 . 3. Khi thực hiện hãm tự động , đầu máy vẫn có thể được nhả hãm hay giảm lực hãm bằng tay hãm SA9 4. Lực hãm tối đa khi hãm phi thường đảm bảo một cự ly hãm ngắn nhất . Trước đây hệ thống hãm chân không có lắp van F1, MU2B để liên kết nhiều máy khi cải tạo lại hệ thống hãm gió ép 2 van này đã bỏ đi do vậy đặc điểm liên kết đã không còn . Hệ thống hãm 28LV1 cải tiến này đã cũ, thiết bị hãm không đồng bộ, các van hãm cải tạo không được tiêu chuẩn hoá, do vậy việc thực hiện các bước hãm không chính xác . 1/ HỆ THỐNG GIÓ ÉP Hệ thống cung cấp gió ép và điều chỉnh áp suất trên đầu máy D9E bao gồm : - Máy nén gió 2 cấp 3CDCU cải tiến - Hệ thống tản nhiệt - Thùng chứa gió chính . - Bộ điều chỉnh áp suất gió ép. - Van an toàn - Các bộ phận phụ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG : 1. Hãm trực tiếp : ( Tay hãm tự động A9 ở vị trí vận chuyển ) Khi chạy máy đơn TX sử dụng tay hãm SA9 để hãm riêng đầu máy. a. Hãm : Khi tài xế đưa tay hãm SA9 về vị trí hãm , gió ép 8 KG/cm2 từ ngõ (30) qua van bi cấp gió, ngõ (20), van 3 ngõ đến ngõ (2) buồng A của rơ le C2 để gây tác dụng hãm riêng đầu máy. Tuỳ theo vị trí của cán tay hãm để có những lực hãm tương ứng (không vượt quá 3,5 KG/cm2 ) b. Nhả hãm : Khi tay hãm SA9 từ vị trí Hãm trả về vị trí vận chuyển , van bi cấp đóng , van bi xả mở , gió từ buồng A rơ le C2 qua van 2 ngõ , ngõ (20) của van hãm , cửa xả gió , thoát ra ngoài để gây tác dụng nhả hãm
  2. . Mạch hãm gián tiếp : ( dùng van BT1 và LH2 ) Tay hãm SA9 để ở vị trí vận chuyển . a. Vận chuyển : Gió ép 8 KG/cm2 từ thùng gió chính : - Qua ống (30) , cửa cấp gió bi trên , ngõ (5) của tay hãm A9 đến cấp cho thùng bình quân , buồng B van BT1 , buồng A van LH2. + Tại van BT1 : áp suất gió 5KG/cm2 nâng màng (8) và piston (6) lên . Ngõ (9) thông qua ngõ (1) , gió ép 8 KG/cm2 chờ sẳn ở ngõ (1) của van LH2. + Tại van LH2 : áp suất gió 5 KG/cm2 đẩy mạnh màng (4) và piston (5) xuống . Cửa cấp gió của đế (9) mở ra , gió ép 8 KG/cm2 chờ sẳn ở ngõ (1) thông qua cửa cấp gió , ngõ (2) đến cấp cho ống gió đoàn xe , buồng A của van VA1A. ( clapê xả gió đóng ) Khi áp suất gió tại ống gió đoàn xe ( buồng B) van LH2 đạt 5 KG/cm2 màng (4) và piston (5) dịch chuyển lên trên từ từ đóng cửa cấp và vị trí thăng bằng . Clapê xả gió (7) vẫn đóng . ( xem LH2) - Qua HS.41 để cấp gió 2 – 3 KG/cm2 cho buồng D van VA1A và qua van HS.42 để cấp gió 0,85 KG/cm2 cho ngõ (8) van VA1A . - Đến bên trên clapê (3) van 28VB , clapê (6) của rơ le C2 , đến ngõ (30) của van SA9 - Đầu máy và đoàn xe nhả hãm . b. Hãm thường , hãm mạnh và hãm phi thường : * Hãm thường : Khi tay hãm A9 được đưa qua các vị trí hãn thường , mạnh thì việc xả gió đoàn xe , buồng A van VA1A sẽ do van LH2 đảm nhận . Khi hãm phi thường thì việc xả gió ống hãm đoàn xe , buồng A van VA1A sẽ do van LH2 và Clapê (19) van hãm A9 cùng phụ trách . Khi A9 ở các vùng hãm thì van BT1 cắt gió 8 KG/cm2 cấp đến van LH2 . - Ở van bình quân : do sự mất cân bằng áp lực , piston bình quân bị đẩy lên, clapê xả gió phía dưới mở , gió ép từ ống gió đoàn xe , buồng A van VA1A xả ra ngoàI trời , tạo 1 sự giảm áp tương đương với độ giảm áp ở bên trên piston bình quân và thùng bình quân . Sự giảm áp ở ống gió đoàn xe tạo nên sự bắt hãm đoàn xe . - Ở van 28VB . Gió ép vào buồng B đẩy toàn bộ cụm piston – màng lên để mở clapê (3) . Gió ép chờ sẳn bên trên clapê (3) qua ngõ (16) đến van (3) ngõ vào buồng A của rơ le C2 . - Rơ le C2 : áp suất gió trong buồng A đẩy màng (36) , cây đẩy (20) lên để mở clapê (6) . Gió ép 8 KG/cm2 bên trên clapê