intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dân cư và kinh tế - xã hội ở một số huyện đảo ven bờ Việt Nam

Chia sẻ: Trần Dự Trữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

37
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết dựa trên những điều kiện kinh tế và xã hội đang gây nhức nhối, bài báo này muốn làm rõ (làm sáng tỏ) một số đặc điểm kinh tế xã hội và con người cụ thể. Kết quả này sẽ là cơ sở khoa học tốt cho việc hình thành và hoạch định chiến lược kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung và phát triển kinh tế - xã hội và an ninh chính quyền các huyện đảo Việt Nam nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dân cư và kinh tế - xã hội ở một số huyện đảo ven bờ Việt Nam

  1. Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý ðẶC ðIỂM DÂN CƯ VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI Ở MỘT SỐ HUYỆN ðẢO VEN BỜ VIỆT NAM NGUYỄN KHANH VÂN NGUYỄN THỊ HỒNG Viện ðịa lý, Khoa ðịa lý, Viện KH&CN Việt Nam Trường ðHSP Thái Nguyên I. MỞ ðẦU Việt Nam là một quốc gia có ñường bờ biển ñứng thứ 27 trong 156 quốc gia có biển trên thế giới và ñược xem là “mặt tiền” của người Việt cổ với cộng ñồng cùng thời, của quốc gia với các quốc gia lân cận khác trong kỷ nguyên kinh tế biển ở giai ñoạn hiện nay. Bên cạnh 2 huyện ñảo xa bờ Trường Sa và Hoàng Sa, vùng biển ven bờ Việt Nam có 10 huyện ñảo thuộc phạm vi quản lý của 7 ñơn vị hành chính ven bờ cấp tỉnh hoặc cấp thành phố. Vùng ven bờ Vịnh Bắc Bộ có các huyện ñảo Cô Tô, Vân ðồn thuộc tỉnh Quảng Ninh; Cát Bà, Bạch Long Vĩ thuộc thành phố Hải Phòng; vùng biển miền Trung và Nam Bộ có các huyện ñảo Cồn Cỏ thuộc Quảng Trị, Lý Sơn thuộc Quảng Ngãi, Phú Quý thuộc Bình Thuận và Côn ðảo thuộc Bà Rịa - Vũng Tàu; vùng biển Vịnh Thái Lan có các huyện ñảo Kiên Hải và Phú Quốc thuộc Kiên Giang. Khác biệt căn bản với các huyện trên ñất liền, các huyện ñảo là những ñơn vị tự nhiên và hành chính ñộc lập, gần như tách biệt hoàn toàn về ranh giới ñất liền với các huyện khác của tỉnh, thành phố trực thuộc, ở ñó những ñặc ñiểm kinh tế - xã hội có những nét riêng biệt, có ảnh hưởng rất lớn ñến sự phát triển kinh tế - xã hội (KT- XH) chung của các huyện ñảo. Nghiên cứu những ñặc ñiểm dân cư ñặc thù về dân cư kinh tế - xã hội ở các huyện ñảo ven bờ (HðVB) Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược phát triển chung vùng biển ñảo cũng như những ñịnh hướng phát triển KT-XH riêng cho hệ thống các HðVB Việt Nam. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. ðặc ñiểm dân cư các huyện ñảo ven bờ Việt Nam a. Số dân, biến ñộng dân số và phân bố dân cư Vùng ven biển Việt Nam - vùng kinh tế - sinh thái - nhân văn trải dài trên 13 vĩ ñộ (từ khoảng 9° ñến 22° vĩ bắc) có ít nhất 2773 hòn ñảo lớn - nhỏ (chưa kể 2 quần ñảo Trường Sa và Hoàng Sa). Vào cuối của thời kỳ văn hóa ðá mới Bắc Sơn một bộ phận dân cư Hòa Bình - Bắc Sơn từ lục ñịa ñã tiến ra vùng ven biển và các ñảo ở vùng ñông bắc nước ta. Họ ñã ñịnh cư tại ñây, khai phá ñất ñai và lập ra các 161
