intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm đề kháng insulin bằng chỉ số Triglyceride - Glucose (TYG) trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Nhân dân 115

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm đề kháng insulin bằng chỉ số Triglyceride - Glucose (TYG) trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Nhân dân 115 trình bày khảo sát tỷ lệ đề kháng insulin bằng chỉ số TyG và mối liên quan giữa đề kháng insulin với một số đặc điểm trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không đái tháo đường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm đề kháng insulin bằng chỉ số Triglyceride - Glucose (TYG) trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Nhân dân 115

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC ĐẶC ĐIỂM ĐỀ KHÁNG INSULIN BẰNG CHỈ SỐ TRIGLYCERIDE - GLUCOSE (TYG) TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 Nguyễn Chí Thanh1, Nguyễn Đinh Thanh Nhân2, Trần Thành Vinh3, Nguyễn Ngọc Diệp2, Nguyễn Thị Tố Huyên2, Nguyễn Ngọc Diệu2, Phạm Đức Đạt2 TÓM TẮT 9 luận: Đề kháng insulin trên những bệnh nhân Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ đề kháng insulin nhồi máu cơ tim cấp chiếm một tỷ lệ đáng kể. bằng chỉ số TyG và mối liên quan giữa đề kháng Chỉ số TyG đơn giản, dễ thực hiện để đánh giá insulin với một số đặc điểm trên bệnh nhân nhồi tình trạng đề kháng insulin ở người có nguy cơ máu cơ tim cấp không đái tháo đường. Đối mắc các bệnh tim mạch cũng như những bệnh tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên nhân bị nhồi máu cơ tim để có biện pháp tránh cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân nhồi các biến cố tim mạch về sau. máu cơ tim cấp, không đái tháo đường nhập viện Từ khóa: nhồi máu cơ tim cấp, đề kháng tại Khoa Tim mạch can thiệp, Bệnh viện Nhân insulin, chỉ số Triglyceride-Glucose, TyG. dân 115 từ tháng 6 đến tháng 10/2023. Đề kháng insulin được đánh giá bằng chỉ số Triglyceride- SUMMARY Glucose (TyG). Kết quả: Phân tích 100 đối CHARACTERISTICS OF INSULIN tượng tham gia nghiên cứu, giá trị trung bình của RESISTANCE USING TRIGLYCERIDE chỉ số TyG là 8,82 ± 0,54. Tỷ lệ bệnh nhân có đề - GLUCOSE INDEX (TyG) IN kháng insulin trong những người bị nhồi máu cơ PATIENTS WITH ACUTE tim cấp chiếm 54%. Có sự khác biệt có ý nghĩa MYOCARDIAL INFARCTION AT thống kê về chỉ số khối cơ thể, tỷ lệ thừa cân béo PEOPLE’S HOSPITAL 115 phì, nồng độ một số thông số lipid máu giữa hai Objectives: To investigate the rate of insulin nhóm có và không có đề kháng insulin. Không có resistance using the TyG index and the sự khác biệt về giới, huyết áp giữa hai nhóm. Kết relationship between insulin resistance and some characteristics in non-diabetic acute myocardial infarction patients. Subjects and methods: The 1 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng 2 descriptive cross-sectional study of 100 non- Bệnh viện Nhân dân 115 3 diabetic acute myocardial infarction patients Bệnh viện Chợ Rẫy hospitalized at the Department of Interventional Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đinh Thanh Cardiology, People's Hospital 115 from June to Nhân October 2023. Insulin resistance was assessed ĐT: 0979193852 using the Triglyceride-Glucose index (TyG). Email: nguyendinhthanhnhan1209@gmail.com Results: Analyzing 100 subjects participating in Ngày nhận bài: 10-10-2023 the study, the average value of the TyG index Người phản biện khoa học: PGS.TS Phạm Văn was 8.82 ± 0.54. Prevalance of patients with Trân insulin resistance in people with acute Ngày duyệt bài: 18-10-2023 58