qua ngõ (3) đến xy lanh hãm gây tác dụng hãm đầu máy . Lực hãm đầu máy tuỳ thuộc vào mỗi vị trí của tay hãm trên vùng hãm, tức là tương ứng với mỗi độ giảm áp tại buồng A van VA1A . * Hãm mạnh : ( độ giảm áp từ 1,4KG/cm2 đến 2,6KG/cm2) Khi tay hãm A9 đưa về vùng hãm mạnh , áp suất xy lanh hãm đầu máy tăng từ 3,5KG/cm2 đến 4,5KG/cm2 trong khi đó áp suất đoàn xe vẫn giữ 3,5KG/cm2 . Lưu ý : Vì lý do trên tài xế không nên sử dụng vị trí hãm mạnh có thể gây tác hại đến mặt lăn bánh xe ( bó hãm đầu máy ) * Hãm phi thường : Khi đưa tay hãm A9 về vị trí hãm PT - Gió từ thùng bình quân , buồng A van bình quân xả ra ngoài qua cửa xả gió van bi
  3. dưới của van hãm A9. - Gió từ buồng A van VA1A , ống gió đoàn xe xả ra ngoài trời qua: x của tay hãm A9 gây tác dụng hãm PT đầu máy toa xe - Clapê (19) qua lỗ xả - Áp lực xy lanh hãm đầu máy đạt được 4,5KG/cm2 tối đa và xy lanh hãm toa xe đạt 3,5KG/cm2 + 10%. Lưu ý : Cùng với việc đầu máy toa xe được hãm phi thường thì hệ thống nhả tải, xả cát đầu máy cũng hoạt động . c. Cấp gió và vận chuyển : Khi tay hãm A9 đưa tay hãm về vị trí vận chuyển , gió ép 8 KG/cm2 từ thùng gió chính đến cấp cho : - ống gió đoàn xe và buồng A van VA1A qua van cấp gió trực tiếp và van LH2 . - Thùng bình quân , buồng B van VA1A , buồng A van LH2 qua tay hãm A9 . Trong thời gian cấp gió , nếu áp lực gió đoàn xe vượt quá 5 KG/cm2 tức là buồng B van LH2 cũng quá 5KG/cm2 , piston (5) van LH2 bị đẩy lên , clapê xả gió (7) mở để xả gió ra ngoài . Tài xế phải trả ngay tay hãm A9 về vị trí vận chuyển . Van LH2 hết xả gió . Khi có xì hở tại ống gió đoàn xe , van LH2 sẽ hoạt động để cấp gió bổ sung để duy trì áp suất ống gió đoàn xe luôn luôn đạt 5KG/cm2 . Đoàn xe và đầu máy được nhã hãm nhanh 2/   MÁY   NÉN   GIÓ   2   CẤP   3CDCU ( Máy nén gió 3CDCU được hoán cải thành máy nén gió 2 cấp để sử dụng cho hệ thống hãm   gió   ép   chính   là   máy   nén   gió   2   cấp   3CD   ) Các   thông   số   cơ   bản   : 1.   02   xy   lanh   nén   thấp   áp   đặt   2   bên   (   cách   nhau   120o   ) ­   Đường   kính   xy   lanh   thấp   áp   :   197   mm. ­   Hành   trình   piston   thấp   áp   :   104,78   mm 2.   01   xy   lanh   nén   cao   áp   đặt   ở   giữa   và   lắp   thẳng   đứng   . ­   Đường   kính   xy   lanh   cao   áp   :   139,7   mm. ­   Hành   trình   piston   cao   áp:   104,78   mm 3.   Tay   biell   được   lắp   chung   trên   cùng   một   cổ   biell   của   trục   khuỷu   . 4.   M ỗi   piston   có   4   ségment   ­   02   ségment   khí   ở   phía   trên   . ­   02   ségment   dầu   ở   phía   dưới   .   (   các   ségment   được   lắp   cạnh   gạt   dầu   ở   phí   dưới   ) 5.Mỗi   cuslase   có   lắp   3   sup   páp   (   02   hút   và   01   xả   ) Trên   mỗi   sup   páp   hút   có   lắp   1   bộ   phận   nhả   tải   .   NGUYÊN   LÝ   LÀM   VIỆC   : Khi động cơ  Diezel làm việc , máy nén gió sẽ  được lai bởi truyền động cu roa và sẽ  hoạt   động   như   sau   :   Khí nén sẽ  được hút từ  không khí qua 2 bộ  lọc bụi vào 02 xy lanh cấp I , nén vào thùng gió   trung gian ( V= 25 lít ) , qua bộ tản nhiệt trung gian để tránh than hoá chất bẩn , dầu bôi trơn  lên sup páp và tăng hiệu suất nén gió của xy lanh cấp II , áp suất nén p = 3 KG/cm2 ( để bảo   vệ mỗi khi quá áp người ta lắp van an toàn thấp áp 3 KG/cm2 ) . Sau đó đưa đến xy lanh cấp   II và được nén vào dự trữ ở 3 thùng gió ( 355 lít , 375 lít và 188 lít ) với áp suất 8 KG/cm2 : NĐC   Diezel   =   450   V/ph   ;   nMNG   =   360   V/ph   ;   Năng   lực   bơm   gió   :   1276   l/ph.