  2. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển làng xóm ở vùng ven biển và hải ñảo. Nghiên cứu các di tích lịch sử trên các ñảo ven bờ cho thấy lại cả quá trình lịch sử nối tiếp nhau sinh sống và làm chủ các hải ñảo của lớp con cháu cư dân Hạ Long, Sa Huỳnh... và vẫn còn tồn tại cho ñến ngày nay [2]. Các tài liệu lịch sử cũng chứng tỏ vùng ñảo ven bờ còn là cửa ngõ giao lưu của người Việt cổ với cộng ñồng cùng thời ở các khu vực quốc gia lân cận khác trên thế giới. Trong tổng số khoảng 226 nghìn dân của 10 HðVB, Phú Quốc có số dân ñông nhất: 82.338 người, thứ nhì là Vân ðồn 40.900 người, ít dân hơn cả là các ñảo Bạch Long Vĩ 1.270 người và Cồn Cỏ chỉ có: 200 người. Về phân bố theo không gian dân số các huyện ñảo ở Vịnh Bắc Bộ chiếm 33,2%, các huyện ñảo ven biển Trung Bộ và Nam Bộ là 21,1% và các huyện ñảo trong Vịnh Thái Lan là 45,7%. Tuy nhiên, xét về mật ñộ dân số dẫn ñầu là huyện ñảo Lý Sơn: 1.980 người/km², tương ñương với mật ñộ dân số của một huyện ngoại thành Hà Nội (Gia Lâm) hay của thành phố Hồ Chí Minh (Hóc Môn), kế ñến là Phú Quý: 1.439 người/km²; huyện ñảo Côn ðảo có mật ñộ dân số ñứng hàng áp chót: 63 người/km², và huyện ñảo Cồn Cỏ có mật ñộ người thưa nhất: 50 người/km² (Bảng 1). Bảng 1. Xếp thứ tự về diện tích, dân số và mật ñộ dân số các HðVB Việt Nam (tính ñến 31/12/2004) Xếp Diện tích Dân số Mật ñộ dân số thứ tự Huyện ñảo km² Huyện ñảo Người Huyện ñảo Người/km² 1 Phú Quốc 596,1 Phú Quốc 82.338 Lý Sơn 1.980 2 Vân ðồn 551,3 Vân ðồn 40.900 Phú Quý 1.439 3 Cát Hải 323,1 Cát Hải 27.841 Kiên Hải 748 4 Côn ðảo 75,2 Phú Quý 23.027 Bạch Long Vĩ 282 5 Cô Tô 46,2 Kiên Hải 20.878 Phú Quốc 138 6 Kiên Hải 27,9 Lý Sơn 19.802 Cô Tô 109 7 Phú Quý 16 Cô Tô 5.050 Cát Hải 86 8 Lý Sơn 10 Côn ðảo 4.750 Vân ðồn 74 9 Bạch Long Vĩ 4,5 Bạch Long Vĩ 1.270 Côn ðảo 63 10 Cồn Cỏ 4 Cồn Cỏ 200 Cồn Cỏ 50 *Nguồn:Báo cáo tổng hợp ðề tài KC.09.20 [7] Các tài liệu ñiều tra cho thấy tuyệt ñại ña số dân cư các huyện ñảo là người Kinh, ở các ñảo phía bắc Vịnh Bắc Bộ (Quảng Ninh, Hải Phòng) còn có một số người Hoa ñã sinh sống từ lâu ñời và một số người Nùng, Sán Dìu, Tày. Ở ven biển Miền Trung và Nam Bộ chỉ có người Kinh, ở Phú Quý có một số người Gia Rai. Trên các huyện ñảo ở Vịnh Thái Lan như Phú Quốc, Kiên Hải còn một số người Việt gốc Hoa, người Khơ me và một số rất ít người Mường sinh sống [5]. Phần lớn cư dân trên các huyện ñảo có tín ngưỡng theo ñạo Phật hoặc không theo tôn giáo nào. Ở Kiên Hải, Phú Quốc có một số ít cư dân theo ñạo Thiên chúa, ở Lý Sơn có một số ít tín ñồ theo ñạo Tin lành, Cao ñài (chỉ khoảng 800 người) [2]. 162
  3. Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý Về ñặc ñiểm phân bố: nhìn chung trên các huyện ñảo các cụm dân cư ñều ñịnh cư ở các mạn bờ tránh ñược ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa ñông bắc, ở những nơi có thể neo ñậu tàu thuyền, có nước ngọt. Nhiều nơi ở các làng chài ngư dân có có tập quán di chuyển chỗ ở theo mùa gió như ở Bãi Thơm phía bắc ñảo Phú Quốc. Những năm gần ñây việc Nhà nước quyết ñịnh thành lập các huyện ñảo và có các chính sách ưu tiên, ưu ñãi cho các ñảo ñã làm thay ñổi mạnh mẽ các mẫu hình cư trú của người dân trên các ñảo, ñặc biệt là ở Phú Quốc, Phú Quý, Lý Sơn, Cô Tô, Vân ðồn. Về biến ñộng dân cư: Phân tích số liệu thống kê các huyện ñảo 5 năm gần ñây (2000 - 2004) cho thấy: tỷ lệ sinh con trung bình dao ñộng trong phạm vi lớn (ở Vịnh Bắc Bộ: 15 - 19‰, ở ven biển Trung, Nam Bộ: 11 - 23‰ và ở Vịnh Thái Lan: 21 - 23‰). Còn tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của các huyện ñảo nhìn chung là 10 - 20‰, trong khi ở phía bắc: 10 - 16‰ (Cô Tô, Vân