Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ MẮC HỘI CHỨNG ALAGILLE<br />
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br />
Nguyễn Việt Trường, Tạ Văn Trầm, Nguyễn Anh Tuấn<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các kiểu đột biến gen trẻ mắc hội chứng Alagille.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên tất cả bệnh nhi mắc hội chứng<br />
Alagille được điều trị tại Khoa Tiêu hóa, bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 09/2014 đến tháng 09/2017.<br />
Kết quả: Qua nghiên cứu 30 trẻ HCA tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 1 cho thấy đa số trẻ đến các<br />
tỉnh thành khác ngoài thành phố Hồ Chí Minh, nhập viện chủ yếu là vàng da và không có sự khác biệt đáng kể về<br />
nhóm tuổi, giới tính. Các bất thường thường gặp nhất là gan (96,67%), cột sống (80%) và khuôn mặt (86,67%).<br />
Bất thường tim ít gặp hơn (76,67%), chủ yếu liên quan hẹp nhánh động mach phổi (95,65%) và tỷ lệ bất thường<br />
mắt rất thấp (56,67%). Về đặc điểm cận lâm sàng, chỉ số Bilirubin TT, GGT tăng rất cao, lần lượt gấp 23,21 lần<br />
và 21,4 lần so với ngưỡng bình thường. Đột biến gen JAG1 (73,33%) được phát hiện ở hầu hết các trường hợp<br />
HCA và chủ yếu là đột biến vô nghĩa (36%). Đột biến xuất hiện hầu hết trên các Exon, nhiều nhất là Exon 4 (7<br />
trường hợp).<br />
Kết luận: Bất thường gan, cột sống và khuôn mặt là thường gặp nhất ở trẻ HCA. Chỉ số Bilirubin TT, GGT<br />
tăng cao trong tất cả các trường hợp. Đột biến gen JAG1 là nguyên nhân chủ yếu gây HCA. Tuy nhiên, nghiên<br />
cứu này còn mới, cần có nhiều nghiên cứu hơn về HCA được thực hiện tại Việt Nam.<br />
Từ khóa: Hội chứng Alagille.<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF CHILDREN WITH ALAGILLE SYNDROME AT CHILDREN’S HOSPITAL 1<br />
Nguyen Viet Truong, Ta Van Tram, Nguyen Anh Tuan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 103 – 108<br />
<br />
Objectives: To determine ALGS children’s clinical, subclinical and genetic mutations characteristics.<br />
Method: A cross-sectional study was carried on all ALGS children who are being treated at<br />
Gastroenterology department in Chirdren’s Hospital 1 from September 2014 to September 2017.<br />
Result: Researching 30 ALGS’s cases, most patients came from other provinces, admitted to hospital mainly<br />
due to jaundice, no significant difference of age group and sex. The results of clinical features showed 96.67% liver<br />
abnormalities, 80% skeletal abnormalities and 86.67% characteristic facial features. About subclinical features,<br />
direct bilirubin, GGT increase significantly. 73.33% cases are JAG1 mutations, included missence (32%),<br />
nonsense (36%), and frameshift (23%) and splice site (9%). The most of mutation position is in Exon 4 (23.33%),<br />
the remainder is located almost in whole gene JAG1.<br />
Conclusion: Liver abnormalities, skeletal abnormalities and characteristic facial features are the most<br />
common in ALGS children. Direct bilirubin, GGT index highly increase in all cases. JAG1 mutation is main<br />
cause in ALGS. ALGS is novel in Vietnam, so more research should be done.<br />