  4. NĐC   Diezel   =   1365   V/ph   ;   nMNG   =   1100   V/ph   ;   Năng   lực   bơm   gió   :   3898   l/ph. Khi   áp   suất   trong   các   thùng   gió   đạt   được   8   KG/cm2   thì   van   không   tải   làm   việc.   Van   không   tải   hoạt   động   ở   áp   suất   :   +   Mở   ở   áp   suất   :   8   at   . +   Đóng   ở   áp   suất   6,5   at   Khi áp suất vượt  8,5 at thì van an toàn E7C hoạt động , đảm bảo an toàn cho các thùng chứa  dự trữ và hệ thống __________________
  5. 3.   HỆ  THỐNG   ĐIỀU   CHỈNH   ÁP   SUẤT   GIÓ   ÉP Trên đầu máy GE có 2 loại van không tải : Van cơ  khí : NS .16 và van điện – cơ  ACPS +  CMW VAN   KHÔNG   TẢI   NS   .16 Khi máy nén gió hoạt động , áp suất thùng gió chính tăng lên , áp suất gió này đều cung cấp   đến bên dưới van Clapê (10 ) và van dẫn (7) của Clapê (9) qua ngõ nối đến thùng gió chính ,  ống   r   buồng   A   ,   lọc   (3)   và   các   ống   a   ,   q   .   *   Van   không   tải   ở   vị   trí   nhả   tải   “   Đóng   ” Khi áp suất thùng gió chính tăng cao đến mức tối đa , áp suất gió bên dưới piston (10) lớn hơn   áp lực lò xo (11) , Clapê (10) chuyển động lên   bên dưới của Clapê (9) thắng lực nén của  lò phía trên : gió ép qua e  xo (6) , Clapê (9) chuyển động lên trên : piston (9) đóng cửa J cắt   đứt đường thông bộ phận nhả tải với AT ( thông qua ống g và d) . Đồng thời nối liền thùng  gió   chính   đến   bộ   phận   nhả   tải   qua   ống   g   . Gió nén qua buồng F ( thông qua lỗ f ) tạo một áp lực bên trên Clapê (10 ) + thêm với áp lực lò   xo (11) đẩy Clapê trở về vị trí “ đóng ” , gió ép vẫn tiếp tục đến bộ  nhả tải qua các ống a, q  và   c   thông   qua   van   (7)   và   ống   g   Van   NS   .   16   ở   vị   trí   “   đóng   ”   MNG   hoạt   động   không   tải   .   *   Van   không   tải   ở   vị   trí   đóng   tải   “   Mở   ”   Khi áp suất thùng gió chính giảm đến mức qui định ( áp suất tối thiểu  lực để  MNG hoạt  động trở  lại ) lúc này : áp lực bên dưới Clapê (9)   căng lò xo (6) – Clapê chuyển động đi  xuống và đẩy luôn van dẫn (7) và cửa j mở , gió ép từ bộ  phận nhả tải sẽ thoát ra ngoài trời  qua   ống   n   và   d   .   MNG   tiếp   tục   bơm   gió   vào   thùng   chứa   (   làm   việc   có   tải   )    cửa j    ống n  Gió ép ở buồng F cũng thoát ra ngoài trời : qua lỗ f   EX . Buồng F không  còn ảnh hưởng của gió nén từ thùng  ống d  buồng D  gió chính đến. Clapê (10) được đóng  kín   trên   đế   bởi   lò   xo   (11)   .   CÁCH   ĐIỀU   CHỈNH   VAN   KHÔNG   TẢI   NS   .   16   :   Điều chỉnh đóng mở của van thực chất là điều chỉnh lực nén của lò xo (11) và (6) thông qua 2  thanh   điều   chỉnh   (2)   và   (4) Điều   chỉnh   “   Đóng   ” ­   Nới   ê   cu   khoá   (1)   và   (5)   ­ Siết thanh điều chỉnh (2) cho đến khi Clapê (10) mở ở áp suất qui định : điều chỉnh tăng áp   suất   theo   chiều   kim   đồng   hồ   ,   giảm   áp   suất   theo   chiều   ngược   lại   Điều   chỉnh   “   Mở   ” ­ Siết thanh điều chỉnh (4) cho đến khi Clapê (9) mở   ở  áp suất qui định : điều chỉnh tăng áp  suất   theo   chiều   kim   đồng   hồ   ,   giảm   áp   suất   theo   chiều   ngược   lại   Khi   điều   chỉnh   xong   siết   khoá   ê   cu   (1)   và   (5)   . HÌNH   VẼ   VAN   KHÔNG   TẢI   NS.16
  6. VAN   KHÔNG   TẢI   ACPS   +   CMV a.   BỘ   NGẮT   ĐIỆN   :  
  7. Loại ACM ( tức là ACPS) được điều khiển bằng gió ép . Tất cả các bộ phận diện và gió ép   đều   được   đặt   trong   hộp   . Ngắt   điện   đóng   hay   mở   tùy   theo   sự   tăng   giảm   áp   suất   gió   ép   đã   qui   định   trước. Khi chưa có gió ép , công tấc và bọt A thường ở vị trí đóng mạch điện và công tấc và bọt B   thường   ở   vị   trí   mở   hoặc   ngược   lại   .   Cấu   tạo   gồm   :   1.   Nắp   đậy   nút   điều   chỉnh   7.   Bộ   lò   xo   6 2.   Nút   điều   chỉnh   8.   Bộ   piston   gió   ép   3.   Nút   điều   chỉnh   áp   suất   cao   9.   Toàn   bộ   phận   của   ACW   (   Thân   ) 4.   Đ ệm   10.   Ngắt   điện   5.   Ê   cu   điều   chỉnh   lò   xo   11.   Đệm   6.   Lò   xo   điều   chỉnh   áp   suất   chuẩn   12.   Ống   dẫn   dẫn   điện   13.   Vít   lắp   ráp   ngắt   điện   HÌNH VẼ : VAN KHÔNG TẢI ĐIỆN ­ CƠ ACPS + CMV CÁCH   ĐIỀU   CHỈNH   :   *   Máy   nén   gió   nhả   tải   khi   áp   suất   thùng   gió   chính   dưới   hay   trên   8   KG/cm2   Như  vậy gió tại thùng gió chính sẽ  có một áp suất cao hơn hay nhỏ  hơn 8KG/cm2 . Muốn  