ðồn), thì ở các huyện ñảo phía nam tỷ lệ này cao hơn: ven biển Trung và Nam Bộ: 16 - 20‰ (Lý Sơn), Vịnh Thái Lan: 16 - 18‰ (riêng Côn ðảo: 10 - 15‰). Biến ñộng cơ học về dân số ở các huyện ñảo khá lớn, ñặc biệt trước những năm 2000. ðó là những biến ñộng làm thay ñổi cơ bản thành phần và giảm ñáng kể về số lượng cư dân ở bắc Vịnh Bắc Bộ liên quan ñến sự kiện người Hoa bỏ về nước (1978 - 1979), sự kiện thuyền nhân ra ñi bất hợp pháp (cuối thập kỷ 80 và ñầu 90). Hiện tại biến ñộng dân cư ở Cô Tô cũng còn khá lớn, bên cạnh ñó việc thành lập các huyện ñảo mới như Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ cũng có sức hút ñối với cư dân ra lập nghiệp (Bảng 2). Ở miền Trung và Nam Bộ, ngoại trừ Côn ðảo và Phú Quốc có liên quan chủ yếu ñến chế ñộ nhà tù của thời Mỹ - Ngụy, các nơi khác dù trải qua nhiều biến cố lịch sử nhưng ñặc ñiểm dân cư có lịch sử lâu ñời, họ tộc kết cấu chặt chẽ... nên ít có biến ñộng lớn. Bảng 2. Tăng trưởng dân số tự nhiên và cơ học (%) ở các huyện ñảo [7] STT Các huyện ñảo 2000 - 2001 2001 - 2002 2002 - 2003 2003 - 2004 1 Cô Tô 12,40 2,74 0,82 10,41 2 Vân ðồn 2,27 1,49 3,87 1,53 3 Cát Hải 0,83 0,77 0,87 0,77 4 Bạch Long Vĩ - 11,50 13,9 5 Cồn Cỏ* - - - - 6 Lý Sơn 1,50 1,39 0,95 1,49 7 Phú Quý 1,56 1,86 1,73 1,92 8 Côn ðảo 4,01 0,02 1,98 4,97 9 Kiên Hải -2,08 -2,88 1,56 0,96 10 Phú Quốc 3,09 2,50 2,80 4,58 Ghi chú: * - Huyện ñảo Cồn Cỏ chưa có số liệu thống kê b. Cơ cấu lao ñộng Các huyện ñảo có số dân trong ñộ tuổi lao ñộng cao là Phú Quốc, Vân ðồn, Cát Hải do vậy nhu cầu công ăn việc làm ở các ñảo này rất lớn. Tuy nhiên xét về cơ 163
  4. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển cấu lao ñộng, Côn ðảo và Vân ðồn là các huyện ñảo có nhiều người già và trẻ em dưới ñộ tuổi lao ñộng. Chất lượng lao ñộng ở các huyện ñảo nhìn chung ñều còn thấp, chủ yếu là lao ñộng chân tay, thủ công hoặc theo kiểu “cha truyền con nối”. ðặc biệt ñối với nghề ñi biển ngư dân hầu như chưa ñược qua các trường lớp ñào tạo chính quy, khó khăn này cản trở sự ñi lên của nền kinh tế thủy sản ở một số huyện ñảo. 2. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội a. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Cơ cấu kinh tế và tăng trưởng: Phần ñông các huyện ñảo ñều có ngư nghiệp là thành phần kinh tế chủ yếu. Các huyện ñảo có kinh tế khu vực I (nông, lâm, ngư) chiếm tỷ trọng ñáng kể là Lý Sơn, Kiên Hải, Phú Quý, Cô Tô và Vân ðồn, chiếm 78,1% - 46,6%. Phú Quý, Phú Quốc và Cô Tô có kinh tế khu vực II (CN, TTCN và XD) phát triển vào loại khá, chiếm khoảng 34,3 - 29,6%. Các huyện ñảo có kinh tế khu vực III (DV, TM, DL) phát triển là Bạch Long Vĩ, Cát Hải và Phú Quốc, chiếm 71% - 39,4% trong cơ cấu chung (Bảng 3). Nhìn chung cơ cấu kinh tế như vậy là chưa cân ñối, khu vực II và III ñều còn ở tình trạng chưa phát triển. Bảng 3. Cơ cấu kinh tế (%) các huyện ñảo năm 2004 [7] Bạch Phú Các khu vực kinh tế và ngành Cô Tô Vân ðồn Cát Hải Lý Sơn Phú Quý Kiên Hải Long Vĩ Quốc kinh tế (GO) (GO) (VA) (VA) (VA) (VA) (VA) (VA) Khu vực I: Nông lâm ngư 51,1 61,6 28,7 13,3 78,1 46,6 59,4 31,0 - Nông - lâm nghiệp (NL) 8,5 14,5 2,3 8,7 17,1 6,5 2,6 12,1 + Nông nghiệp (NN) 8,0 11,7 1,5 8,7 17,1 6,5 2,3 7,2 + Lâm nghiệp (LN) 0,5 2,8 0,8 0,0 0,0 0,0 0,3 4,9 - Thủy sản (TS) 42,6 47,1 26,4 4,6 61,0 40,1 56,8 18,9 Khu vực II: CN và XD 27,1 10,5 11,6 15,7 1,9 34,3 18,1 29,6 - Công nghiệp (CN) 0,8 3,3 7,8 13,3 1,6 26,4 16,4 21,5 - Xây dựng (XD) 26,4 7,2 3,8 2,4 0,3 8,0 1,6 8,0 Khu vực III: Dịch vụ (DV) 21,8 27,9 59,7 71,0 20,0 19,1 22,5 39,4 Toàn ngành kinh tế 100 100 100 100 100 100 100 100 Ghi chú: GO: Gross output - giá trị sản xuất, VA: Value added - giá trị gia tăng; Cát Hải và Bạch Long Vĩ theo quy hoạch phát triển KT-XH [11,10]. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Những năm gần ñây (2001-2004) tỷ trọng của kinh tế thủy sản ñã có sự gia tăng, ñiển hình là ở Cô Tô, Vân ðồn, Lý Sơn và Kiên Hải. Kinh tế khu vực II tỷ trọng ñang tăng ở Cát Hải, Phú Quý, ít thay ñổi ở Lý Sơn, Phú Quốc và ñang giảm ở Cô Tô, Vân ðồn và Kiên Hải. Kinh tế khu vực III ở Cô Tô, Vân ðồn, Cát Hải, Phú Quý, Phú Quốc ñều có sự gia tăng, trong khi tỷ trọng này lại giảm ở Lý Sơn, Kiên Hải (Hình 1). Nhìn chung, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các HðVB ñều ñã ñi ñúng hướng với sự gia tăng tỷ trọng của kinh tế thủy sản, sự tăng dần lên của khu vực II. Tuy nhiên khu vực III trừ huyện Phú Quốc có sự gia tăng nhanh, các nơi khác tỷ trọng này tăng chậm và ñôi nơi còn giảm nhẹ (Lý Sơn, Kiên Hải). 164
  5. Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý % % 70.0 90.0 60.0 80.0 70.0 50.0 60.0 40.0 2001 50.0 2001 30.0 2004 40.0 2004 30.0 20.0 20.0 10.0 10.0 0.0 0.0 Kh u vùc I K h u v ù c II K h u v ù c III Kh u vùc I K h u v ù c II K h u v ù c III Kh u vùc I K h u v ù c II K h u v ù c III Kh u vù c I Kh u vù c II Kh u vù c III Kh u vù c I Kh u vù c II Kh u vù c III Kh u vù c I Kh u vù c II Kh u vù c III Kh u vù c I Kh u vù c II Kh u vù c III T h u û s¶ n T h u û s¶ n T h u û s¶ n T h u û s¶n T h u û s¶n T h u û s¶n T h u û s¶n C« T« V©n §ån C¸t H¶i Lý S¬n Phó Quý Kiªn H¶i Phó Quèc a. b. Hình 1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế các huyện ñảo phía bắc (a) và phía nam (b) thời kỳ 2001-2004 Tốc ñộ tăng trưởng chung của toàn ngành kinh tế các huyện ñảo mạnh nhất là ở Vân ðồn, Phú Quý, tăng trưởng thấp hơn là ở Cô Tô, Lý Sơn, Kiên Hải, còn Phú Quốc là thấp nhất, nhưng vẫn còn khả quan hơn nhiều so với tốc ñộ tăng trưởng chung của cả nước là ở Cát Hải (Bảng 4). Bảng 4. Chỉ số phát triển và tăng trưởng kinh tế trung bình giai ñoạn 2001 - 2005 các HðVB (%), [7] Tính Chỉ số phát triển toàn ngành kinh tế Tăng trưởng trung bình Các huyện ñảo theo 2001 2002 2003 2004 2005 giai ñoạn 2001 - 2005* Cô Tô GO 100 115,9 107,7 120,7 111,9 17,1 Vân ðồn GO 100 143,1 125,3 115,6 110,7 32,3 Cát Hải - - - - - 114,4 13,3** Lý Sơn VA 100 109,5 110,2 115,3 115,9 15,3 Phú Quý VA 100 117,6 118,9 119,7 122,6 26,3 Kiên Hải VA 100 110,2 113,3 112,5 113,2 14,8 Phú Quốc VA 100 113,2 114,6 109,0 111,5 14,4 b. ðánh giá kinh tế các huyện ñảo theo 3 vùng biển: Vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ, Vịnh Thái Lan + Các huyện ñảo ven bờ Vịnh Bắc Bộ - Về cơ cấu kinh tế: So sánh sự phát triển của các huyện ñảo trong nền kinh tế chung của tỉnh (Bảng 5) cho thấy: ở các huyện ñảo thuộc Quảng Ninh kinh tế khu vực I chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với tỷ trọng tương ứng trong cơ cấu chung của tỉnh, vào khoảng 47 - 64% so với 8% của tỉnh, nhờ ngành thủy sản phát triển mạnh. Kinh tế các ngành khu vực III ở các huyện ñảo ñều chiếm tỷ trọng nhỏ hơn ñáng kể so với tỉnh: 20 - 25% so với 42,8% của tỉnh. So với Hải Phòng, Cát Hải có tỷ trọng kinh tế khu vực III và I lớn hơn, trong khi khu vực II có tỷ trọng kém hơn nhiều. Nhịp ñộ tăng trưởng GDP hàng năm của Cát Hải (2001-2004) là 13,3%, hơn hẳn so với mức 10,8% của cả Hải Phòng. Không giống như các HðVB khác ở vịnh Bắc Bộ, cơ cấu kinh tế của Bạch Long Vĩ 165