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 myocardial infarction accounts for 54%. There Cùng với đó, sự đề kháng insulin một trong are statistically significant differences in body những cơ chế làm tăng glucose máu sau quá mass index, overweight and obesity rates, and trình stress oxi hóa khi xảy ra NMCT cấp có concentrations of some blood lipid parameters liên quan đến tăng tỉ lệ các biến chứng tim between the two groups with and without insulin mạch và tử vong nội viện. Các nhà nghiên resistance. There were no differences in gender cứu đề cập đến chỉ số Triglyceride-Glucose and blood pressure between the two groups. (TyG) như một chỉ số mới đánh giá trình Conclusion: Insulin resistance in patients with trạng kháng insulin ở người bệnh, chỉ số này acute myocardial infarction accounts for a đơn giản dễ thực hiện, có thể áp dụng ngay significant prevalance. The TyG index is simple and easy to perform to assess insulin resistance in và đã có một số nghiên cứu chứng minh people at risk of cardiovascular disease as well as được có mối tương quan với phương pháp patients with myocardial infarction to take EHC và HOMA. Từ đó chúng tôi thực hiện measures to avoid major adverse cardiovascular nghiên cứu này với mục tiêu khảo sát tỷ lệ đề and cerebral events (MACCEs). kháng insulin bằng chỉ số TyG và mối liên Keywords: acute myocardial infarction, quan giữa đề kháng insulin với một số đặc insulin resistance, Triglyceride-Glucose index, điểm trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. TyG. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh lý về tim mạch là nguyên nhân gây - Tiêu chuẩn chọn vào: đối tượng được tử vong hàng đầu trên toàn thế giới, đó là chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp, không đái nhận định của Tổ chức Y tế Thế giới khi tổ tháo đường nhập viện tại Khoa Tim mạch chức này ước tính có khoảng 17,9 triệu can thiệp, Bệnh viện Nhân dân 115. người tử vong mỗi năm, trong đó 85% - Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân đái nguyên nhân là do bệnh mạch vành và đột tháo đường, bệnh thận mạn, xơ gan, người quỵ não. Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là đang dùng thuốc hạ đường huyết và các thể lâm sàng nặng của bệnh mạch vành đe thuốc nhóm corticoid. dọa đến tính mạng. Một thống kê toàn cầu - Tiêu chuẩn chẩn đoán: cho thấy ở nhóm người dưới 60 tuổi tỷ lệ bị + Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp theo NMCT là 3,8% còn trên những người từ 60 định nghĩa toàn cầu lần thứ tư (2018): Khi có tuổi trở lên tỷ lệ này đạt 9,5% [6]. Tình trạng tổn thương cơ tim cấp tính với bằng chứng kháng insulin chính là một trong những cơ lâm sàng của thiếu máu cơ tim cục bộ cùng chế bệnh sinh, âm thầm từ lúc bệnh tiến triển với sự tăng và/hoặc giảm của giá trị hs TnI cho đến khi xuất hiện NMCT cấp. Đề kháng với ít nhất một giá trị cao hơn bách phân vị insulin làm phát sinh nguy cơ mắc bệnh thứ 99 (giới hạn tham chiếu trên) kèm theo ít NMCT cấp cao gấp 2,18 lần những người nhất một trong các điểm sau đây: triệu chứng không có đề kháng insulin vì thế những cơ năng của thiếu máu cơ tim cục bộ; thay người đề kháng insulin cần được quan tâm đổi mới trong ECG do thiếu máu cơ tim; tiến trước những biến cố tim mạch có thể diễn ra. 59