Keywords: Alagille syndrome.<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 1 , ** Bệnh viện đa khoaTiền Giang, *** ĐH Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Việt Trường ĐT: 0906462926 Email: nguyenviettruongnd1@gmail.com<br />
<br />
103<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐẶTVẤNĐỀ Tiêu chí đưa vào<br />
Trẻ nhỏ hơn hoặc bằng 15 tuổi, có từ ba<br />
Hội chứng Alagille (HCA) là một rối loạn<br />
triệu chứng lâm sàng trở lên (bất thường gan,<br />
tính trội nhiễm sắc thể thường, ảnh hưởng chủ<br />
bất thường tim, bất thường mắt, bất thường<br />
yếu đến gan, tim, mắt, cột sống và khuôn<br />
cột sống và khuôn mặt đặc trưng).<br />
mặt(7). Bệnh xảy ra do đột biến một trong hai<br />
gen Jagged1 (JAG1) hay NOTCH2 thuộc con Tiêu chí loại ra<br />
đường tín hiệu Notch. Chẩn đoán HCA dựa Trẻ có biểu hiện < 3 triệu chứng lâm sàng,<br />
vào sự hiện diện của gen đột biến cộng với đã được chẩn đoán do nguyên nhân khác như<br />
một triệu chứng lâm sàng chính. Điều trị chủ teo đường mật ngoài gan, người nhà không<br />
yếu là nâng đỡ, chế độ dinh dưỡng hợp lý. đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Tiên lượng chủ yếu dựa vào bệnh lý của gan Phương pháp nghiên cứu<br />
và tim.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Số liệu được<br />
Trên thế giới, có rất nhiều nghiên cứu nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1và phân<br />
khảo sát về đặc điểm lâm sàng của HCA được tích số liệu bằng Stata 13.<br />
thực hiện. Ngoài ra, kết quả từ các nghiên cứu<br />
Các bước tiến hành<br />
di truyền cũng giúp phát hiện được hơn 90%<br />
Đầu tiên sẽ chọn những trẻ nhập khoa<br />
kiểu đột biến gen khác nhau từ các trường hợp<br />
Tiêu hóa có các biểu hiện nghi ngờ. Sau đó,<br />
chẩn đoán lâm sàng HCA(2,4,7). Tuy nhiên, nếu<br />
khám chuyên khoa và cho thực hiện các xét<br />
chỉ dựa vào các biểu hiện lâm sàng, HCA<br />
nghiệm. Trẻ đủ 3 triệu chứng lâm sàng trở lên<br />
thường dễ chẩn đoán nhầm với các nguyên<br />
sẽ được tiếp tục nghiên cứu. Cuối cùng là xét<br />
nhân khác, nhất là teo đường mật trong giai<br />
nghiệm di truyền học tìm đột biến gen JAG1<br />
đoạn nhũ nhi. Điều đó, dẫn đến hậu quả trẻ<br />
và NOTCH2.<br />
phải chịu các can thiệp không phù hợp làm<br />
ảnh hưởng đến tiên lượng của bệnh. Hiện tại, KẾT QUẢ<br />
ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về HCA<br />
Đặc tính mẫu nghiên cứu<br />
được thực hiện. Chúng tôi tiến hành nghiên<br />
Bảng 1: Đặc tính mẫu nghiên cứu (N=30)<br />
cứu này với mục đích mô tả các đặc điểm lâm<br />
Tần số(%)<br />
sàng, cận lâm sàng và các kiểu đột biến gen<br />
Tuổi* (tháng) 8 (2 : 54)<br />
của trẻ mắc HCA nhằm góp phần chẩn đoán<br />
≤ 1 tuổi 14 (46,67)<br />
sớm, chẩn đoán xác định, cũng như phát hiện Nhóm tuổi<br />
>1 tuổi 16 (53,33)<br />
các kiểu đột biến di truyền đặc trưng của trẻ<br />
Nữ 13 (43,33)<br />
mắc HCA tại Việt Nam. Giới<br />
Nam 17 (56,67)<br />
Mục tiêu nghiên cứu Thành phố 7 (23,33)<br />
Địa chỉ<br />
Tỉnh 23 (76,67)<br />
Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các<br />
Vàng da 19 (63,33)<br />