  6. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển (2003) có tỷ trọng khu vực III vượt trội (71%), trong khi tỷ trọng khu vực II còn kém so với Hải Phòng, ñây là cơ cấu khá hợp lý. Bảng 5. Cơ cấu kinh tế và thu nhập bình quân ñầu người ở các HðVB (2003),[7]. Cơ cấu kinh tế GDP/người (tr.ñồng) Các huyện Các vùng biển Khu vực I Khu vực Khu vực Thực Cố ñịnh ñảo, các tỉnh II III tế 1994 Cô Tô 46,8 33,2 20 9,108 5,842 Vân ðồn 63,6 11,4 25,0 - 5,205 Quảng Ninh 8,0 49,2 42,8 8,416 5,398 Vịnh Bắc Bộ Cát Hải 28,7* 11,6* 59,7* 6.920 4.530 Bạch Long Vĩ 13,3 15,7 71 12,93 8,860 Tp.Hải Phòng 13,3 39,3 47,5 8.890 6.410 Lý Sơn 77,9 1,7 20,5 5,665 4,232 Trung Bộ Quảng Ngãi 36,7 24,8 38,6 6,842 3,493 và Nam Bộ Phú Quý 48,7 32,6 18,7 - 4,490 Bình Thuận 41,7 24,8 33,5 4,167 2,661 Kiên Hải 59,0 18,1 22,9 8,388 6,298 Vịnh Thái Lan Phú Quốc 35,4 33,9 30,7 7,828 5,098 Kiên Giang 53,0 27,0 20,0 6,595 5,341 Nguồn: tổng hợp từ số liệu thống kê, các NGTK huyện; * số liệu 2004 [11]. Bảng 6. So sánh GDP/người năm 2003 của các HðVB (%), [7] Với toàn Các GDP Với Vùng dải ven Với cả khu /ngư tỉnh ven biển Các huyện ñảo bờ nước vực ời trực trực (6,480 (4,190 tr.ñ) ven bờ (tr.ñ) thuộc thuộc tr.ñ) Cô Tô 5,842 108,2 103,6 90,2 139,5 Vân ðồn 5,205 96,4 92,3 80,3 124,3 Quảng Ninh 5,398 Vịnh Cát Hải 4,530 70,7 80.3 69,9 108,2 Bắc Bộ Bạch Long Vĩ 8,860 138,2 157.1 136,7 211,5 Tp. Hải Phòng 6,410 Ven biển Vịnh Bắc Bộ 5,640 Lý Sơn 4,232 121,2 77,4 65,3 101,1 Trung Quảng Ngãi 3,493 Bộ và Phú Quý 4,490 168,7 82,1 69,3 107,2 Nam Bình Thuận 2,661 Bộ Ven biển Trung - Nam Bộ 5,470 Kiên Hải 6,298 117,9 123,2 97,2 150,4 Vịnh Phú Quốc 5,089 95,3 99,6 78,5 121,5 Thái Kiên Giang 5,341 Lan Ven biển Vịnh Thái Lan 5,110 Nguồn: tổng hợp từ số liệu thống kê, các NGTK huyện, tỉnh và [3,4,6]. - Về GDP trên ñầu người: GDP (theo giá so sánh 1994) của huyện ñảo Cô Tô là 5,842 tr.ñ./người, vượt mức GDP chung của tỉnh là 8,2%, kém 9,8% mức GDP 166
  7. Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý toàn dải ven biển (GDP toàn dải ven biển ước tính là 6,48 tr.ñ./người) và vượt 39,5% GDP cả nước (GDP cả nước ước tính là 4,19 triệu ñồng/người) (Bảng 6). So với thành phố Hải Phòng, toàn dải ven biển, GDP của Cát Hải luôn thấp hơn, chiếm 70,7%; 69,9%; nhưng so với mặt bằng chung của cả nước vượt 8,2%. Như vậy, kinh tế huyện ñảo Cát Hải còn ñang phát triển ở mức thấp. Ngược lại, kinh tế của Bạch Long Vĩ phát triển hơn thành phố Hải Phòng - GDP vượt 38,2% và 36,7% so với toàn dải ven biển. GDP ở ñây lớn gấp hơn hai lần so với GDP của cả nước. + Các huyện ñảo ven bờ Trung Bộ và Nam Bộ - Về cơ cấu kinh tế: so với Quảng Ngãi, kinh tế khu vực I với ngư nghiệp là chủ chốt của Lý Sơn phát triển hơn (77,9 % so với 36,7 % của tỉnh); kinh tế dịch vụ kém phát triển hơn (20,5 % so với 38,6%). Tuy nhiên kinh tế khu vực II ở ñây ñang còn ở mức rất thấp, chỉ chiếm 1,7%, trong khi tỷ trọng của ngành ở Quảng Ngãi là 24,8 % (Bảng 6). ðối với Phú Quý cơ cấu kinh tế của huyện ñảo