Đặc điểm của hệ thống hãm trên đầu máy GE
lượt xem 2
download
Hệ thống hãm trên đầu máy GE được trang bị một hệ thống hãm chân không, với hệ thống này độ an toàn không đảm bảo, do đó hệ thống hãm chân không đã được cải tiến thành hãm gió ép.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm của hệ thống hãm trên đầu máy GE
- Đặc điểm của hệ thống hãm trên đầu máy GE Hệ thống hãm trên đầu máy GE được trang bị một hệ thống hãm chân không, với hệ thống này độ an toàn không đảm bảo , do đó hệ thống hãm chân không đã được cải tiến thành hãm gió ép . Những đặc điểm của hệ thống hãm này là : 1. Lực hãm đầu máy có thể từ tối thiểu đến tối đa và tự động duy trì trong xy lanh hãm dù có bị xì hở , không ảnh hưởng đến hành trình piston và nhiệt độ . 2. Đầu máy được hãm hay nhả hãm từ từ bằng tay hãm A9 và SA9 . 3. Khi thực hiện hãm tự động , đầu máy vẫn có thể được nhả hãm hay giảm lực hãm bằng tay hãm SA9 4. Lực hãm tối đa khi hãm phi thường đảm bảo một cự ly hãm ngắn nhất . Trước đây hệ thống hãm chân không có lắp van F1, MU2B để liên kết nhiều máy khi cải tạo lại hệ thống hãm gió ép 2 van này đã bỏ đi do vậy đặc điểm liên kết đã không còn . Hệ thống hãm 28LV1 cải tiến này đã cũ, thiết bị hãm không đồng bộ, các van hãm cải tạo không được tiêu chuẩn hoá, do vậy việc thực hiện các bước hãm không chính xác . 1/ HỆ THỐNG GIÓ ÉP Hệ thống cung cấp gió ép và điều chỉnh áp suất trên đầu máy D9E bao gồm : - Máy nén gió 2 cấp 3CDCU cải tiến - Hệ thống tản nhiệt - Thùng chứa gió chính . - Bộ điều chỉnh áp suất gió ép. - Van an toàn - Các bộ phận phụ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG : 1. Hãm trực tiếp : ( Tay hãm tự động A9 ở vị trí vận chuyển ) Khi chạy máy đơn TX sử dụng tay hãm SA9 để hãm riêng đầu máy. a. Hãm : Khi tài xế đưa tay hãm SA9 về vị trí hãm , gió ép 8 KG/cm2 từ ngõ (30) qua van bi cấp gió, ngõ (20), van 3 ngõ đến ngõ (2) buồng A của rơ le C2 để gây tác dụng hãm riêng đầu máy. Tuỳ theo vị trí của cán tay hãm để có những lực hãm tương ứng (không vượt quá 3,5 KG/cm2 ) b. Nhả hãm : Khi tay hãm SA9 từ vị trí Hãm trả về vị trí vận chuyển , van bi cấp đóng , van bi xả mở , gió từ buồng A rơ le C2 qua van 2 ngõ , ngõ (20) của van hãm , cửa xả gió , thoát ra ngoài để gây tác dụng nhả hãm
- . Mạch hãm gián tiếp : ( dùng van BT1 và LH2 ) Tay hãm SA9 để ở vị trí vận chuyển . a. Vận chuyển : Gió ép 8 KG/cm2 từ thùng gió chính : - Qua ống (30) , cửa cấp gió bi trên , ngõ (5) của tay hãm A9 đến cấp cho thùng bình quân , buồng B van BT1 , buồng A van LH2. + Tại van BT1 : áp suất gió 5KG/cm2 nâng màng (8) và piston (6) lên . Ngõ (9) thông qua ngõ (1) , gió ép 8 KG/cm2 chờ sẳn ở ngõ (1) của van LH2. + Tại van LH2 : áp suất gió 5 KG/cm2 đẩy mạnh màng (4) và piston (5) xuống . Cửa cấp gió của đế (9) mở ra , gió ép 8 KG/cm2 chờ sẳn ở ngõ (1) thông qua cửa cấp gió , ngõ (2) đến cấp cho ống gió đoàn xe , buồng A của van VA1A. ( clapê xả gió đóng ) Khi áp suất gió tại ống gió đoàn xe ( buồng B) van LH2 đạt 5 KG/cm2 màng (4) và piston (5) dịch chuyển lên trên từ từ đóng cửa cấp và vị trí thăng bằng . Clapê xả gió (7) vẫn đóng . ( xem LH2) - Qua HS.41 để cấp gió 2 – 3 KG/cm2 cho buồng D van VA1A và qua van HS.42 để cấp gió 0,85 KG/cm2 cho ngõ (8) van VA1A . - Đến bên trên clapê (3) van 28VB , clapê (6) của rơ le C2 , đến ngõ (30) của van SA9 - Đầu máy và đoàn xe nhả hãm . b. Hãm thường , hãm mạnh và hãm phi thường : * Hãm thường : Khi tay hãm A9 được đưa qua các vị trí hãn thường , mạnh thì việc xả gió đoàn xe , buồng A van VA1A sẽ do van LH2 đảm nhận . Khi hãm phi thường thì việc xả gió ống hãm đoàn xe , buồng A van VA1A sẽ do van LH2 và Clapê (19) van hãm A9 cùng phụ trách . Khi A9 ở các vùng hãm thì van BT1 cắt gió 8 KG/cm2 cấp đến van LH2 . - Ở van bình quân : do sự mất cân