kiểu đột biến gen của trẻ mắc hội chứng Alagille.<br />
Ngứa 4 (13,33)<br />
Lýdo nhập viện<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Báng bụng 4 (13,33)<br />
Khác 3 (0,1)<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
3 triệu chứng 7 (23,33)<br />
Tất cả bệnh nhi được chuẩn đoán lâm sàng Tần suất xuất<br />
4 triệu chứng 17 (56,67)<br />
hội chứng Alagille được điều trị tại Khoa Tiêu hiện<br />
5 triệu chứng 6 (20)<br />
hóa, bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 09/2014<br />
*Mô tả bằng trung vị, tứ phân vị<br />
đến tháng 09/2017.<br />
<br />
<br />
<br />
104<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhận xét: Trung vị tuổi của trẻ là 8 tháng trường hợp đều biểu hiện thiểu sản ống mật<br />
tuổi. Không có sự khác biệt đáng kể về nhóm trong gan.<br />
tuổi trên dưới 1 tuổi và giới. Đa số trẻ đến từ các Bảng 4. Bất thường tim (N=30)<br />
tỉnh ngoài TPHCM (76,67%). Lý do nhập viện Tần số(%)<br />
chủ yếu là vàng da (63,33) và đa phần trẻ thường Không 10 (33,33)<br />
có 4 triệu chứng lâm sàng (56,67%). Âm thổi tim<br />
Có 20 (66,67)<br />
Đặc điểm lâm sàng của trẻHCA Hẹp nhánh ĐMP (T) 2 (8,7)<br />
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng (N=30) Hẹp nhánh ĐMP (P) 1 (4,35)<br />
Tần số (%) Hẹp 2 nhánh ĐMP 4 (17,39)<br />
Siêu âm tim<br />
Không 1 (3,33) Hẹp van ĐMP 1 (4,35)<br />
Bất thường gan<br />
Có 29 (96,67) Hẹp ĐMP và khác 14 (60,87)<br />
Không 7 (23,33) Bất thường khác 1 (4,35)<br />
Bất thường tim<br />
Có 23 (76,67) Nhận xét: có 66,67% trẻ có âm thổi tim. Bất<br />
Không 6 (20)<br />
Bất thường cột sống thường trên siêu âm tim chủ yếu là bất thường<br />
Có 24 (80)<br />
động mạch phổi, có một trường hợp tứ chứng<br />
Không 13 (43,33)<br />
Bất thường mắt Fallot.<br />
Có 17 (56,67)<br />
Không 4 (13,33) Bảng 5. Bất thường mắt và cột sống (N=30)<br />
Khuôn mặt đặc trưng<br />
Có 26 (86,67) Tần số(%)<br />
Không 29 (96,67) Không 13 (43,33)<br />
Bất thường thận Bất thường mắt<br />
Có 1 (3,33) Vòng đục sau giác mạc 17 (56,67)<br />
Nhận xét: Đa phần trẻ có biểu hiện bất Bất thường cột Không 6 (20)<br />
thường gan, bất thường cột sống, khuôn mặt đặc sống Đốt sống hình cánh bướm 24 (80)<br />
trưng (≥ 80%). Bất thường tim chiếm 76,67% và Nhận xét: Có 17 trường hợp trẻ có vòng đục<br />
thấp nhất là bất thường mắt (43,44%). Chỉ có 1 sau giác mạc và 24 trường hợp trẻ có đốt sống<br />
trường hợp bất thường thận. hình cánh bướm.<br />
Bảng 3. Bất thường gan (N=30) Đặc điểm cận lâm sàng của trẻ mắc HCA<br />
Tần số (%) Bảng 6: Xét nghiệm cận lâm sàng (N=30)<br />
Không 1 (3,33)<br />
Ứ mật mãn tính Cao hơn bình<br />
Có 29 (96,67) TV (TPV)*<br />
thường<br />
Không 21 (70) Bilirubin TP (µmol/L) 146,97(59,3:206,2) 7,16<br />
Gan to<br />
Có 9 (30) Bilirubin TT (µmol/L) 79,4(32,6:108,5) 23,21<br />
Bình thường 10 (33,33)<br />
SGOT (U/L) 212,67(174,9:306,1) 3,54<br />
Gan to/ lách to 10 (33,33)<br />
SGPT (U/L) 197,6(97,6:302) 4,39<br />
Siêu âm bụng Túi mật co nhỏ 3 (10)<br />
ALP (U/L) 476,4(393,6:759) 1,38<br />
Xơ gan 5 (16,67)<br />
GGT (U/L) 470,9(230:1094,5) 21,4<br />
Bất thường khác 2 (6,67)<br />