  8. điều chỉnh đúng 8KG/cm2 ta tiến hành : mở nắp đậy nút điều chỉnh (1) siết thêm hoặc nới bớt  nút (3) cho đến khi nào áp suất tại thùng gió chính đạt được 8KG/cm 2mới nhả tải máy nén   gió   . *   Máy   nén   gió   làm   việc   trở   lại   khi   áp   suất   thùng   gió   chính   dưới   hay   trên   7   KG/cm2   Muốn điều chỉnh hoạt động đúng 7 KG/cm2 ta phải mở  nắp đậy nút điều chỉnh (1) rồi siết   thêm hoặc nớt bớt nút (2) cho đến khi nào áp suất thùng gió đúng 7KG/cm2 máy nén gió hoạt  động   trở   lại   .   *   Bộ   piston   ­   Gió   ép   (8) Lò xo điều chỉnh (6) và ê cu điều chỉnh (5) dùng để điều chỉnh piston theo áp suất gió sử dụng  ghi   trên   hộ p   .   Việc   điều   chỉnh   áp   suất   chuẩn   sẽ   được   thực   hiện   nhờ   ê   cu   (5)   :   ­   Vặn   ê   cu   (5)   từ   trái   qua   phải   sẽ   giảm   áp   suất   chuẩn   .   ­   Vặn   ê   cu   (5)   từ   phải   qua   trái   sẽ   tăng   áp   suất   chuẩn   .   *   Cách   lắp   dây   điện   : Tuỳ   theo   loại   ACPS   .   Xem   chỉ   dẫn   ghi   trên   nắp   :   “   A   ”   đóng   (   close   )   ;   “   B   ”   mở   ( open) thì ta lắp dây (13) vào một đầu vít “A” ( Đóng )còn một đầu thì nối dây đến cuộn kích   từ   CMV. Như   vậy   nếu   ACPS   chưa   hoạt   động   thì   điện   sẽ   được   nối   đến   van  điện   không  CMV.   B.   VAN   ĐIỆN   KHÔNG   CMV Van này là loại “NGHỊCH” nghĩa là khi được cấp điện đến cuộn kích từ  thì clapê đóng ,   nhưng   khi   mất   điện   thì   clappê   sẽ   mở   đường   gió   đến   nơi   sử   dụng.   Van điện không nghịch cũng giống như  các van các loại van “NGHỊCH” khác được sử  dụng  trên   đầu   máy   GE. C.   NGUYÊN   LÝ   HOẠT   ĐỘNG   CỦA   ACPS   +   CMV *   ACPS   ở   vị   trí   đóng   nối   điện   Khi áp suất thùng gió chính chưa đạt đến 8KG/cm2 công tấc “A”  ở vị trí đóng. Điện từ  dây   (13) qua công tấc “A” đến cấp cho van điện không CMV . Van này ở vị trí đóng không cấp gió   đến   bộ   nhả   tải   .   Máy   nén   gió   làm   việc   có   tải   (bơm   gió   vào   thùng   gió   chính   ) *   ACPS   ở   vị   trí   ngắt   điện   Khi áp suất thùng gió chính đạt được 8KG/cm2 sẽ đủ mạnh để đẩy piston (8) lên vận chuyển   bộ  phận cơ khí của ACPS để  làm cho công tấc “A” mở, cắt mạch điện đến CMV . Van này  sẽ   mở   clapê   để   cấp   gió   đến   bộ   nhả   tải   .   Máy   nén   gió   làm   việc   không   tải   (   không   bơm   gió   vào   thùng   gió   chính   ) *   Bộ   nhả   tả i   : Bộ nhả tải được lắp trên các nắp pê hút của các xy lanh nén gió cấp I và II, có nhiệm vụ giữ  cho các sup páp ở vị trí mở suốt thời gian nhả tải . Máy nén gió vẫn hoạt động nhưng không  nén   gió   vào   thùng   gió   chính  
  9. NGUYÊN   LÝ   HOẠT   ĐỘNG   : Khi áp suất thùng gió chính đạt đến mức qui định tối đa , van không tải hoạt động để tạo sự  cấp gió ép từ thùng gió chính đến bên trên clappê (16) làm cho clapê (16) , ty đẩy (12) , piston   (13) đi xuống . Các lò xo (11) và (14) bị nén xuống, các thanh điều khiển (15) (bắt trên piston   13)   thông   qua   đế   (3)   đẩy   các   clappê   hút   .   Máy   nén   gió   làm   việc   không   tải   )   Khi áp suất thùng gió chính giảm đến mức qui định tối thiểu , van không tải sẽ ngưng cấp gió   đến bộ  nhả  tải . Gió ép bên trên clapê (16) sẽ  thoát ra ngoài trời qua van không tải NS . 16  hoặc CMV ( van loại ACPS +CMV) . Các lò xo (11) và (14) sẽ  đẩy toàn bộ  piston (13) , ty  đẩy (12) , clapê (16) lên trên , mang theo các thanh điều khiển (15) các sup páp của các xy lanh   cấp I và II hoạt động trở lại bình thường. Máy nén gió làm việc có tải ( bơm gió và thùng gió  chính   )   *   Thùng   gió   chính   :   Để đảm bảo đủ cấp gió cho đoàn xe khoảng 20 toa xe , với yêu cầu an toàn tuyệt đối là trong  thời gian cấp gió lượng giảm áp của thùng gió chính không được phép vượt quá 1 KG/cm2 .  Thể tích 2 thùng gió cũ là : 730 lít ( 375 và 355 lít ) được tăng cường thêm bởi thùng rỗng 188  
  10. lít để  có một thể  tích chung là 918 lít , đảm bảo an toàn cho một hệ  thống hãm gió ép .   *   Van   an   toàn   E7C   :   ­ Nhiệm vụ : Cho gió thoát ra để  giới hạn áp suất gió trong thùng gió chính ở  một trị  số   ấn  định   trước   ,   tránh   hiện   tượng   quá   áp   suất   khi   van   không   tải   bị   hỏng   .   Vị trí lắp đặt : Van E7C được lắp trên ống gió chính sau thùng gió thứ nhất (355 lít) ­   NGUYÊN   LÝ   HOẠT   ĐỘNG   :   Khi áp lực buồng “a” bên dưới sup páp (4) lớn hơn lực nén lò xo (6) , sup páp (4) được tách ra   khỏi đế . áp suất gió tăng thêm ở buồng “b” nên su páp (4)bị đẩy mạnh lên phía trên . Gió từ  thùng   gió   chính   thoát   ra   ngoài   trời   qua   lổ   C   .   Ở vị trí thoát gió , phần trên của su páp (4) sẽ đóng kín sự thông thương giữa buồng “g” với   buồng   “e”   để   gió   ép   không   thể   từ   ống   “d”vào   buồng   “e”   được.   Khi áp suất gió bên dưới su páp (4) giảm , lực lò xo (6) đủ  mạnh hơn sẽ  đẩy sup páp (4)  xuống . Các lổ C bị đóng lại dần cho đến khi buồng “a” có thể thông được với buồng “g” và  buồng “e” . Các lổ  “f” đóng nhỏ  bớt lại bởi bạt (8) đủ  để  cho áp suất gió ép vào buồng “e”   tăng nhanh giúp lò xo (6) đóng kín sup páp (4).