bằng áp lực , piston bình quân bị đẩy lên, clapê xả gió phía dưới mở , gió ép từ ống gió đoàn xe , buồng A van VA1A xả ra ngoàI trời , tạo 1 sự giảm áp tương đương với độ giảm áp ở bên trên piston bình quân và thùng bình quân . Sự giảm áp ở ống gió đoàn xe tạo nên sự bắt hãm đoàn xe . - Ở van 28VB . Gió ép vào buồng B đẩy toàn bộ cụm piston – màng lên để mở clapê (3) . Gió ép chờ sẳn bên trên clapê (3) qua ngõ (16) đến van (3) ngõ vào buồng A của rơ le C2 . - Rơ le C2 : áp suất gió trong buồng A đẩy màng (36) , cây đẩy (20) lên để mở clapê (6) . Gió ép 8 KG/cm2 bên trên clapê qua ngõ (3) đến xy lanh hãm gây tác dụng hãm đầu máy . Lực hãm đầu máy tuỳ thuộc vào mỗi vị trí của tay hãm trên vùng hãm, tức là tương ứng với mỗi độ giảm áp tại buồng A van VA1A . * Hãm mạnh : ( độ giảm áp từ 1,4KG/cm2 đến 2,6KG/cm2) Khi tay hãm A9 đưa về vùng hãm mạnh , áp suất xy lanh hãm đầu máy tăng từ 3,5KG/cm2 đến 4,5KG/cm2 trong khi đó áp suất đoàn xe vẫn giữ 3,5KG/cm2 . Lưu ý : Vì lý do trên tài xế không nên sử dụng vị trí hãm mạnh có thể gây tác hại đến mặt lăn bánh xe ( bó hãm đầu máy ) * Hãm phi thường : Khi đưa tay hãm A9 về vị trí hãm PT - Gió từ thùng bình quân , buồng A van bình quân xả ra ngoài qua cửa xả gió van bi
- dưới của van hãm A9. - Gió từ buồng A van VA1A , ống gió đoàn xe xả ra ngoài trời qua: x của tay hãm A9 gây tác dụng hãm PT đầu máy toa xe - Clapê (19) qua lỗ xả - Áp lực xy lanh hãm đầu máy đạt được 4,5KG/cm2 tối đa và xy lanh hãm toa xe đạt 3,5KG/cm2 + 10%. Lưu ý : Cùng với việc đầu máy toa xe được hãm phi thường thì hệ thống nhả tải, xả cát đầu máy cũng hoạt động . c. Cấp gió và vận chuyển : Khi tay hãm A9 đưa tay hãm về vị trí vận chuyển , gió ép 8 KG/cm2 từ thùng gió chính đến cấp cho : - ống gió đoàn xe và buồng A van VA1A qua van cấp gió trực tiếp và van LH2 . - Thùng bình quân , buồng B van VA1A , buồng A van LH2 qua tay hãm A9 . Trong thời gian cấp gió , nếu áp lực gió đoàn xe vượt quá 5 KG/cm2 tức là buồng B van LH2 cũng quá 5KG/cm2 , piston (5) van LH2 bị đẩy lên , clapê xả gió (7) mở để xả gió ra ngoài . Tài xế phải trả ngay tay hãm A9 về vị trí vận chuyển . Van LH2 hết xả gió . Khi có xì hở tại ống gió đoàn xe , van LH2 sẽ hoạt động để cấp gió bổ sung để duy trì áp suất ống gió đoàn xe luôn luôn đạt 5KG/cm2 . Đoàn xe và đầu máy được nhã hãm nhanh 2/ MÁY NÉN GIÓ 2 CẤP 3CDCU ( Máy nén gió 3CDCU được hoán cải thành máy nén gió 2 cấp để sử dụng cho hệ thống hãm gió ép chính là máy nén gió 2 cấp 3CD ) Các thông số cơ bản : 1. 02 xy lanh nén thấp áp đặt 2 bên ( cách nhau 120o ) Đường kính xy lanh thấp áp : 197 mm. Hành trình piston thấp áp : 104,78 mm 2. 01 xy lanh nén cao áp đặt ở giữa và lắp thẳng đứng . Đường kính xy lanh cao áp : 139,7 mm. Hành trình piston cao áp: 104,78 mm 3. Tay biell được lắp chung trên cùng một cổ biell của trục khuỷu . 4. M ỗi piston có 4 ségment 02 ségment khí ở phía trên . 02 ségment dầu ở phía dưới . ( các ségment được lắp cạnh gạt dầu ở phí dưới ) 5.Mỗi cuslase có lắp 3 sup páp ( 02 hút và 01 xả ) Trên mỗi sup páp hút có lắp 1 bộ phận nhả tải . NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC : Khi động cơ Diezel làm việc , máy nén gió sẽ được lai bởi truyền động cu roa và sẽ hoạt động như sau : Khí nén sẽ được hút từ không khí qua 2 bộ lọc bụi vào 02 xy lanh cấp I , nén vào thùng gió trung gian ( V= 25 lít ) , qua bộ tản nhiệt trung gian để tránh than hoá chất bẩn , dầu bôi trơn lên sup páp và tăng hiệu suất nén gió của xy lanh cấp II , áp suất nén p = 3 KG/cm2 ( để bảo vệ mỗi khi quá áp người ta lắp van an toàn thấp áp 3 KG/cm2 ) . Sau đó đưa đến xy lanh cấp II và được nén vào dự trữ ở 3 thùng gió ( 355 lít , 375 lít và 188 lít ) với áp suất 8 KG/cm2 : NĐC Diezel = 450 V/ph ; nMNG = 360 V/ph ; Năng lực bơm gió : 1276 l/ph.