Cholesterol (mmol/L) 6,2(5,31:10,9) 1,18<br />
Sinh thiết gan Thiểu sản ống mật<br />
9 (30)<br />
(n=9) trong gan Triglycerid (mmol/L) 2,5(2,1:3,9) 1,45<br />
<br />
Nhận xét: Đa số trẻ biểu hiện ứ mật mãn *Mô tả bằng trung vị, tứ phân vị<br />
tính (96,67%), 30% trẻ có gan to. Siêu âm bụng Nhận xét: Các chỉ số cận lâm sàng đều tăng<br />
bất thường chủ yếu là gan to/lách to, có 1 hơn so với bình thường. Trung vị chỉ số GGT và<br />
trường hợp loạn sản thận hai bên và một Bilirubin trực tiếp tăng cao nhất lần lượt gấp 21,4<br />
trường hợp hemangioma gan. Sinh thiết gan 9 lần và 23,21 lần so với ngưỡng bình thường.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
105<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
Đặc điểm di truyền trẻ mắc HCA nghiên cứu cho thấy bất thường gan (96,67%),<br />
Bảng 7: Tỷ lệ đột biến(N=30) bất thường khuôn mặt (86,67%) thường gặp<br />
Tần số (%) nhất. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của<br />
Có 8 (26,67) tác giả Cho JM (2014) được thực tại Hàn Quốc<br />
Đột biến JAG1<br />
Không 22 (73,33) với bất thường gan là 89% và bất thường<br />
khuôn mặt là 100%, tác giả Emerick KM (1999)<br />
Nhận xét: 73,33% trẻ mắc HCA có đột biến<br />
với tỷ lệ lần lượt là 85% và 96%, tác giả<br />
JAG1.<br />
Alagille Daniel (1987) là 91% và 95%. Ngoài ra,<br />
nghiên cứu chúng tôi cho thấy bất thường cột<br />
9%<br />
32% sống (80%) tương đồng với tác giả Alagille<br />
23% Daniel (1987) là 87%, nhưng cao hơn nghiên<br />
cứu của tác giả Cho JM (2014) và Emerick KM<br />
(1999) với tỷ lệ lần lượt là 47% và 51%. Kết quả<br />
36%<br />
bất thường tim (76,67%) thấp hơn so với 3 tác<br />
giả trên, tương ứng Cho JM (95%), Emerick<br />
Sai nghĩa Vô nghĩa Lệch khung Cắt nối KM (97%) và Alagille Daniel (87%). Còn lại về<br />
Hình 1: Các kiểu đột biến (N=22) bất thường mắt thì kết quả (56,67%) tương tự<br />
với tác giả Cho JM (2014), nhưng thấp hơn<br />
Nhận xét: Kiểu đột biến chủ yếu là đột biến<br />
nhiều so với 2 tác giả còn lại, với Emerick KM<br />
vô nghĩa (36%), đột biến sai nghĩa (32%). Đột<br />
(78%)và Alagille Daniel (88%)(1,2,7). Về bất<br />
biến cắt. nối chiếm tỷ lệ ít nhât (9%).<br />
thường khác, chúng tôi ghi nhận có 1 trường<br />
8 7 hợp bất thường thận thấp hơn nhiều so với tác<br />
7<br />
Emerick KM là 40%. Qua đó, chúng tôi thấy<br />
6<br />
5 rằng sự khác biệt tất cả các bất thường trên có<br />
4 thể là do khác nhau về cỡ mẫu, đối tượng<br />
3 2 2 2 nghiên cứu và vị trí địa lý.<br />
2 1 111 1 1 1 1 1 Gần như tất các trẻ bất thường gan đều có<br />
1<br />
0 biểu hiện ứ mật mãn tính. Có khoảng 1/3 trẻ<br />
2<br />
n<br />
o<br />
4<br />
n<br />
o<br />
6<br />
n<br />
o<br />
8<br />
n<br />
o<br />
9<br />
n<br />
o<br />
0<br />
1<br />
n<br />
2<br />
1<br />
n<br />
5<br />
1<br />
n<br />
8<br />
1<br />
n<br />
0<br />
2<br />
n<br />
1<br />
2<br />
n<br />
4<br />
2<br />
n<br />
6<br />
2<br />
n<br />
có biểu hiện gan to khi khám thực thể và trên<br />
x x x x x o<br />
x o<br />
x o<br />
x o<br />
x o<br />
x o<br />
x o<br />
x o<br />
x<br />
E E E E E E E E E E E E E siêu âm bụng. Ngoài ra, kết quả siêu âm bụng<br />