  11. ĐIỀU   CHỈNH   VAN   AN   TOÀN   : ­ Điều chỉnh xả gió : Mở nắp (3) siết thêm hay nớt bớt tán điều chỉnh (7) cho tới khi nào gió   thoát   ra   đúng   áp   suất   qui   định   tối   đa   . Sau   khi   điều   chỉnh   xong   ,   siết   nắp   (3)   lại   . ­ Điều chỉnh đóng : Vặn bạt (8) để bít nhiều hay ít lổ thoát gió “ f ”. Sau khi điều chỉnh xong ,  siết   tán   khoá   (9). Lưu   ý   :   Khi   điều   chỉnh   van   an   toàn   E7C   phải   cô   lập   hệ   thống   nhả   tải   .   *   Các   bộ   phận   phụ   :   Trên hệ thống cung cấp gió nén có lắp thêm các bộ phận phụ như : lọc bụi , vòi cắt gió , lọc   ly tâm … Các bộ phận này có nhiệm vụ lọc sạch dầu , nước và các chất dơ để có một nguồn  gió   sạch   ,   khô   đảm   bảo   không   làm   hư   hại   các   bộ   phận   chính   sử   dụng   gió   ép   . Các vòi cắt gió có mục đích cắt gió đến các bộ  phận sử  dụng gió khi các bộ  phận này hư  hỏng   hay   cần   sửa   chữa   ,   điều   chỉnh   … PHẦN   II   :   HỆ   THỐNG   HÃM   GIÓ   ÉP   28LV1   HOÁN   CẢI Thành   phần   hệ   thống   hãm   28LV1   cải   tiến   gồm   có   các   bộ   phận   chính   sau   :   1.   Tay   hãm   tự   động   A9   2.   Tay   hãm   trực   tiếp   SA9 3.   Van   VA1A 4.   Van   28VB   5.   Rơ   le   C2 6.   Van   bình   quân   7.   Van   bổ   trợ   BT1 8.   Van   liên   hợp   LH2 Các   bộ   phận   phụ   :   ­   Van   giảm   áp   N1   ­   Van   kép   nguội   C1   ­   Van   giảm   áp   AS   .   4   ­   Van   3   ngõ   24.A ­   Van   điện   không   ­   Xy   lanh   hãm   UAH ­   Van   cấp   gió   trực   tiếp   ­   Vòi   cô   lập   ,   lọc   bụi   … 4.   TAY   HÃM   A9 Tay hãm tự  động A9 tự động đóng mở  để  cấp , xả  gió và bảo áp gió ép , được sử  dụng để  siết hãm hay nhả hãm tự động đầu máy và đoàn xe thông qua việc xả gió và cấp gió ở buồng  A van VA1A và buồng A van LH2 ( hay buồng A van bình quân ) và thùng bình quân . a.   NHIỆM   VỤ   : ­ Cấp gió ép 5KG/cm2 cho thùng bình quân , buồng B van BT1 , buồng A van LH2 ( hoặc   buồng   A   van   bình   quân   ) ­ Tạo sự cấp gió bổ sung để duy trì áp suất 5 KG/cm2 cho thùng bình quân khi van hãm ở vị trí  vận   chuyển   . ­ Tạo sự cấp gió cho ống gió đoàn xe và buồng A của van VA1A . Khi tay hãm ở vị trí cấp gió   qua van cấp gió trực tiếp và tạo sự cấp gió bổ sung cho ống gió đoàn xe để  duy trì áp suất 5   KG/cm2 bằng cách tạo sự cấp gió cho van điện không khi van hãm ở vị trí vận chuyển ( đối   với   hệ   thống   dùng   van   BT1   và   LH2   sẽ   do   LH2   phụ   trách   việc   này   )   ­ Giảm áp thùng bình quân để  gây tác dụng hãm thường đầu máy và đoàn xe khi van hãm  ở  vùng   hãm   thường   .
  12. ­ Giảm trực tiếp áp suất và hoàn toàn  ống hãm đoàn xe, buồng A van VA1A để  hãm phi   thường   đầu   máy   và   đoàn   xe   khi   tay   hãm   đưa   nhanh   qua   vị   trí   hãm   phi   thường.   b.   CẤU   TẠO   :   * Tay hãm tự động A9 gồm có 6 vị trí  1.   Vị   trí   cấp   gió   2.   Vị   trí   vận   chuyển   3.   Vùng   Hãm   nhẹ   4.   Vùng   hãm   thường   5.   Vùng   hãm   mạnh   6.   Vị   trí   hãm   phi   thường   *   Tay   hãm   A9   g ồm   có   : Bộ phận điều khiển gồm cấp xả gió gồm : trục cam điều khiển (3) , cây đẩy (7) hai đầu nối  với 2 van bi cấp xả gió , piston (6) , màng (9) , piston (5) , lò xo điều chỉnh (12) , vít điều chỉnh  (15)   . Giữa piston (5) được khoét rỗng làm cửa cấp gió và giữa piston (6) cũng được khoét để  làm  cửa   xả   gió   . Van   xả   gió   nhanh   (19)   được   điều   khiển   qua   cam   (23)   . *   Các   đường   thông   từ   tay   hãm   A9 ­   Ngõ   (30)   dẫn   gió   ép   8   Kg/cm2   từ   thùng   gió   chính   đến   . ­ Ngõ (5) nối đến thùng bình quân , buồng A van bình quân ( hoặc buồng A van LH2 , buồng   B   van   BT1   )   ­   Ngõ   (1)   nối   với   ống   hãm   đoàn   xe   (5   KG/cm2   )   và   buồng   A   van   VA1A   (5   KG/cm2)
  13. NGUYÊN   LÝ   HOẠT   ĐỘNG   1.   Vị   trí   vận   chuyển   :   a. Khi chưa có gió ép : do tác dụng của lò xo (12) , toàn bộ cụm điều chỉnh cấp xả gió đều bị  đẩy lên cao nhất . Van bi xả  gió (dưới ) đóng cửa xả  gió , van bi cấp gió (trên ) mở  . b. Khi đã có gió ép : gió ép 8 KG/cm2 từ  thùng gió chính đến qua ngõ (30) , cửa van bi cấp   gió , ngõ (5) đến thùng bình quân , buồng A van bình quân ( hoặc buồng B van VA1A , buồng   A   van   LH2)   . Gió ép cũng vào bên trên màng (9) qua tiết lưu A . áp lực gió ép nơi đây tăng đẩy dần dần   piston (6) xuống . lò xo bên trên van bi cấp cũng đẩy toàn cụm 2 van bi cấp và xả gió xuống .   Khi áp suất gió bên trên màng (9)bằng lực căng của lò xo (12) van bi cấp và van bi xả đều ở  vị  trí “Đóng”. Tay hãm A9  ở  vị  trí đóng , màng (9)  ở  vị  trí thăng bằng để  duy trì áp suất gió  