- NĐC Diezel = 1365 V/ph ; nMNG = 1100 V/ph ; Năng lực bơm gió : 3898 l/ph. Khi áp suất trong các thùng gió đạt được 8 KG/cm2 thì van không tải làm việc. Van không tải hoạt động ở áp suất : + Mở ở áp suất : 8 at . + Đóng ở áp suất 6,5 at Khi áp suất vượt 8,5 at thì van an toàn E7C hoạt động , đảm bảo an toàn cho các thùng chứa dự trữ và hệ thống __________________
- 3. HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH ÁP SUẤT GIÓ ÉP Trên đầu máy GE có 2 loại van không tải : Van cơ khí : NS .16 và van điện – cơ ACPS + CMW VAN KHÔNG TẢI NS .16 Khi máy nén gió hoạt động , áp suất thùng gió chính tăng lên , áp suất gió này đều cung cấp đến bên dưới van Clapê (10 ) và van dẫn (7) của Clapê (9) qua ngõ nối đến thùng gió chính , ống r buồng A , lọc (3) và các ống a , q . * Van không tải ở vị trí nhả tải “ Đóng ” Khi áp suất thùng gió chính tăng cao đến mức tối đa , áp suất gió bên dưới piston (10) lớn hơn áp lực lò xo (11) , Clapê (10) chuyển động lên bên dưới của Clapê (9) thắng lực nén của lò phía trên : gió ép qua e xo (6) , Clapê (9) chuyển động lên trên : piston (9) đóng cửa J cắt đứt đường thông bộ phận nhả tải với AT ( thông qua ống g và d) . Đồng thời nối liền thùng gió chính đến bộ phận nhả tải qua ống g . Gió nén qua buồng F ( thông qua lỗ f ) tạo một áp lực bên trên Clapê (10 ) + thêm với áp lực lò xo (11) đẩy Clapê trở về vị trí “ đóng ” , gió ép vẫn tiếp tục đến bộ nhả tải qua các ống a, q và c thông qua van (7) và ống g Van NS . 16 ở vị trí “ đóng ” MNG hoạt động không tải . * Van không tải ở vị trí đóng tải “ Mở ” Khi áp suất thùng gió chính giảm đến mức qui định ( áp suất tối thiểu lực để MNG hoạt động trở lại ) lúc này : áp lực bên dưới Clapê (9) căng lò xo (6) – Clapê chuyển động đi xuống và đẩy luôn van dẫn (7) và cửa j mở , gió ép từ bộ phận nhả tải sẽ thoát ra ngoài trời qua ống n và d . MNG tiếp tục bơm gió vào thùng chứa ( làm việc có tải ) cửa j ống n Gió ép ở buồng F cũng thoát ra ngoài trời : qua lỗ f EX . Buồng F không còn ảnh hưởng của gió nén từ thùng ống d buồng D gió chính đến. Clapê (10) được đóng kín trên đế bởi lò xo (11) . CÁCH ĐIỀU CHỈNH VAN KHÔNG TẢI NS . 16 : Điều chỉnh đóng mở của van thực chất là điều chỉnh lực nén của lò xo (11) và (6) thông qua 2 thanh điều chỉnh (2) và (4) Điều chỉnh “ Đóng ” Nới ê cu khoá (1) và (5) Siết thanh điều chỉnh (2) cho đến khi Clapê (10) mở ở áp suất qui định : điều chỉnh tăng áp suất theo chiều kim đồng hồ , giảm áp suất theo chiều ngược lại Điều chỉnh “ Mở ” Siết thanh điều chỉnh (4) cho đến khi Clapê (9) mở ở áp suất qui định : điều chỉnh tăng áp suất theo chiều kim đồng hồ , giảm áp suất theo chiều ngược lại Khi điều chỉnh xong siết khoá ê cu (1) và (5) . HÌNH VẼ VAN KHÔNG TẢI NS.16
- VAN KHÔNG TẢI ACPS + CMV a. BỘ NGẮT ĐIỆN :
- Loại ACM ( tức là ACPS) được điều khiển bằng gió ép . Tất cả các bộ phận diện và gió ép đều được đặt trong hộp . Ngắt điện đóng hay mở tùy theo sự tăng giảm áp suất gió ép đã qui định trước. Khi chưa có gió ép , công tấc và bọt A thường ở vị trí đóng mạch điện và công tấc và bọt B thường ở vị trí mở hoặc ngược lại . Cấu tạo gồm : 1. Nắp đậy nút điều chỉnh 7. Bộ lò xo 6 2. Nút điều chỉnh 8. Bộ piston gió ép 3. Nút điều chỉnh áp suất cao 9. Toàn bộ phận của ACW ( Thân ) 4. Đ ệm 10. Ngắt điện 5. Ê cu điều chỉnh lò xo 11. Đệm 6. Lò xo điều chỉnh áp suất chuẩn 12. Ống dẫn dẫn điện 13. Vít lắp ráp ngắt điện HÌNH VẼ : VAN KHÔNG TẢI ĐIỆN CƠ ACPS + CMV CÁCH ĐIỀU CHỈNH : * Máy nén gió nhả tải khi áp suất thùng gió chính dưới hay trên 8 KG/cm2 Như vậy gió tại thùng gió chính sẽ có một áp suất cao hơn hay nhỏ hơn 8KG/cm2 . Muốn