khá tương ñương với cơ cấu kinh tế của tỉnh nhà Bình Thuận: ở khu vực I là 48,7 % so với 41,7 %. Cơ cấu phần trăm khu vực II cao hơn là 32,6 % so với 24,8 và có khu vực III thấp hơn - chỉ bằng gần một nửa so với tỉnh: 18,7 % so với 33,5 %. Nhìn chung cơ cấu kinh tế của Lý Sơn và Phú Quý còn chưa hợp lý do có khu vực III còn kém phát triển. - Về GDP trên ñầu người: Thu nhập ñầu người ở huyện ñảo Lý Sơn cao hơn so với của Quảng Ngãi (cao hơn 21,2%), tuy nhiên chỉ chiếm 65,3% so với toàn dải ven biển và ñạt xấp xỉ (101,1%) so với mặt bằng chung của cả nước (Bảng 7). So với Bình Thuận GDP/ng. của huyện Phú Quý cao hơn gấp rưỡi (vượt 68,7%). Tuy nhiên, so với toàn dải ven biển vẫn thấp hơn, chỉ chiếm 69,3% và xấp xỉ 107,2% GDP/ng. của cả nước. Nhìn chung GDP/người. của Phú Quý cao hơn Lý Sơn chút ít và cả hai ñều cao hơn so với hai tỉnh Quảng Ngãi và Bình Thuận. Tuy nhiên, so với toàn dải các huyện ñảo này có thu nhập bình quân ñầu người vẫn kém hơn. + Các huyện ñảo ven bờ Vịnh Thái Lan - Về cơ cấu kinh tế: so sánh chung, cơ cấu kinh tế các khu vực I, II, III của Phú Quốc với tỉnh sẽ là: 35% - 33,9% - 30,7% so với 53% - 27,0% - 20,0%, trong ñó tỷ trọng khu vực II và khu vực III ñã khá cao so với tỉnh. Nguyên nhân chính là ở Phú Quốc ngành sửa chữa ñóng tàu, sản xuất nước ñá cung ứng cho ñánh bắt hải sản, sản xuất ñồ gỗ cũng như các hoạt ñộng du lịch ñã bước ñầu phát triển... ðối với Kiên Hải, do khu vực II và III còn chưa phát triển như Phú Quốc nên tỷ trọng của hai khu vực này thấp hơn so với khu vực I, và nhìn chung cơ cấu kinh tế Kiên Hải cũng vẫn là kinh tế ngư nông lâm. ðánh giá chung, cơ cấu kinh tế của các huyện ñảo này cũng phù hợp với cơ cấu chung của tỉnh Kiên Giang, ñó chủ yếu là: ngư nông lâm, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ (Bảng 6). - Về GDP ñầu người: GDP/người của Kiên Hải vượt của tỉnh là 17,7%, tuy nhiên, GDP/ng. của huyện ñảo Kiên Hải chiếm 97,2% so với toàn dải ven biển và vượt 50,4% so với cả nước (Bảng 7). GDP/ng. của Phú Quốc thấp hơn Kiên Hải, chỉ 167
  8. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển ñạt 5,089 triệu ñồng. Mức này ñạt xấp xỉ so với tỉnh, ñạt 78,5% so với dải ven biển và vượt 21,5%) so với mặt bằng chung của cả nước. b. Nhận xét chung về phát triển kinh tế các huyện ñảo - Nhóm các HðVB vịnh Bắc Bộ có ñiều kiện kinh tế ở mức tương ñối phát triển. So với tỉnh và thành phố trực thuộc, kinh tế khu vực I với ngư nghiệp là chủ chốt luôn chiếm tỷ trọng cao hơn, kinh tế khu vực III của các huyện ñảo thuộc tỉnh Quảng Ninh chiếm tỷ trọng thấp hơn, trong khi so với thành phố Hải Phòng kinh tế khu vực III của các huyện ñảo cao hơn. - Nhóm các HðVB Trung và Nam Bộ là khu vực có kinh tế kém phát triển so với các vùng biển khác. So với các tỉnh trực thuộc kinh tế khu vực I vẫn chiếm tỷ trọng xấp xỉ hoặc cao hơn. Kinh tế khu vực III luôn kém hơn. Ở ñây thu nhập và ñời sống người dân còn thấp, mặc dù GDP bình quân ñầu người của Phú Quý cao hơn Lý Sơn nhưng nhìn chung so với toàn dải ven biển vẫn ở mức ñộ thấp. - Nhóm các HðVB vịnh Thái Lan có kinh tế phát triển nhất trong các HðVB, so với tỉnh trực thuộc kinh tế khu vực I ở ñây cao hơn, kinh tế khu vực III xấp xỉ hoặc thấp hơn. Trình ñộ phát triển tương ñối cao, thu nhập và ñời sống nhìn chung cao hơn các huyện ñảo vùng ven bờ ở phía Bắc. III. KẾT