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC triển sóng Q bệnh lý; có bằng chứng hình của hãng Beckman Coulter. Khoảng tham ảnh mới của cơ tim mất chức năng sống hoặc chiếu Glucose: 3,9 - 6,4 mmol/L; rối loạn vận động vùng trong bệnh cảnh phù Triglyceride: 0,46 - 1,88 mmol/L; hợp với thiếu máu cục bộ. Cholesterol: 3,9 - 5,2 mmol/L; LDL-C: ≤ 3,4 + Chẩn đoán không đái tháo đường khi mmol/L; HDL-C: ≥ 0,9 mmol/L; Creatinine : đường huyết đói sau ăn ít nhất 8 giờ < 126 62 - 106 µmol/L (Nam), 44 - 88 µmol/L mg/dL (7 mmol/L) hoặc HbA1c < 6,5% (48 (Nữ). mmol/mol). - Tính chỉ số TyG = ln[nồng độ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Triglyceride (mg/dL) x nồng độ Glucose - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả. (mg/dL)/2]. Cut-off của chỉ số TyG sử dụng nghiên cứu của tác giả Li và các cộng sự trên - Thời gian thực hiện: từ tháng 6/2023 dân số người Trung Quốc là 8,7 [7]. đến tháng 10/2023. 2.4. Phân tích số liệu - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Tim mạch Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để phân can thiệp, Bệnh viện Nhân dân 115. tích và xử lý số liệu. Biến số liên tục, định - Cỡ mẫu: Theo công thức ước lượng lượng: trình bày dạng trung bình ± độ lệch một tỷ lệ trong quần thể: chuẩn, so sánh trung bình hai nhóm bằng kiểm định Student t - test nếu phân phối + p: tỷ lệ kháng insulin trên bệnh nhân chuẩn hoặc trình bày dạng trung vị và nhồi máu cơ tim cấp = 0,58 [3]. khoảng tứ phân vị (IQR 25th - 75th), so sánh + n: cỡ mẫu tối thiểu cần thu thập. Thay 2 nhóm bằng kiểm định Mann-Whitney U vào công thức, n = 94. Thực tế chúng tôi thu test nếu phân phối lệch chuẩn. Biến định thập được 100 đối tượng nghiên cứu. danh, thứ tự: trình bày dạng tỷ lệ %. So sánh 2.3. Biến số nghiên cứu sự khác biệt giữa các nhóm bằng phép kiểm - Thông tin lâm sàng: Giới, tuổi, huyết Chi bình phương (2) hoặc Fisher’s exact. áp tâm thu, huyết áp tâm trương, chiều cao, Kiểm định mối tương quan giữa hai biến liên cân nặng, BMI (Body Mass Index - Chỉ số tục sử dụng kiểm định Pearson với hai biến khối cơ thể). Tăng huyết áp khi huyết áp tâm có phân phối chuẩn và dùng kiểm định thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm Spearman đối với hai biến phân phối lệch trương ≥ 90 mmHg (theo JNC7). Thông tin chuẩn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi cận lâm sàng: nồng độ Triglyceride, p < 0,05. Glucose, Cholesterol, LDL-C, HDL-C, 2.5. Đạo đức nghiên cứu Creatinine, độ lọc cầu thận ước tính eGFR- Toàn bộ thông tin nghiên cứu được ghi MDRD (mẫu thực hiện khi bệnh nhân nhịn nhận từ hồ sơ bệnh án, các thông tin được ăn từ 8 giờ trở lên). Các chỉ số hóa sinh được bảo mật và không can thiệp vào quá trình phân tích trên hệ thống AU5800, thuốc thử điều trị bệnh nhân. 60