- điều chỉnh đúng 8KG/cm2 ta tiến hành : mở nắp đậy nút điều chỉnh (1) siết thêm hoặc nới bớt nút (3) cho đến khi nào áp suất tại thùng gió chính đạt được 8KG/cm 2mới nhả tải máy nén gió . * Máy nén gió làm việc trở lại khi áp suất thùng gió chính dưới hay trên 7 KG/cm2 Muốn điều chỉnh hoạt động đúng 7 KG/cm2 ta phải mở nắp đậy nút điều chỉnh (1) rồi siết thêm hoặc nớt bớt nút (2) cho đến khi nào áp suất thùng gió đúng 7KG/cm2 máy nén gió hoạt động trở lại . * Bộ piston Gió ép (8) Lò xo điều chỉnh (6) và ê cu điều chỉnh (5) dùng để điều chỉnh piston theo áp suất gió sử dụng ghi trên hộ p . Việc điều chỉnh áp suất chuẩn sẽ được thực hiện nhờ ê cu (5) : Vặn ê cu (5) từ trái qua phải sẽ giảm áp suất chuẩn . Vặn ê cu (5) từ phải qua trái sẽ tăng áp suất chuẩn . * Cách lắp dây điện : Tuỳ theo loại ACPS . Xem chỉ dẫn ghi trên nắp : “ A ” đóng ( close ) ; “ B ” mở ( open) thì ta lắp dây (13) vào một đầu vít “A” ( Đóng )còn một đầu thì nối dây đến cuộn kích từ CMV. Như vậy nếu ACPS chưa hoạt động thì điện sẽ được nối đến van điện không CMV. B. VAN ĐIỆN KHÔNG CMV Van này là loại “NGHỊCH” nghĩa là khi được cấp điện đến cuộn kích từ thì clapê đóng , nhưng khi mất điện thì clappê sẽ mở đường gió đến nơi sử dụng. Van điện không nghịch cũng giống như các van các loại van “NGHỊCH” khác được sử dụng trên đầu máy GE. C. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ACPS + CMV * ACPS ở vị trí đóng nối điện Khi áp suất thùng gió chính chưa đạt đến 8KG/cm2 công tấc “A” ở vị trí đóng. Điện từ dây (13) qua công tấc “A” đến cấp cho van điện không CMV . Van này ở vị trí đóng không cấp gió đến bộ nhả tải . Máy nén gió làm việc có tải (bơm gió vào thùng gió chính ) * ACPS ở vị trí ngắt điện Khi áp suất thùng gió chính đạt được 8KG/cm2 sẽ đủ mạnh để đẩy piston (8) lên vận chuyển bộ phận cơ khí của ACPS để làm cho công tấc “A” mở, cắt mạch điện đến CMV . Van này sẽ mở clapê để cấp gió đến bộ nhả tải . Máy nén gió làm việc không tải ( không bơm gió vào thùng gió chính ) * Bộ nhả tả i : Bộ nhả tải được lắp trên các nắp pê hút của các xy lanh nén gió cấp I và II, có nhiệm vụ giữ cho các sup páp ở vị trí mở suốt thời gian nhả tải . Máy nén gió vẫn hoạt động nhưng không nén gió vào thùng gió chính
- NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG : Khi áp suất thùng gió chính đạt đến mức qui định tối đa , van không tải hoạt động để tạo sự cấp gió ép từ thùng gió chính đến bên trên clappê (16) làm cho clapê (16) , ty đẩy (12) , piston (13) đi xuống . Các lò xo (11) và (14) bị nén xuống, các thanh điều khiển (15) (bắt trên piston 13) thông qua đế (3) đẩy các clappê hút . Máy nén gió làm việc không tải ) Khi áp suất thùng gió chính giảm đến mức qui định tối thiểu , van không tải sẽ ngưng cấp gió đến bộ nhả tải . Gió ép bên trên clapê (16) sẽ thoát ra ngoài trời qua van không tải NS . 16 hoặc CMV ( van loại ACPS +CMV) . Các lò xo (11) và (14) sẽ đẩy toàn bộ piston (13) , ty đẩy (12) , clapê (16) lên trên , mang theo các thanh điều khiển (15) các sup páp của các xy lanh cấp I và II hoạt động trở lại bình thường. Máy nén gió làm việc có tải ( bơm gió và thùng gió chính ) * Thùng gió chính : Để đảm bảo đủ cấp gió cho đoàn xe khoảng 20 toa xe , với yêu cầu an toàn tuyệt đối là trong thời gian cấp gió lượng giảm áp của thùng gió chính không được phép vượt quá 1 KG/cm2 . Thể tích 2 thùng gió cũ là : 730 lít ( 375 và 355 lít ) được tăng cường thêm bởi thùng rỗng 188
- lít để có một thể tích chung là 918 lít , đảm bảo an toàn cho một hệ thống hãm gió ép . * Van an toàn E7C : Nhiệm vụ : Cho gió thoát ra để giới hạn áp suất gió trong thùng gió chính ở một trị số ấn định trước , tránh hiện tượng quá áp suất khi van không tải bị hỏng . Vị trí lắp đặt : Van E7C được lắp trên ống gió chính sau thùng gió thứ nhất (355 lít) NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG : Khi áp lực buồng “a” bên dưới sup páp (4) lớn hơn lực nén lò xo (6) , sup páp (4) được tách ra khỏi đế . áp suất gió tăng thêm ở buồng “b” nên su páp (4)bị đẩy mạnh lên phía trên . Gió từ thùng gió chính thoát ra ngoài trời qua lổ C . Ở vị trí thoát gió , phần trên của su páp (4) sẽ đóng kín sự thông thương giữa buồng “g” với buồng “e” để gió ép không thể từ ống “d”vào buồng “e” được. Khi áp suất gió bên dưới su páp (4) giảm , lực lò xo (6) đủ mạnh hơn sẽ đẩy sup páp (4) xuống . Các lổ C bị đóng lại dần cho đến khi buồng “a” có thể thông được với buồng “g” và buồng “e” . Các lổ “f” đóng nhỏ bớt lại bởi bạt (8) đủ để cho áp suất gió ép vào buồng “e” tăng nhanh giúp lò xo (6) đóng kín sup páp (4).