Hình 2: Các vị trí đột biến (N=22) còn cho thấy rằng trẻ có túi mật co nhỏ (tương<br />
tự biểu hiện teo đường mật), biểu hiện xơ gan.<br />
Nhận xét: Đột biến phân bố hầu hết trên các<br />
Đặc biệt có 2 trường hợp: loạn sản thận 2 bên<br />
Exon gen JAG1, trong đó Exon 4 là thường gặp<br />
và hemangioma. Khi tiến hành sinh thiết 9<br />
nhất (7 trường hợp).<br />
trường hợp HCA cho thấy có thiểu sản ống<br />
BÀN LUẬN mật trong gan.<br />
Về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu cho Khi thăm khám lâm sàng, chúng tôi ghi<br />
thấy trung vị tuổi của trẻ là 8 tháng tuổi và nhận 20 trường hợp có âm thổi tim. Tất cả 30<br />
không có sự khác biệt đáng kể về giới và nhóm trường hợp đều được thực hiện siêu âm tim,<br />
tuổi ≤ 1 tuổi và > 1 tuổi. Đa số các trẻ đến từ các tỉnh trong đó có 23 trường hợp là có bất thường.<br />
ngoài TPHCM. Trẻ nhập viện chủ yếu vì vàng da Bất thường chủ yếu là bất thường động mạch<br />
và đa phần trẻ có biểu hiện 4 triệu chứng lâm sàng phổi (có thể là bất thường hẹp đơn độc nhánh<br />
chính của hội chứng HCA. T, nhánh P, cả 2 nhánh, hẹp van ĐMP hay hẹp<br />
Về đặc điểm lâm sàng trẻ HCA, kết quả ĐMP kết hợp với bất thường khác như thông<br />
<br />
<br />
106<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
liên thất, thông liên nhĩ, hẹp động mạch chủ, Tuy nhiên, theo các tác giả trên thì đột biến<br />
còn ống động mạch, hẹp hở van 2 lá, 3 lá). thường gặp nhất là đột biên lệch khung. Còn<br />
Ngoài ra, có một trường hợp là tứ chứng nghiên cứu của chúng tôi đột biến thường gặp<br />
Fallot. Kết quả chúng tôi cho thấy chủ yếu là nhất là vô nghĩa (36%).Ngoài ra, chúng tôi<br />
bất thường động mạch phổi kết hợp bất không phát hiện trường hợp nào đột biến mất<br />
thường khác (60.87%), khác với tác giả đoạn. Trong khi đó, đột biến mất đoạn trong<br />
Siberbach (1994) và tác giả Emerick (1999) với nghiên cứu của Li L (2015) chiếm 7,1% và<br />
bất thường thường gặp là hẹp động mạch phổi Jurkiewicz D (2014) chiếm 30,7(5,7). Sự khác biệt<br />
ngoại biên đơn độc (lần lượt là 71% và 67%). này có thể là do cỡ mẫu nghiên cứu, kỹ thuật<br />
Chỉ có 1 trường hợp tứ chứng Fallot, thấp hơn phân tích đột biến. Tương tự với các tác giả<br />
nhiều so với hai tác giả trên (Siberbach 8% và trên, các kiểu đột biến phân bố hầu hết trên<br />
Emerick 11%). Sự khác biệt này có thể do sự các Exon gen JAG1. Trong đó, nhiều nhất là<br />
khác biệt về cỡ mẫu. Tương tự các nghiên cứu tập trung ở Exon 4.<br />
trước đây, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy KẾT LUẬN<br />
bất thường mắt thường gặp là vòng đục sau<br />
giác mạc và bất thường cột sống là hình ảnh Kết quả nghiên cứu trên 30 trẻ HCA tại bệnh<br />
đốt sống hình cánh bướm trên X-quang cột viện Nhi đồng 1 từ tháng 9/2014 đến tháng<br />
sống thẳng. 9/2017 cho thấy.<br />
Kết quả nghiên cứu về các chỉ số cận lâm Về đặc điểm mẫu nghiên cứu, không có sự<br />
sàng cho thấy giá trị Bilirubin TP, Bilirubin TT, khác biệt đáng kể về nhóm tuổi, giới tính. Đa số<br />
SGOT, SGPT, ALP, GGT, Cholesterol, ở các tỉnh thành khác ngoài thành phố Hồ Chí<br />
Triglycerid đều tăng so với ngưỡng bình Minh và nhập viện chủ yếu là vàng da.<br />