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tuổi 61,8 ± 12,2 Nam 66% Giới Nữ 34% BMI (kg/m 2) 22,9 ± 3,1 Nhẹ cân 10% Bình thường 42% Thể trạng Thừa cân 28% Béo phì 20% Tăng huyết áp 19% Nhận xét: Các bệnh nhân nhồi máu cơ tim có tuổi trung bình 61,8 ± 12,2 tuổi. Nam chiếm 66% cao hơn tỷ lệ nữ bị bệnh (p = 0,001). Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Chỉ số TyG 8,82 ± 0,54 Nồng độ Cholesterol (mmol/L) 4,75 ± 1,49 Nồng độ LDL-C (mmol/L) 3,19 ± 1,22 2 eGFR (mL/phút/1,73m ) 69,36 ± 21,78 Nồng độ Glucose (mmol/L) 5,55 (4,97 - 6,52) Nồng độ Triglyceride (mmol/L) 1,48 (1,04 - 2,14) Nồng độ HDL-C (mmol/L) 1,01 (0,82 - 1,12) Nhận xét: Qua phân tích nhóm nghiên cứu nhận thấy giá trị của chỉ số TyG trên những bệnh nhân bị NMCT cấp là 8,82 ± 0,54 (95%CI: 8,7 - 8,9). Bảng 3: Tỷ lệ đề kháng insulin bằng chỉ số TyG trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp Đề kháng insulin bằng chỉ số TyG Có đề kháng Không có đề kháng Số lượng (n) 54 46 Tỷ lệ (%) 54% 46% Nhận xét: Tỷ lệ đề kháng insulin ở những bệnh nhân NMCT cấp chiếm 54% (95%CI: 43,7 - 64%). Bảng 4: Mối quan hệ giữa đề kháng insulin bằng chỉ số TyG với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp Đề kháng insulin bằng chỉ số TyG Yếu tố khảo sát p Có đề kháng Không đề kháng Tuổi 58,7 ± 12,8 65,3 ± 10,6 0,007 Nam 35 (64,8%) 31 (67,4%) 0,786 Nữ 19 (35,2%) 15 (32,6%) Tăng huyết áp 12 (22,2%) 7 (15,2%) 0,374 61
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC BMI (kg/m2) 24,88 ± 3,32 21,54 ± 2,14 < 0,001 Thừa cân, Béo phì 37 (68,5%) 11 (23,9%) < 0,001 Cholesterol (mmol/L) 5,33 ± 1,48 4,07 ± 1,19 < 0,001 LDL-C (mmol/L) 3,66 ± 1,25 2,64 ± 1,25 < 0,001 2 eGFR (mL/phút/1,73m ) 68,49 ± 23,07 70,39 ± 20,37 0,667 Creatinine (µmol/L) 90,85 (81,03 - 109,60) 87,75 (72,95 - 105,23) 0,095 Glucose (mmol/L) 5,80 (5,14 - 6,69) 5,34 (4,83 - 5,94) 0,018 Triglyceride (mmol/L) 2,00 (1,70 - 2,68) 1,02 (0,84 - 1,25) < 0,001 HDL-C (mmol/L) 1,01 (0,82 - 1,18) 1,02 (0,83 - 1,25) 0,696 nonHDL-C (mmol/L) 3,91 (3,19 - 5,15) 2,91 (2,25 - 3,86) < 0,001 Cho/HDL 5,22 (4,25 - 6,15) 3,95 (3,23 - 4,69) < 0,001 LDL/HDL 3,38 (2,93 - 4,63) 2,55 (1,92 - 3,19) < 0,001 nonHDL/HDL 4,22 (3,25 - 5,15) 2,95 (2,23 - 3,69) < 0,001 Nhận xét: Trong nhóm những người có đề kháng insulin, giá trị của chỉ số TyG là 9,22 ± 0,35 (95%CI: 9,12 - 9,31); nhóm không có đề kháng giá trị TyG là 8,34 ± 0,26 (95%CI: 8,27 - 8,41) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Bảng 5: Tương quan giữa TyG với các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng TyG Đặc điểm r p Tuổi -0,242 0,015 2 BMI (kg/m ) 0,532 < 0,001 Creatinine (µmol/L) 0,247 0,013 2 eGFR (mL/phút/1,73m ) -0,870 0,390 Cholesterol (mmol/L) 0,459 < 0,001 LDL-C (mmol/L) 0,376 < 0,001 HDL-C (mmol/L) -0,830 0,410 Non HDL-C (mmol/L) 0,504 < 0,001 Cho/HDL 0,510 < 0,001 LDL/HDL 0,405 < 0,001 nonHDL/HDL 0,510 < 0,001 Nhận xét: Kết quả phân tích chỉ ra có Tỷ lệ đề kháng insulin bằng chỉ số TyG mối tương quan thuận chặt giữa TyG và trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp là 54%. BMI, nồng độ nonHDL, tỷ số nonHDL/HDL Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi tương (p < 0,001). Bên cạnh đó TyG cũng có mối đồng với các nghiên cứu trên thế giới như tương quan thuận trung bình với nồng độ nghiên cứu của nhóm tác giả Erol Gursoy và Cholesterol, nồng độ LDL-C và tỷ số cộng sự [3] trên 350 bệnh nhân NSTEMI LDL/HDL (p < 0,001). không đái tháo đường có 202 đối tượng đề IV. BÀN LUẬN kháng (TyG ≥ 8,65) chiếm 58%. Sử dụng chỉ 62