LUẬN Thông qua phân tích các ñặc ñiểm dân cư, KT-XH các HðVB Việt Nam có thể rút ra một số nhận ñịnh sau: 1. Về ñặc ñiểm dân cư Các huyện ñảo phía bắc nhìn chung dân cư còn chưa ñông, cần có những chính sách di dân, TðC thích hợp hơn ñể ñộng viên ñược lực lượng lao ñộng trẻ, có văn hoá, có tri thức, sức khoẻ ra xây dựng quê hương mới ở vùng biên cương hải ñảo, thực hiện từng bước phân bố lại dân cư và xa hơn là phân bố lực lượng lao ñộng cho cân xứng với nhu cầu phát triển kinh tế biển trong tương lai. Thực hiện tốt chính sách hòa hợp dân tộc, tôn giáo, xây dựng và củng cố khối ñại ñoàn kết ña sắc tộc, coi ñó như là cơ sở của sự ổn ñịnh về chính trị cũng như nét ñặc sắc của nguồn tài nguyên du lịch nhân văn ñể phát triển KT-XH các huyện ñảo. 2. Về phát triển KT - XH các HðVB Thực hiện tốt việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các ngành: ngư nghiệp, dịch vụ - thương mại, nông nghiệp: Trước mắt vẫn cần tăng cường hơn nữa việc phát triển nghề cá, ñánh bắt song song với nuôi trồng; nâng cao năng lực, ñào tạo nâng cao trình ñộ, trang thiết bị tàu thuyền ñi biển, ñánh cá hiện ñại, khai thác ñánh bắt xa bờ. Trong dịch vụ, cần nhấn mạnh 3 lĩnh vực là hàng hải, thương mại và du lịch. Trước tiên chúng ta cần xây dựng kinh tế các huyện ñảo thành các trung tâm dịch vụ 168
  9. Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý nghề cá, cung ứng vận tải biển, dần ñần ñưa kinh tế dịch vụ thương mại biển thành ngành mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế các huyện ñảo. ðể làm ñược ñiều này trước mắt ở những khu vực có giao lưu buôn bán với nước ngoài như bắc Vịnh Bắc Bộ, Vịnh Thái Lan, cần xây dựng các khu vực những chợ cá trên biển, phát triển buôn bán thông thương mậu dịch với các nước láng giềng trong khu vực. ðối với khu vực ven biển miền Trung, Nam Bộ xây dựng kinh tế các huyện ñảo ñể những nơi này trở thành các trung tâm dịch vụ trung chuyển cho vận tải biển cho các hoạt ñộng khai thác ñánh bắt xa bờ. Riêng khu vực các huyện ñảo ở Vịnh Thái Lan cần sớm có chính sách ưu tiên, ưu ñãi, mở cửa hơn nữa ñể xây dựng các huyện ñảo theo các mô hình “ñặc khu kinh tế mở”, phát triển thông thương buôn bán, ưu tiên cho ñầu tư cả trong nước và nước ngoài ñể các huyện ñảo này sớm phát triển thành các trung tâm kinh tế ven biển như ñặc khu kinh tế Thâm Quyến, Hồng Kông của Trung Quốc. ðể phát triển ñược kinh tế các huyện ñảo vấn ñề hàng ñầu chính là ñầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống ñiện, nước, tích cực liên doanh, liên kết tìm kiếm nguồn năng lượng mới (năng lượng mặt trời, gió...) năng lượng sạch (khí biogas...) ñể giải quyết tốt vấn ñề năng lượng, nước sạch cho ñời sống người dân và cho phát triển kinh tế. Hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc trước mắt là ñể phục vụ ñời sống, sinh hoạt của người dân, sau nữa là ñể phát triển kinh tế dịch vụ, hầu cần nghề cá, vận tải biển cũng như công tác cứu hộ, cứu nạn trên biển. 3. Về trật tự trị an và an ninh quốc phòng vùng biên giới, hải ñảo của Tổ quốc Củng cố và ñẩy mạnh hơn nữa công tác an ninh quốc phòng, xây dựng các huyện ñảo phát triển mạnh về kinh tế, làm cơ sở cho vững mạnh về chính trị, an ninh biên giới hải ñảo trong kỷ nguyên khai phá kinh tế biển của Tổ quốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trần Hoàng Kim. Tư liệu Kinh tế - Xã hội 361 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Việt Nam. Nxb Thống kê. Hà Nội, 2002. [2]. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, UBND tỉnh Quảng Ngãi. Văn hóa truyền thống ñảo Lý Sơn. Quảng Ngãi, 2002. [3]. Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch ðầu tư. Báo cáo tổng hợp: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển và các ñảo Việt Nam ñến 2010. Hà Nội, 1999. [4]. Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch ðầu tư. Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam ñến năm 2020. Hà Nội, 12/2004. [5]. Viện ðịa lý, Trung tâm Khoa học Tự nhiên & Công nghệ Quốc gia. ðề tài: ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, KT-XH; xây dựng cơ sở khoa học cho quy hoạch sử dụng hợp lý hệ thống ñảo ven bờ, ñặc biệt cho công tác di dân; (Giai ñoạn I: Xây dựng bộ tư liệu và ñánh giá tổng quan) Chương trình Biển ðông - Hải ñảo. Hà Nội, 1995. 169
  10. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển [6]. Viện ðịa lý, Trung tâm Khoa học Tự nhiên & Công nghệ Quốc gia. Chuyên khảo: Hệ thống ñảo ven bờ Việt Nam (Những vấn ñề ðịa lý Môi trường). Hà Nội, 2001. [7]. Viện ðịa lý, Viện Khoa học & Công nghệ Việt Nam. ðề tài KC.09.20: ðánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên, KT-XH; thiết lập cơ sở khoa học và các giải pháp phát triển KT-XH bền vững cho một số huyện ñảo; Chương trình ðiều tra cơ bản và nghiên cứu ứng dụng công nghệ Biển, Bộ Khoa học & Công nghệ. Hà Nội, 2006. [8]. Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Báo cáo tổng hợp: Một số vấn ñề khoa học ñịnh hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và môi trường vùng ven biển Việt Nam, Hà Nội, 2004. [9]. Trung tâm Thông tin - Thống kê Lao ñộng & Xã hội, Bộ Lao ñộng & Xã hội. Hội thảo Khoa học: Nghiên cứu kinh tế dân cư - lao ñộng và xã hội ven biển, hải ñảo Việt Nam. Chương trình Biển ðông - Hải ñảo. Hà Nội, 11/1999. [10]. UBND huyện Bạch Long Vĩ, 2005. Báo cáo tổng hợp: Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện ñảo Bạch Long Vĩ, giai ñoạn 2010 ñến 2020. Bạch Long Vĩ, 2005. [11]. UBND huyện Cát Hải. Báo cáo tổng hợp (dự thảo lần 2): Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Cát Hải ñến 2010 và tầm nhìn ñến 2020. Cát Hải, 2005. [12]. UBND huyện Lý Sơn, 1996. Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Lý Sơn ñến năm 2000 và 2010. Quảng Ngãi, 12/1996. SUMMARY SOME POPULATION AND SOCIAL-ECONOMIC CHARACTERISTICS OF VIETNAMMESE ISLAND DISTRICTS NGUYEN KHANH VAN, NGUYEN THI HONG In difference from mainland districts, island districts are administrational indipendent and natural territorial unites, separately from the aither ones of the their belongging province. In the island districts the social economic and human characterists are different and they play an importal role on development of the island districts. Based on the analizying social, economic condictions this paper wants to clarify (to elucidate) some specific human and social economic characteristics. These result will serve a good scientific basic for forming and planning social- economic strategy of Vietnam in general and social-economic development and governmental security of island districts of Vietnam in particular. 170
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2