  14. trong   thùng   bình   quân   và   bên   trên   màng   (9)một   áp   suất   nhất   định   . Nếu do xì hở , áp suất gió trong ống (5) hay trên màng (9) giảm thấp hơn 5 KG/cm2 hoặc do   cấp gió cao hơn 5KG/cm2 thì toàn bộ cụm (9) bị đẩy lên để mở cửa cấp gió hoặc dịch chuyển  xuống để mở cửa xả gió , tự động duy trì một áp suất không thay đổi 5 KG/cm2 trong thùng   bình   quân   và   trên   màng   (9)   . 2.   Vị   trí   hãm   Khi tay hãm A9 được kéo một vị trí trên vùng hãm ( nhẹ – thường – mạnh ) do tác dụng của   các lò xo trên và dưới piston (5) , cam điều khiển (3) tạo điều kiện cho piston (5) dịch lên   mang   theo   toàn   bộ   2   van   bi   cấp   và   xả   gió   . Van bi cấp gió vẫn ở vị trí đóng , van bi xả mở cửa xả gió . Gió từ ngõ (5) thoát ra ngoài trời ,   gió trên màng (9) cũng thoát ra theo tiết lưu A , tạo nên một sự giảm áp, màng (9) bị đẩy lên  phía trên đóng dần cửa xả gió . Việc xả gió sẽ kết thúc khi áp lực trên màng (9) cân bằng với  lực   lò   xo   (12). Lượng giảm áp trong  ống (5) tuỳ  thuộc vào mức nâng của piston (5) . Mức nâng của Piston   (5)   phụ   thuộc   vào   vị   trí   của   cán   tay   hãm   . Khi tay hãm giữ  tại một vị  trí nào đó trên vùng hãm thì trong  ống (5) sẽ  duy trì một lượng   giảm   áp   nhất   định   (   bảo   áp   ) Lượng   giảm   áp   như   sau   :   ­   Vùng   hãm   nhẹ   :     0,560   KG/cm2 Lượng   giảm   áp   từ   0,210   ­   Vùng   hãm   thường   :     1,40 Lượng   giảm   áp   từ   0,560     KG/cm2 ­   Vùng   hãm   mạnh   :     2,660 Lượng   giảm   áp   từ   1,40     KG/cm2 Lưu   ý   :   Trên   cam   (3)   của   tay   hãm   có   3   khấc   : *   1   khấc   ấn   định   :   Vị   trí   vận   chuyển   . *   1   khấc   ấn   định   :   Vị   trí   giảm   áp   tối   thiểu   0,600   KG/cm2. *   1   khấc   ấn   định   :   Vị   trí   giảm   áp   tối   đa   khi   hãm   thường   …1,4   KG/cm2. Khi hãm thường tài xế  không nên đưa tay hãm quá khấc 1,4 KG/cm2 để  tránh cho gió tại xy   lanh hãm vượt quá 3,5 KG/cm2 trong khi áp suất nồi   3,5 KG/cm2. hãm các toa xe chỉ   3.Vị   trí   hãm   khẩn   (   hãm   phi   thường   )   Khi tay hãm A9 được kéo nhanh từ vị trí vận chuyển qua vị trí hãm khẩn thì cam (23) đẩy van  xả gió nhanh (19) xuống . Gió từ  buồng A van VA1A ,  ống gió đoàn xe theo ngõ (1) qua van  (19) thoát nhanh ra ngoài qua lỗ  EX . Trong khi đó gió trong thùng bình quân , buồng A , van   bình quân ( hay buồng B van BT1, buồng A van LH2 ) cũng xả  ra ngoài qua cửa xả  gió của   piston   (6). Đầu   máy   và   đoàn   xe   được   hãm   khẩn   cấp   (   hãm   phi   thường   ) 5.Vị   trí   nhả   hãm   :   Khi tay hãm A9 từ vị trí hãm dược kéo trở về vị trí vận chuyển , cam (3) đẩy piston (5) xuống   làm mở cửa cấp gió ; gió từ  thùng gió chính qua ngõ (30) cửa cấp gió ,  ống gió (5) đến cấp  thùng bình quân , buồng A van bình quân ( hoặc buồng B van BT1 , buồng A van LH2 ) và bên  trên màng (9) . Khi các nơi này đạt được áp suất 5 KG/cm2 thì cửa cấp gió sẽ  đóng lại . Lưu ý : Trên hệ thống hãm dùng van bình quân ( thay vì BT1 + LH2 ) thì cùng lúc đó các van  
  15. điện không được cấp điện ( qua một công tấc trên tay hãm ) sẽ mở để cấp gió ép 5KG/cm2 từ  van   giảm   áp   N1   đến   cấp   cho   buồng   A   van   VA1A   và   ống   gió   đoàn   xe   .   Đầu   máy   và   đoàn   xe   được   nhả   hãm   . 6.Vị   trí   cấp   gió   nhanh   : Vị trí này được làm thêm ; khi đẩy tay hãm qua vị trí cấp gió , cốt quay của tay hãm đè mạnh   lên clapê van cấp gió trực tiếp để  mở  gió ép 8KG/cm2 từ  thùng gió chính đến cấp trực tiếp   cho   ống   hãm   đoàn   xe   và   buồng   A   van   VA1A   . Thùng bình quân , buồng A van bình quân ( hoặc buồng B van BT1 , buồng A van LH2 ) vẫn   được   cấp   gió   qua   tay   hãm   A9   như   ở   vị   trí   vận   chuyển   .   