- ĐIỀU CHỈNH VAN AN TOÀN : Điều chỉnh xả gió : Mở nắp (3) siết thêm hay nớt bớt tán điều chỉnh (7) cho tới khi nào gió thoát ra đúng áp suất qui định tối đa . Sau khi điều chỉnh xong , siết nắp (3) lại . Điều chỉnh đóng : Vặn bạt (8) để bít nhiều hay ít lổ thoát gió “ f ”. Sau khi điều chỉnh xong , siết tán khoá (9). Lưu ý : Khi điều chỉnh van an toàn E7C phải cô lập hệ thống nhả tải . * Các bộ phận phụ : Trên hệ thống cung cấp gió nén có lắp thêm các bộ phận phụ như : lọc bụi , vòi cắt gió , lọc ly tâm … Các bộ phận này có nhiệm vụ lọc sạch dầu , nước và các chất dơ để có một nguồn gió sạch , khô đảm bảo không làm hư hại các bộ phận chính sử dụng gió ép . Các vòi cắt gió có mục đích cắt gió đến các bộ phận sử dụng gió khi các bộ phận này hư hỏng hay cần sửa chữa , điều chỉnh … PHẦN II : HỆ THỐNG HÃM GIÓ ÉP 28LV1 HOÁN CẢI Thành phần hệ thống hãm 28LV1 cải tiến gồm có các bộ phận chính sau : 1. Tay hãm tự động A9 2. Tay hãm trực tiếp SA9 3. Van VA1A 4. Van 28VB 5. Rơ le C2 6. Van bình quân 7. Van bổ trợ BT1 8. Van liên hợp LH2 Các bộ phận phụ : Van giảm áp N1 Van kép nguội C1 Van giảm áp AS . 4 Van 3 ngõ 24.A Van điện không Xy lanh hãm UAH Van cấp gió trực tiếp Vòi cô lập , lọc bụi … 4. TAY HÃM A9 Tay hãm tự động A9 tự động đóng mở để cấp , xả gió và bảo áp gió ép , được sử dụng để siết hãm hay nhả hãm tự động đầu máy và đoàn xe thông qua việc xả gió và cấp gió ở buồng A van VA1A và buồng A van LH2 ( hay buồng A van bình quân ) và thùng bình quân . a. NHIỆM VỤ : Cấp gió ép 5KG/cm2 cho thùng bình quân , buồng B van BT1 , buồng A van LH2 ( hoặc buồng A van bình quân ) Tạo sự cấp gió bổ sung để duy trì áp suất 5 KG/cm2 cho thùng bình quân khi van hãm ở vị trí vận chuyển . Tạo sự cấp gió cho ống gió đoàn xe và buồng A của van VA1A . Khi tay hãm ở vị trí cấp gió qua van cấp gió trực tiếp và tạo sự cấp gió bổ sung cho ống gió đoàn xe để duy trì áp suất 5 KG/cm2 bằng cách tạo sự cấp gió cho van điện không khi van hãm ở vị trí vận chuyển ( đối với hệ thống dùng van BT1 và LH2 sẽ do LH2 phụ trách việc này ) Giảm áp thùng bình quân để gây tác dụng hãm thường đầu máy và đoàn xe khi van hãm ở vùng hãm thường .
- Giảm trực tiếp áp suất và hoàn toàn ống hãm đoàn xe, buồng A van VA1A để hãm phi thường đầu máy và đoàn xe khi tay hãm đưa nhanh qua vị trí hãm phi thường. b. CẤU TẠO : * Tay hãm tự động A9 gồm có 6 vị trí 1. Vị trí cấp gió 2. Vị trí vận chuyển 3. Vùng Hãm nhẹ 4. Vùng hãm thường 5. Vùng hãm mạnh 6. Vị trí hãm phi thường * Tay hãm A9 g ồm có : Bộ phận điều khiển gồm cấp xả gió gồm : trục cam điều khiển (3) , cây đẩy (7) hai đầu nối với 2 van bi cấp xả gió , piston (6) , màng (9) , piston (5) , lò xo điều chỉnh (12) , vít điều chỉnh (15) . Giữa piston (5) được khoét rỗng làm cửa cấp gió và giữa piston (6) cũng được khoét để làm cửa xả gió . Van xả gió nhanh (19) được điều khiển qua cam (23) . * Các đường thông từ tay hãm A9 Ngõ (30) dẫn gió ép 8 Kg/cm2 từ thùng gió chính đến . Ngõ (5) nối đến thùng bình quân , buồng A van bình quân ( hoặc buồng A van LH2 , buồng B van BT1 ) Ngõ (1) nối với ống hãm đoàn xe (5 KG/cm2 ) và buồng A van VA1A (5 KG/cm2)
- NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG 1. Vị trí vận chuyển : a. Khi chưa có gió ép : do tác dụng của lò xo (12) , toàn bộ cụm điều chỉnh cấp xả gió đều bị đẩy lên cao nhất . Van bi xả gió (dưới ) đóng cửa xả gió , van bi cấp gió (trên ) mở . b. Khi đã có gió ép : gió ép 8 KG/cm2 từ thùng gió chính đến qua ngõ (30) , cửa van bi cấp gió , ngõ (5) đến thùng bình quân , buồng A van bình quân ( hoặc buồng B van VA1A , buồng A van LH2) . Gió ép cũng vào bên trên màng (9) qua tiết lưu A . áp lực gió ép nơi đây tăng đẩy dần dần piston (6) xuống . lò xo bên trên van bi cấp cũng đẩy toàn cụm 2 van bi cấp và xả gió xuống . Khi áp suất gió bên trên màng (9)bằng lực căng của lò xo (12) van bi cấp và van bi xả đều ở vị trí “Đóng”. Tay hãm A9 ở vị trí đóng , màng (9) ở vị trí thăng bằng để duy trì áp suất gió