thường. Trong đó, Bilirubin TT, GGT tăng rất Các bất thường thường gặp nhất là gan, cột<br />
cao. Điều này phù hợp với tình trạng ứ mật sống và khuôn mặt. Bất thường tim ít gặp hơn,<br />
mãn tính của trẻ HCA. chủ yếu liên quan hẹp nhánh động mach phổi và<br />
Về đặc điểm di truyền chúng tôi phát hiện tỷ lệ bất thường mắt rất thấp.<br />
được 73,33% trẻ HCA có đột biến gen JAG1.<br />
Về đặc điểm cận lâm sàng thì chỉ số Bilirubin<br />
Tỷ lệ này tương đương với các tác giả Li L<br />
TT, GGT tăng rất cao.<br />
(2015), Jurkiewicz D (2014), Cho JM (2014),<br />
Crosnier C (1999) và Krantz ID (1998)(2,3,5,7). Đột biến gen JAG1 được phát hiện ở hầu hết<br />
các trường hợp HCA và chủ yếu là đột biến vô<br />
Về đặc điểm kiểu đột biến gen JAG1, các<br />
nghĩa. Đột biến xuất hiện hầu hết trên các Exon,<br />
dạng đột biến trong gen như đột biến sai nghĩa,<br />
nhiều nhất là Exon 4.<br />
vô nghĩa, lêch khung, cắt nối xuất hiện tương tự<br />
như các nghiên cứu của các tác giả đã thực hiện TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
trước đây. 1. Alagille D, Estrada A, Hadchouel M, Gautier M (1987)<br />
"Syndromic paucity of interlobular bile ducts (Alagille<br />
Bảng 8. Theo các tác giả syndrome or arteriohepatic dysplasia): review of 80 cases".<br />
Lệch The Journal of pediatrics, 110 (2), pp.195-200.<br />
Đột biến Sai nghĩa Vô nghĩa Cắt nối 2. Cho JM, Oh SH, Kim HJ (2015) "Clinical features, outcomes,<br />
khung<br />
and genetic analysis in Korean children with Alagille<br />
16<br />
Li L(2015) 6 (9,4%) 8 (11,4%) 35 (50%) syndrome". Pediatrics international, 57 (4), pp.552-7.<br />
(22,9%)<br />
3. Crosnier C, Driancourt C, Raynaud N (1999) "Mutations in<br />
JurkiewiczD(2014) 4 (15,4%) 5 (19,2%) 2 (7,7%) 7 (26,9%)<br />
JAGGED1 gene are predominantly sporadic in Alagille<br />
Cho JM(2014) 3 (21,4%) 3 (21,4%) 0 8 57,2% syndrome". Gastroenterology, 115 (5), pp.1141-8.<br />
14 31 4. Emerick KM, Rand EB, Goldmuntz E (1999) "Features of<br />
Crosnier C(1999) 13(18,8%) 11 (16%)<br />
(20,3%) (44,9%) Alagille syndrome in 92 patients: frequency and relation to<br />
Krantz ID(1998) 2 (6%) 9 (26%) 4 (11,4%)20 (57%) prognosis". Hepatology, 29 (3), pp.822-829.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
107<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
5. Jurkiewicz D, Gliwicz D, Ciara E (2014) "Spectrum of JAG1<br />
gene mutations in Polish patients with Alagille syndrome".<br />
Journal of applied genetics, 55 (3), pp.329-336. Ngày nhận bài báo: 09/03/2018<br />
6. Krantz ID, Colliton RP, Genin A (1998) "Spectrum and Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11/05/2018<br />
frequency of jagged1 (JAG1) mutations in Alagille<br />
syndrome patients and their families". American journal of Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018<br />
human genetics, 62 (6), pp.1361-9.<br />
7. Li L, Dong J, Wang X (2015) "JAG1 Mutation Spectrum and<br />
Origin in Chinese Children with Clinical Features of<br />
Alagille Syndrome". PLoS ONE 10 (6), e0130355.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
108<br />