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 số TyG để đánh giá đề kháng insulin trên cấp, tác giả Yue Zhang và cộng sự [4] nhận những bệnh nhân NMCT cấp có sự tương thấy có sự khác biệt về BMI giữa hai nhóm, đồng về tỷ lệ đề kháng với các nghiên cứu sử cụ thể nhóm TyG ≥ 8,88 có BMI trung bình dụng các chỉ số khác để đánh giá. Như là 26,4 kg/m2 và nhóm có còn lại có BMI nghiên cứu của tác giả Chiara Lazzeri và trung bình là 24,9 kg/m2 (p < 0,001). Thừa cộng sự [5] khi nghiên cứu đề kháng insulin cân và béo phì là một yếu tố thúc đẩy sự đề bằng chỉ số HOMA-IR trên bệnh nhân kháng insulin, ở những đối tượng này tỷ lệ STEMI không đái tháo đường báo cáo có đề kháng insulin chiếm tỷ lệ cao. 52,9% đề kháng; còn theo tác giả Danijela Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ Trifunovic và cộng sự [8] có khoảng 55% glucose huyết tương đói ở những bệnh nhân đối tượng nghiên cứu đề kháng insulin ở nhồi máu cơ tim cấp không đái tháo đường ngày thứ hai và 58% đề kháng vào ngày thứ có trung vị 5,55 (IQR 4,97 - 6,52) mmol/L, bảy trên những bệnh nhân STEMI có can cụ thể ở nhóm có đề kháng giá trị trung vị glucose là 5,8 (IQR 5,14 - 6,79) và nhóm thiệp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ không đề kháng trung vị glucose là 5,34 nam giới bị nhồi máu cơ tim cấp chiếm tỷ lệ (IQR 4,83 - 5,94), sự khác biệt có ý nghĩa cao hơn so với nữ giới (66% và 34%), trong thống kê (p < 0,05). Tác giả Mai Thiện Nhân từng nhóm đối tượng có và không có đề và cộng sự (2020) [1] nhận thấy rằng có mối kháng insulin tỷ lệ nam cũng chiếm ưu thế liên quan giữa glucose máu lúc nhập viện và lần lượt là 64,8% và 67,4%. Trong nghiên các biến cố tim mạch trong viện, nhóm bệnh cứu này tỷ lệ tăng huyết áp giữa hai nhóm có glucose máu cao có tỉ số rủi ro về các biến không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. chứng tim mạch hơn nhóm còn lại. Tăng Tăng huyết áp chiếm một tỷ lệ cao trong đường huyết do stress ở những bệnh nhân những người bị nhồi máu cơ tim cấp, tuy nhồi máu cơ tim cấp là kết quả của sự kết nhiên mối liên quan giữa đề kháng insulin và hợp giữa suy giảm tế bào bêta và đề kháng tăng huyết áp trên những bệnh nhân này cần insulin cấp. Stress tăng đường gây viêm được nghiên cứu thêm [2], [3]. Qua phân tích mạch máu và rối loạn chức năng tế bào nội chúng tôi nhận thấy, chỉ số khối cơ thể có sự mô, tăng các yếu tố viêm và kích hoạt các yếu tố gây đông. Bên cạnh đó, trung vị nồng khác biệt giữa hai nhóm có và không đề độ creatinine giữa hai nhóm có đề kháng và kháng (p < 0,001). Bên cạnh đó tỷ lệ thừa không đề kháng lần lượt là 90,85 (IQR 81,03 cân, béo phì ở nhóm có đề kháng chiếm - 109,6); 87,75 (72,95 - 105,23) µmol/L (p > 68,5% cao hơn hẳn tỷ lệ người thừa cân, béo 0,05); độ lọc cầu thận ước tính (eGFR- phì ở nhóm không có đề kháng (p < 0001), MDRD) có trung bình lần lượt là 68,49 và đồng thời có mối tương quan thuận, chặt 70,39 ml/phút/1,73m2 (p > 0,05), một nghiên giữa BMI và giá trị TyG trên những bệnh cứu gần đây cũng cho thấy kết quả tương tự nhân nhồi máu cơ tim cấp (r = 0,532; p < như nghiên cứu của chúng tôi [3], như vậy 0,001). Kết quả của tác giả Nguyễn Thùy không có mối liên quan giữa đề kháng Nhung và cộng sự (2019) [2] cũng cho thấy insulin với nồng độ creatinine cũng như độ giá trị BMI ở nhóm đề kháng cao hơn nhóm lọc cầu thận ước tính. Về các thông số lipid còn lại và tỷ lệ thừa cân, béo phì ở nhóm đề máu, trong nghiên cứu này chúng tôi nhận kháng cũng cao hơn (p = 0,044). Khi phân thấy nồng độ Cholesterol, LDL-C, nonHDL- tích trên 3181 bệnh nhân nhồi máu cơ tim C ở nhóm có đề kháng cao hơn có ý nghĩa 63