- trong thùng bình quân và bên trên màng (9)một áp suất nhất định . Nếu do xì hở , áp suất gió trong ống (5) hay trên màng (9) giảm thấp hơn 5 KG/cm2 hoặc do cấp gió cao hơn 5KG/cm2 thì toàn bộ cụm (9) bị đẩy lên để mở cửa cấp gió hoặc dịch chuyển xuống để mở cửa xả gió , tự động duy trì một áp suất không thay đổi 5 KG/cm2 trong thùng bình quân và trên màng (9) . 2. Vị trí hãm Khi tay hãm A9 được kéo một vị trí trên vùng hãm ( nhẹ – thường – mạnh ) do tác dụng của các lò xo trên và dưới piston (5) , cam điều khiển (3) tạo điều kiện cho piston (5) dịch lên mang theo toàn bộ 2 van bi cấp và xả gió . Van bi cấp gió vẫn ở vị trí đóng , van bi xả mở cửa xả gió . Gió từ ngõ (5) thoát ra ngoài trời , gió trên màng (9) cũng thoát ra theo tiết lưu A , tạo nên một sự giảm áp, màng (9) bị đẩy lên phía trên đóng dần cửa xả gió . Việc xả gió sẽ kết thúc khi áp lực trên màng (9) cân bằng với lực lò xo (12). Lượng giảm áp trong ống (5) tuỳ thuộc vào mức nâng của piston (5) . Mức nâng của Piston (5) phụ thuộc vào vị trí của cán tay hãm . Khi tay hãm giữ tại một vị trí nào đó trên vùng hãm thì trong ống (5) sẽ duy trì một lượng giảm áp nhất định ( bảo áp ) Lượng giảm áp như sau : Vùng hãm nhẹ : 0,560 KG/cm2 Lượng giảm áp từ 0,210 Vùng hãm thường : 1,40 Lượng giảm áp từ 0,560 KG/cm2 Vùng hãm mạnh : 2,660 Lượng giảm áp từ 1,40 KG/cm2 Lưu ý : Trên cam (3) của tay hãm có 3 khấc : * 1 khấc ấn định : Vị trí vận chuyển . * 1 khấc ấn định : Vị trí giảm áp tối thiểu 0,600 KG/cm2. * 1 khấc ấn định : Vị trí giảm áp tối đa khi hãm thường …1,4 KG/cm2. Khi hãm thường tài xế không nên đưa tay hãm quá khấc 1,4 KG/cm2 để tránh cho gió tại xy lanh hãm vượt quá 3,5 KG/cm2 trong khi áp suất nồi 3,5 KG/cm2. hãm các toa xe chỉ 3.Vị trí hãm khẩn ( hãm phi thường ) Khi tay hãm A9 được kéo nhanh từ vị trí vận chuyển qua vị trí hãm khẩn thì cam (23) đẩy van xả gió nhanh (19) xuống . Gió từ buồng A van VA1A , ống gió đoàn xe theo ngõ (1) qua van (19) thoát nhanh ra ngoài qua lỗ EX . Trong khi đó gió trong thùng bình quân , buồng A , van bình quân ( hay buồng B van BT1, buồng A van LH2 ) cũng xả ra ngoài qua cửa xả gió của piston (6). Đầu máy và đoàn xe được hãm khẩn cấp ( hãm phi thường ) 5.Vị trí nhả hãm : Khi tay hãm A9 từ vị trí hãm dược kéo trở về vị trí vận chuyển , cam (3) đẩy piston (5) xuống làm mở cửa cấp gió ; gió từ thùng gió chính qua ngõ (30) cửa cấp gió , ống gió (5) đến cấp thùng bình quân , buồng A van bình quân ( hoặc buồng B van BT1 , buồng A van LH2 ) và bên trên màng (9) . Khi các nơi này đạt được áp suất 5 KG/cm2 thì cửa cấp gió sẽ đóng lại . Lưu ý : Trên hệ thống hãm dùng van bình quân ( thay vì BT1 + LH2 ) thì cùng lúc đó các van
- điện không được cấp điện ( qua một công tấc trên tay hãm ) sẽ mở để cấp gió ép 5KG/cm2 từ van giảm áp N1 đến cấp cho buồng A van VA1A và ống gió đoàn xe . Đầu máy và đoàn xe được nhả hãm . 6.Vị trí cấp gió nhanh : Vị trí này được làm thêm ; khi đẩy tay hãm qua vị trí cấp gió , cốt quay của tay hãm đè mạnh lên clapê van cấp gió trực tiếp để mở gió ép 8KG/cm2 từ thùng gió chính đến cấp trực tiếp cho ống hãm đoàn xe và buồng A van VA1A . Thùng bình quân , buồng A van bình quân ( hoặc buồng B van BT1 , buồng A van LH2 ) vẫn được cấp gió qua tay hãm A9 như ở vị trí vận chuyển . Khi áp suất trong ống gió đoàn xe , buồng A van bình quân ( hoặc buồng 5KG/cm2 thì piston van bình quân ( hoặc B van BT1 , buồng A van LH2 ) buồng B van BT1 , bu ồng A van LH2 ) bị đẩy lên để gió thoát ra ngoài . Lúc này tài xế phải kéo tay hãm A9 về vị trí vận chuyển , van cấp gió trực tiếp đóng , ngừng cấp gió cho đoàn xe. 6. Điều chỉnh : Vít (15) dùng để điều chỉnh áp suất gió trên màng (9) ( tức là áp suất ống gió trong thùng bình quân ) đạt được 5 KG/cm2. 