Khi áp suất trong ống gió đoàn xe , buồng A van bình quân ( hoặc buồng  5KG/cm2 thì piston   van bình quân ( hoặc B van BT1 , buồng A van LH2 )  buồng B van BT1 , bu ồng A van LH2 )   bị  đẩy lên để  gió thoát ra ngoài . Lúc này tài xế  phải kéo tay hãm A9 về  vị  trí vận chuyển ,   van   cấp   gió   trực   tiếp   đóng   ,   ngừng   cấp   gió   cho   đoàn   xe. 6.   Điều   chỉnh   : Vít (15) dùng để điều chỉnh áp suất gió trên màng (9) ( tức là áp suất ống gió trong thùng bình  quân   )   đạt   được   5   KG/cm2. 5.   TAY   HÃM   TRỰC   TIẾP   SA9 Tay hãm trực tiếp SA9 dùng để  hãm trực tiếp đầu máy . Về  mặt cấu tạo tay hãm SA9 gần   giống như tay hãm A9 , bảo áp tự động và ấn định lực hãm đầu máy theo từng vị  trí của tay  hãm trên vùng hãm . Ngoài ra tay hãm SA9còn được sử dụng để nhả  hãm hay giảm lực hãm  đầu   máy   sau   khi   hãm   tự   động   đầu   máy   và   đoàn   xe   bằng   tay   hãm   A9. CẤU   TẠO   : *   Van   hãm   SA9   có   3   vị   trí   :   ­   Vị   trí   siết   hãm   . ­   Vị   trí   nhả   hãm   (   vị   trí   vận   chuyển   )   ­   Vị   trí   nhả   hãm   nhanh   . THÀNH   PHẦN   GỒM   : ­ Một bộ  phận điều chỉnh tự  động ( như A9) : khi hoạt động sẽ  cấp hay xả gió để  siết hay   nhả   hãm   đầu   máy   ­ Van (17) dùng nhả hãm nhanh hay giảm lực hãm đầu máy khi dùng tay hãm A9 để hãm đầu   máy   và   hãm   đoàn   xe. *   Tay   hãm   SA9   có   4   đường   thông   : ­   Ngõ   (7)   nối   đến   ngõ   (7)   van   28VB   (   buồng   A) ­   Ngõ   (1)   nối   đến   ngõ   (1)   van   28VB   (   buồng   B) ­   Ngõ   (30)   nối   với   ống   gió   8   KG/cm2   thùng   gió   chính   . ­ Ngõ (20) nối đến ngõ (2) rơ le C2 ( buồng A) qua van 3 ngõ 
  16. NGUYÊN   LÝ   HOẠT   ĐỘNG  
  17. 1.   Vị   trí   siết   hãm   (   tay   hãm   A9   để   ở   vị   trí   vận   chuyển   )   Khi tay hãm trực tiếp SA9 từ vị trí vận chuyển được đưa qua vùng hãm , cam (3) đẩy piston  (5) xuống để mở  cửa cấp gió . Gió từ  (30) qua cửa  ngõ (20) và buồng A của rơ le C2 ( qua   van 3 ngõ ) để  gây tác cấp gió  dụng hãm đầu máy . Cùng lúc đó gió ép đưa vào bên trên   màng (9) qua tiết lưu A . áp suất trên màng (9) tăng lên đẩy màng (9) đi xuống , toàn bộ 2 van   bi cấp và xả gió , cây đẩy (7) cũng đi theo bởi lò xo bên trên . Cửa cấp gió đóng dần lại và duy  trì trong buồng A của rơ  le C2 một áp suất nhất định . ( nguyên lý giống như  tay hãm A9). 2.   Vị   trí   nhả   hãm   (   tay   hãm   A9   để   ở   vị   trí   vận   chuyển   )   Khi tay hãm trực tiếp SA9 từ vị trí hãm được kéo về vị trí vận chuyển , cam (3) sẽ tạo điều   kiện cho piston (5) đI lên kéo theo toàn bộ 2 van bi : van bi cấp gió đóng, van bi xả  gió mở  .   Gió ép từ buồng A của rơ le C2 theo ngõ (20) qua cửa xả gió thoát ra ngoài gây tác dụng nhả  hãm   . 3.   Vị   trí   nhả   hãm   nhanh   (tay   hãm   A9   để   ở   vị   trí   siết   hãm   ) Vị trí này được dùng khi nào cần nhả hãm hoặc giảm lực hãm đầu máy , nhưng đoàn xe vẫn  ở   trạng   thái   siết   hãm   . Tay hãm tự  động A9 ở vị trí siết hãm , nếu đẩy tay hãm SA9 qua vị  trí nhả  hãm nhanh , cam  (19) đẩy piston (17) xuống để ngõ (7) và ngõ (1) thông nhau . Gió từ buồng B của van 28VB   đến ngõ (1) , piston (17) , đến ống (7) của SA9 trở vào buồng A của van 28VB đẩy màng (18)   của   van   này   đi   xuống   gây   tác   dụng   nhả   hãm   đầu   máy.   Sau đó tay hãm SA9 tự động trở về vị trí vận chuyển (nếu tài xế thả tay hãm) đường thông từ  ống số  (1) qua (7) đóng lại , nhưng tại buồng A van 28VB vẫn duy trì trạng thái nhả  hãm  hoặc giảm lực hãm (tùy theo thời gian tay hãm SA9 ở vị trí nhả hãm nhanh lâu hay mau ) 6.   VAN   VA1A A.   NHIỆM   VỤ   :   Van VA1A có nhiệm vụ gây tác dụng hãm hay nhả hãm tự động đầu máy qua van điều khiển  28VB   ,   khi   sử   dụng   tay   hãm   tự   động   A9. B.   CẤU   TẠO   :   a.   Van   VA1A   gồm   các   bộ   phận   sau   đây   : Piston (6) đóng mở  các cửa van , phần trên của piston tiếp xúc với màng (8) qua tỷ  đẩy (7) .   Màng   (8)   chia   phần   trên   và   phần   dưới   piston   thành   2   buồng   A   và   B   . Phần dưới của piston được tiếp xúc với màng (21) qua ty đẩy (19). Màng (21) chia phần trên  và   phần   dưới   piston   thành   2   buồng   C   và   D   .   b.   Van   VA1A   có   các   đường   thông   :   ­   Ngõ   7   thông   với   khí   trời   ­   Ngõ   8   nối   với   van   giảm   áp   HS.4   1   và   được   cấp   gió   0,85   KG/cm2   ­   Ngõ   3   nối   thông   với   ống   gió   đoàn   xe   dẫn   gió   đến   buồng   A   ­   Ngõ   1   nối   với   van   giảm   áp   HS.4   2   để   dẫn   gió   2,3   KG/cm2   cấp   cho   buồng   D ­   Ngõ   6   nối   đến   ngõ   1   của   van   28VB   ­   Ngõ   2   thông   với   ngõ   6   . ­ Ngõ EX thông với khí trời
  18. NGUYÊN   LÝ   HOẠT   ĐỘNG Có   4   vị   trí   : 1.   Vị   trí   vận   chuyển   : Tay   hãm   tự   động   A9   ở   vị   trí   vận   chuyển   . ­ Buồng A có áp suất gió là 5 KG/cm2 từ van cấp trực tiếp ( vị trí cấp gió) . Áp suất này được   duy   trì   qua   van   LH2   (   hoặc   van   điện   không   )   khi   tay   hãm   A9   để   ở   vị   trí   vận   chuyển   ­   Buồng   B   thông   với   khí   trời   ­   Buồng   C   thông   với   ngõ   (6) ­   Buồng   D   có   áp   suất   gió   nén   là   2,3   KG/cm2 Lúc này do lực tác dụng bên dưới của màng (21) bằng lực tác dụng bên trên màng (8) , piston   (6)   ở   vị   trí   thăng   bằng   .   Ngõ   (8)   và   (7)   đóng   . 2.   Vị   trí   hãm   Tay   hãm   A9   đặt   ở   vị   trí   hãm   . Gió nén từ buồng A được xả  ra ngoài trời qua van LH2 ( hoặc van bình quân) xuống dưới 5  KG/cm2 , tạo sự mất cân bằng lên bên trên và bên dưới piston (6) . Lực nén bên dưới màng  (21) ( buồng 9) đẩy toàn bộ cụm piston (6) đI lên , ngõ (8) thông với (6) , gió ép 0,85 KG/cm2   đến ngõ (1) buồng B của van 28VB gây tác dụng hãm đầu máy . Gió 0,85 KG/cm2 cũng đến  bên trên màng (21) (buồng C ) van VA1A . Khi lượng giảm áp tại buồng A đạt yêu cầu , áp  lực gió tại buồng C + áp lực gió buồng A đẩy piston (6) và màng (21) đi xuống . Piston (6) trở  về vị trí cân bằng , ngõ (8) đóng, ngưng cấp gió qua ngõ (6) , buồng C van VA1A và buồng B   van   28VB. Lực hãm đầu máy duy trì theo ý muốn cho đến khi nào sự giảm áp hay tăng áp nữa tại buồng  A   van   VA1A. 3.   Nhả   hãm  
  19. (Tay   hãm   A9   ở   vị   trí   cấp   gió   –   vân   chuyển   Gió ép từ  van cấp gió trực tiếp cấp cho buồng A đạt trên 5KG/cm2 . Lực bên trên màng (8)   trở  nên mạnh hơn , đẩy toàn bộ  cụm piston (6) đi xuống . Ngõ (8) vẫn đóng , ngõ (7) mở  đường thông với ngõ (6) và buồng C . Gió ép từ buồng B van 28VB, buồng C van VA1A thoát  ra   ngoài   tạo   sự   nhã   hãm   đàu   máy   . Khi tay hãm A9 từ vị trí cấp gió trở về vị trí vận chuyển , áp suất gió tại buồng A cũng giảm   còn đúng 5KG/cm2 , do sự cân bằng áp lực bên trên và bên dưới cụm piston (6) , nên piston (6)  dịch   lên   vị   trí   cân   bằng   ,   ngõ   (7)   đóng   ,   ngõ   (8)   vẫn   đóng. 4.   Hãm   phi   thường   Khi tay hãm A9 đưa nhanh từ vị trí vận chuyển sang vị trí hãm phi thường , gió ép ở buồng A   van VA1A xả nhanh và hoàn toàn qua van (19)của A9 , làm cho cụm piston (6) dịch nhanh lên  trên , ngõ (8) mở lớn để gió 0,85 KG/cm2 vào nhanh buồng B van 28VB gây tác dụng hãm phi  thường   đầu   máy   . 7.   VAN   28VB A.   NHIỆM   VỤ   :   Van 28VB là loại van tự  động bảo áp , được điều khiển bởi mạch gió 0,85 KG/cm2 từ  van  VA1A đến , từ đó van 28VB sẽ tạo sự cấp gió điều khiển rơ le C2 để gây tác dụng hãm đầu  máy   (khi   dùng   tay   hãm   A9) B.   CẤU   TẠO Van   28VB   gồm   có   : ­   Màng   (18)   chia   phần   dưới   và   phần   trên   thành   2   buồng   A   và   B   ­   Màng   (13)   chia   phần   giữa   của   van   ra   2   buồng   C   và   D ­   Clapê   (3)   điều   khiển   cấp   gió   cho   buồng   A   của   rơ   le   C2   khi   dùng   van   hãm   A9. ­   Clapê   (31)   đóng   mở   ngõ   thông   giữa   2   buồng   A   và   B   . ­ Piston (5) bắt trên piston (13) và điều khiển bởi piston màng (18) . Điều khiển việc đóng mở  clapê   (3)   van   28VB   và   xả   gió   buồng   A   của   rơ   le   C2. ­   Lò   xo   (7) *   Các   đường   thông   : ­   Ngõ   (1)   nối   buồng   B   với   ngõ   (6)   của   van   VA1A   ­   Ngõ   (7)   nối   với   buồng   A   ,   với   ngõ   (7)   của   tay   hãm   SA9   . ­   Ngõ   (20)   thông   với   khí   trời   . ­ Ngõ (16) nối thông bên dưới clapê (3) với buồng A của rơ le C2 qua van 3 ngõ , đồng thời  cũng   nối   với   ngõ   (1)   của   tay   hãm   SA9. ­   Ngõ   (10)   thông   với   khí   trời   (xả   gió) ­ Ngõ (30) nối bên trên của clapê (3) với ống 8 KG/cm2 của thùng gió chính 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2