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC thống kê so với nhóm không có đề kháng (p tim cấp không đái tháo đường. Tạp chí y học < 0,001) và có mối tương quan thuận đối với Thành phố Hồ Chí Minh 2019; 23(2), 64-70. chỉ số TyG. Các nghiên cứu của hai nhóm 3. E. Gursoy, O. Baydar. The triglyceride- tác giả Erol Gursoy [3] và nhóm tác giả Yue glucose index and contrast-induced Zhang [4] có kết quả tương tự như nghiên nephropathy in non-ST elevation myocardial cứu của chúng tôi. Bên cạnh đó khi so sánh infarction patients undergoing percutaneous một số tỷ số lipid máu giữa hai nhóm, ghi coronary intervention. Medicine (Baltimore) nhận sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm, 2023;102(2), e32629. trong đó tỷ số nonHDL/HDL và Cho/HDL 4. Y. Zhang, X. Ding, B. Hua, et al. High có mối tương quan thuận chặt chẽ với TyG (r triglyceride-glucose index is associated with = 0,501; p < 0,001), các nghiên cứu gần đây adverse cardiovascular outcomes in patients đã xác định có mối liên quan giữa các tỷ số with acute myocardial infarction. Nutr Metab này với mức độ nặng của bệnh động mạch Cardiovasc Dis. 2020; 30(12), 2351-2362. vành. 5. Chiara Lazzeri, Andrea Sori, Marco Chiostri et al. Prognostic role of insulin V. KẾT LUẬN resistance as assessed by homeostatic model Trong nghiên cứu của chúng tôi, đề assessment index in the acute phase of kháng insulin trên bệnh nhân nhồi máu cơ myocardial infarction in nondiabetic patients tim cấp bằng chỉ số TyG chiếm tỷ lệ đáng kể submitted to percutaneous coronary và tương đồng với các nghiên cứu đã thực intervention. Eur J Anaesthesiol. 2009 Oct; hiện trong nước và thế giới. Ở những người 26(10), 856-862. 6. Nader Salari, Fatemeh Morddarvanjoghi, NMCT cấp đề kháng insulin có mối liên Amir Abdolmaleki et al. The global quan với BMI và các thông số lipid huyết prevalence of myocardial infarction: a tương. Việc tính giá trị của chỉ số TyG đơn systematic review and meta-analysis. BMC giản và dễ dàng thực hiện nhưng cần được Cardiovascular Disorders 2023; 23(1), 206. quan tâm vì nhiều ý nghĩa mang lại bởi đã có 7. Dicky Levenus Tahapary, Livy Bonita nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ gia tăng Pratisthita, Nissha Audina Fitri et al. của chỉ số TyG là một yếu tố dự báo độc lập, Challenges in the diagnosis of insulin quan trọng cho các biến cố tim mạch bất lợi resistance: Focusing on the role of HOMA- trên những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp IR and Tryglyceride/glucose index. Diabetes không có đái tháo đường. & Metabolic Syndrome: Clinical Research & Reviews 2022; 16(8), 102581. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Danijela Trifunovic, Sanja Stankovic, 1. Mai Thiện Nhân, Hoàng Anh Tiến và Hồ Dragana Sobic-Saranovic et al. Acute Anh Bình. Nghiên cứu tăng glucose máu do insulin resistance in ST-segment elevation stress trong tiên lượng nhồi máu cơ tim cấp myocardial infarction in non-diabetic patients không đái tháo đường. Tạp chí Nội tiết và is associated with incomplete myocardial Đái tháo đường 2020; 38, 38-46. reperfusion and impaired coronary 2. Nguyễn Thùy Nhung và Trần Kim Trang. microcirculatory function. Cardiovascular Đề kháng insulin ở bệnh nhân nhồi máu cơ Diabetology 2014; 13(1), 73. 64
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0