5. TAY HÃM TRỰC TIẾP SA9 Tay hãm trực tiếp SA9 dùng để hãm trực tiếp đầu máy . Về mặt cấu tạo tay hãm SA9 gần giống như tay hãm A9 , bảo áp tự động và ấn định lực hãm đầu máy theo từng vị trí của tay hãm trên vùng hãm . Ngoài ra tay hãm SA9còn được sử dụng để nhả hãm hay giảm lực hãm đầu máy sau khi hãm tự động đầu máy và đoàn xe bằng tay hãm A9. CẤU TẠO : * Van hãm SA9 có 3 vị trí : Vị trí siết hãm . Vị trí nhả hãm ( vị trí vận chuyển ) Vị trí nhả hãm nhanh . THÀNH PHẦN GỒM : Một bộ phận điều chỉnh tự động ( như A9) : khi hoạt động sẽ cấp hay xả gió để siết hay nhả hãm đầu máy Van (17) dùng nhả hãm nhanh hay giảm lực hãm đầu máy khi dùng tay hãm A9 để hãm đầu máy và hãm đoàn xe. * Tay hãm SA9 có 4 đường thông : Ngõ (7) nối đến ngõ (7) van 28VB ( buồng A) Ngõ (1) nối đến ngõ (1) van 28VB ( buồng B) Ngõ (30) nối với ống gió 8 KG/cm2 thùng gió chính . Ngõ (20) nối đến ngõ (2) rơ le C2 ( buồng A) qua van 3 ngõ
- NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
- 1. Vị trí siết hãm ( tay hãm A9 để ở vị trí vận chuyển ) Khi tay hãm trực tiếp SA9 từ vị trí vận chuyển được đưa qua vùng hãm , cam (3) đẩy piston (5) xuống để mở cửa cấp gió . Gió từ (30) qua cửa ngõ (20) và buồng A của rơ le C2 ( qua van 3 ngõ ) để gây tác cấp gió dụng hãm đầu máy . Cùng lúc đó gió ép đưa vào bên trên màng (9) qua tiết lưu A . áp suất trên màng (9) tăng lên đẩy màng (9) đi xuống , toàn bộ 2 van bi cấp và xả gió , cây đẩy (7) cũng đi theo bởi lò xo bên trên . Cửa cấp gió đóng dần lại và duy trì trong buồng A của rơ le C2 một áp suất nhất định . ( nguyên lý giống như tay hãm A9). 2. Vị trí nhả hãm ( tay hãm A9 để ở vị trí vận chuyển ) Khi tay hãm trực tiếp SA9 từ vị trí hãm được kéo về vị trí vận chuyển , cam (3) sẽ tạo điều kiện cho piston (5) đI lên kéo theo toàn bộ 2 van bi : van bi cấp gió đóng, van bi xả gió mở . Gió ép từ buồng A của rơ le C2 theo ngõ (20) qua cửa xả gió thoát ra ngoài gây tác dụng nhả hãm . 3. Vị trí nhả hãm nhanh (tay hãm A9 để ở vị trí siết hãm ) Vị trí này được dùng khi nào cần nhả hãm hoặc giảm lực hãm đầu máy , nhưng đoàn xe vẫn ở trạng thái siết hãm . Tay hãm tự động A9 ở vị trí siết hãm , nếu đẩy tay hãm SA9 qua vị trí nhả hãm nhanh , cam (19) đẩy piston (17) xuống để ngõ (7) và ngõ (1) thông nhau . Gió từ buồng B của van 28VB đến ngõ (1) , piston (17) , đến ống (7) của SA9 trở vào buồng A của van 28VB đẩy màng (18) của van này đi xuống gây tác dụng nhả hãm đầu máy. Sau đó tay hãm SA9 tự động trở về vị trí vận chuyển (nếu tài xế thả tay hãm) đường thông từ ống số (1) qua (7) đóng lại , nhưng tại buồng A van 28VB vẫn duy trì trạng thái nhả hãm hoặc giảm lực hãm (tùy theo thời gian tay hãm SA9 ở vị trí nhả hãm nhanh lâu hay mau ) 6. VAN VA1A A. NHIỆM VỤ : Van VA1A có nhiệm vụ gây tác dụng hãm hay nhả hãm tự động đầu máy qua van điều khiển 28VB , khi sử dụng tay hãm tự động A9. B. CẤU TẠO : a. Van VA1A gồm các bộ phận sau đây : Piston (6) đóng mở các cửa van , phần trên của piston tiếp xúc với màng (8) qua tỷ đẩy (7) . Màng (8) chia phần trên và phần dưới piston thành 2 buồng A và B . Phần dưới của piston được tiếp xúc với màng (21) qua ty đẩy (19). Màng (21) chia phần trên và phần dưới piston thành 2 buồng C và D . b. Van VA1A có các đường thông : Ngõ 7 thông với khí trời Ngõ 8 nối với van giảm áp HS.4 1 và được cấp gió 0,85 KG/cm2 Ngõ 3 nối thông với ống gió đoàn xe dẫn gió đến buồng A Ngõ 1 nối với van giảm áp HS.4 2 để dẫn gió 2,3 KG/cm2 cấp cho buồng D Ngõ 6 nối đến ngõ 1 của van 28VB Ngõ 2 thông với ngõ 6 . Ngõ EX thông với khí trời
- NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG Có 4 vị trí : 1. Vị trí vận chuyển : Tay hãm tự động A9 ở vị trí vận chuyển . Buồng A có áp suất gió là 5 KG/cm2 từ van cấp trực tiếp ( vị trí cấp gió) . Áp suất này được duy trì qua van LH2 ( hoặc van điện không ) khi tay hãm A9 để ở vị trí vận chuyển Buồng B thông với khí trời Buồng C thông với ngõ (6) Buồng D có áp suất gió nén là 2,3 KG/cm2 Lúc này do lực tác dụng bên dưới của màng (21) bằng lực tác dụng bên trên màng (8) , piston (6) ở vị trí thăng bằng . Ngõ (8) và (7) đóng . 2. Vị trí hãm Tay hãm A9 đặt ở vị trí hãm . Gió nén từ buồng A được xả ra ngoài trời qua van LH2 ( hoặc van bình quân) xuống dưới 5 KG/cm2 , tạo sự mất cân bằng lên bên trên và bên dưới piston (6) . Lực nén bên dưới màng (21) ( buồng 9) đẩy toàn bộ cụm piston (6) đI lên , ngõ (8) thông với (6) , gió ép 0,85 KG/cm2 đến ngõ (1) buồng B của van 28VB gây tác dụng hãm đầu máy . Gió 0,85 KG/cm2 cũng đến bên trên màng (21) (buồng C ) van VA1A . Khi lượng giảm áp tại buồng A đạt yêu cầu , áp lực gió tại buồng C + áp lực gió buồng A đẩy piston (6) và màng (21) đi xuống . Piston (6) trở về vị trí cân bằng , ngõ (8) đóng, ngưng cấp gió qua ngõ (6) , buồng C van VA1A và buồng B van 28VB. Lực hãm đầu máy duy trì theo ý muốn cho đến khi nào sự giảm áp hay tăng áp nữa tại buồng A van VA1A. 3. Nhả hãm
- (Tay hãm A9 ở vị trí cấp gió – vân chuyển Gió ép từ van cấp gió trực tiếp cấp cho buồng A đạt trên 5KG/cm2 . Lực bên trên màng (8) trở nên mạnh hơn , đẩy toàn bộ cụm piston (6) đi xuống . Ngõ (8) vẫn đóng , ngõ (7) mở đường thông với ngõ (6) và buồng C . Gió ép từ buồng B van 28VB, buồng C van VA1A thoát ra ngoài tạo sự nhã hãm đàu máy . Khi tay hãm A9 từ vị trí cấp gió trở về vị trí vận chuyển , áp suất gió tại buồng A cũng giảm còn đúng 5KG/cm2 , do sự cân bằng áp lực bên trên và bên dưới cụm piston (6) , nên piston (6) dịch lên vị trí cân bằng , ngõ (7) đóng , ngõ (8) vẫn đóng. 4. Hãm phi thường Khi tay hãm A9 đưa nhanh từ vị trí vận chuyển sang vị trí hãm phi thường , gió ép ở buồng A van VA1A xả nhanh và hoàn toàn qua van (19)của A9 , làm cho cụm piston (6) dịch nhanh lên trên , ngõ (8) mở lớn để gió 0,85 KG/cm2 vào nhanh buồng B van 28VB gây tác dụng hãm phi thường đầu máy . 7. VAN 28VB A. NHIỆM VỤ : Van 28VB là loại van tự động bảo áp , được điều khiển bởi mạch gió 0,85 KG/cm2 từ van VA1A đến , từ đó van 28VB sẽ tạo sự cấp gió điều khiển rơ le C2 để gây tác dụng hãm đầu máy (khi dùng tay hãm A9) B. CẤU TẠO Van 28VB gồm có : Màng (18) chia phần dưới và phần trên thành 2 buồng A và B Màng (13) chia phần giữa của van ra 2 buồng C và D Clapê (3) điều khiển cấp gió cho buồng A của rơ le C2 khi dùng van hãm A9. Clapê (31) đóng mở ngõ thông giữa 2 buồng A và B . Piston (5) bắt trên piston (13) và điều khiển bởi piston màng (18) . Điều khiển việc đóng mở clapê (3) van 28VB và xả gió buồng A của rơ le C2. Lò xo (7) * Các đường thông : Ngõ (1) nối buồng B với ngõ (6) của van VA1A Ngõ (7) nối với buồng A , với ngõ (7) của tay hãm SA9 . Ngõ (20) thông với khí trời . Ngõ (16) nối thông bên dưới clapê (3) với buồng A của rơ le C2 qua van 3 ngõ , đồng thời cũng nối với ngõ (1) của tay hãm SA9. Ngõ (10) thông với khí trời (xả gió) Ngõ (30) nối bên trên của clapê (3) với ống 8 KG/cm2 của thùng gió chính
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình kỹ thuật truyền hình - Phần 2 Truyền hình màu - Chương 6
10 p | 791 | 261
-
Giáo trinh lý thuyết mạch - Chương 4
11 p | 462 | 110
-
Giáo trình cơ học kết cấu công trình ngầm 7
6 p | 279 | 92
-
Bài giảng môn học Lý thuyết điều khiển tự động - Chương 8: Hệ thống điều khiển phi tuyến
77 p | 262 | 50
-
Giáo án Công Nghệ lớp 8: Đặc điểm và cấu tạo mạng điện trong nhà
4 p | 231 | 19
-
Bài giảng Lý thuyết điều khiển tự động: Chương 8 - Huỳnh Gia Thịnh
77 p | 113 | 18
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn