Đặc điểm điều trị tái hoạt CMV trên người bệnh ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2023
lượt xem 1
download
Bài viết đánh giá hiệu quả và độc tính của các thuốc kháng virus trong điều trị tái hoạt CMV trên người bệnh ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài năm 2023 tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm điều trị tái hoạt CMV trên người bệnh ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2023
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ TÁI HOẠT CMV TRÊN NGƯỜI BỆNH GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU ĐỒNG LOÀI TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC NĂM 2023 Quách Phước Hòa1 , Nguyễn Thế Quang2 , Nguyễn Hạnh Thư 2 , Huỳnh Văn Mẫn2 , Huỳnh Nghĩa1,2 , Phù Chí Dũng2 TÓM TẮT 69 cầu hạt và suy thận ở nhóm sử dụng ganciclovir Đặt vấn đề: Người bệnh được ghép tế bào ghi nhận lần lượt là 80% và 40%, ở nhóm sử gốc đặc biệt là dị ghép thường trải qua giai đoạn dụng foscarvir lần lượt là 12,5% và 87,5% và ở suy giảm miễn dịch kéo dài và rất dễ nhiễm nhóm sử dụng valganciclovir lần lượt là 60% và trùng, trong số đó có tái hoạt Cytomegalovirus 40%. Tỷ lệ đáp ứng điều trị tái hoạt lần đầu ở (CMV), xảy ra với tuần suất cao và gây biến nhóm sử dụng ganciclovir, foscarvir, chứng nặng nề nếu không được điều trị. Mặc dù valganciclovir lần lượt là 80%, 37,5% và 80%. các thuốc điều trị tái hoạt CMV hiện nay có hiệu Kết luận: Các thuốc kháng virus trong điều trị quả cao, nhưng độc tính của những thuốc này tái hoạt CMV vẫn cho thấy hiệu quả cao trong vẫn là vấn đề cần được lưu ý. Mục tiêu: Đánh điều trị, tuy nhiên độc tính của các thuốc này vẫn giá hiệu quả và độc tính của các thuốc kháng là thách thức và cần cá thể hóa trên từng người virus trong điều trị tái hoạt CMV trên người bệnh bệnh. ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài năm 2023 tại Từ khóa: Tái hoạt CMV, ghép tế bào gốc tạo Bệnh viện Truyền máu Huyết học. Phương pháp máu đồng loài. nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài tại Bệnh SUMMARY viện Truyền Máu Huyết Học năm 2023. Kết STUDY OF CMV REACTIVATION IN quả: Có 38 trường hợp ghép tế bào gốc tạo máu ALLOGENEIC HEMATOPOIETIC đồng loài, có 33 (86,8%) người bệnh tái hoạt STEM CELL TRANSPLANTATION CMV, tỷ lệ tái hoạt CMV tích lũy cộng dồn là RECIPIENTS AT THE BLOOD 87% (± 10,78 với độ lệch chuẩn 95%). Thời gian TRANSFUSION HEMATOLOGY trung vị từ lúc ghép đến lúc tái hoạt lần đầu là 19 HOSPITAL IN 2023 (4-116) ngày. Thời gian trung vị điều trị tái hoạt Background: The patient who receives a lần đầu là 25 (8-45) ngày. Biến chứng giảm bạch Hematopoietic stem cell transplantation (HSCT), especially an allogeneic transplant, often goes through a prolonged period of immune 1 Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh 2 suppression and is highly susceptible to Bệnh viện Truyền máu Huyết học infections. Among these, Cytomegalovirus Chịu trách nhiệm chính: Quách Phước Hòa (CMV) reactivation occurs frequently and can ĐT: 0326700193 lead to severe complications if left untreated. Email: phuochoaph2@gmail.com Although current CMV reactivation treatments Ngày nhận bài: 30/7/2024 are highly effective, the toxicity of these drugs Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 remains a concern. Objectives: Evalute Ngày duyệt bài: 28/9/2024 598
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 feasibility and toxicity of antiviral drugs in the nhiên độc tính ức chế tuỷ của ganciclovir và treatment of CMV reactivation in allo-HSCT gây độc trên thận của foscarnet là thách thức patients in 2023 at the BTH Hospital. Methods: lớn đối với các nhà lâm sàng [6]. Tại bệnh We retrospectively analyzed all patients who viện Truyền máu huyết học thành phố Hồ received HSCT at BTH Hospital in 2023. Chí Minh, ghép tế bào gốc đã được thực hiện Results: A total of 38 patients were included in từ năm 1995. Mỗi năm tại BV TMHH có the analysis. Thirty-three patients (86,8%) khoảng 30 ca dị ghép nên số ca tái hoạt presented with CMV reactivation, the cumulative CMV được điều trị cũng tăng lên theo thời incidence of CMV reactivation was 87% (± gian, và độc tính thuốc điều trị tái hoạt CMV 10,78 standard deviation 95%). Median time lên BN và cuộc ghép cũng ghi nhận nhiều from HSCT to reactivation was 19 (4-116) days. hơn. Các phác đồ điều trị CMV tái hoạt thay The median duration of treatment in days was 25 đổi từ 2019 đến nay, một số thuốc khác cũng (8-45) days. Neutropenia and acute kidney injury đưa vào sử dụng như foscarnet. Tuy nhiên, in the ganciclovir group occurred at 80% and tại bệnh viện chưa có nghiên cứu đánh giá 40%, respectively, in the foscarvir group hiệu quả điều trị cũng như tính an toàn của occurred at 12,5% and 87,5%, respectively, and các phác đồ mới trong điều trị CMV tái hoạt. in the valganciclovir group occurred 60% and Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đặc 40%, respectively. First reactivation treatment điểm điều trị tái hoạt CMV trên người bệnh respond rates on ganciclovir, foscarvir and ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài tại bệnh valganciclovir were 80%, 37,5% and 80%, viện Truyền Máu Huyết Học năm 2023”. respectively. Conclusions: Antiviral drugs for the treatment of CMV reactivation continue to II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU show high efficacy, however, the toxicity of - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi these drugs remains a challenge and requires cứu, mô tả loạt ca individualization for each patient. - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Keywords: CMV reactivation, Allogeneic Truyền Máu Huyết Học. hematopoietic stem cell transplantation. - Thời gian nghiên cứu: 01/2023 đến 12/2023. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Dân số nghiên cứu: Người bệnh ghép CMV là herpesvirus có mặt trên toàn cầu tế bào gốc tạo máu đồng loài tại bệnh viện với tần suất cao và dễ dàng lây nhiễm trên Truyền máu Huyết học. mọi lứa tuổi. Tại Việt Nam, số người bệnh và - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Người bệnh người cho tế bào gốc dương tính với huyết ghép tế bào gốc tạo đồng loài máu tại bệnh thanh chẩn đoán CMV lên đến 100% điều viện Truyền máu Huyết học trong thời gian này góp phần đưa nguy cơ tái hoạt CMV sau nghiên cứu có thực hiện xét nghiệm CMV- ghép tại Việt Nam lên mức rất cao. Hiện nay, DNA sau ghép. mục tiêu điều trị chính vẫn là ngăn chặn tái - Định nghĩa biến số: hoạt CMV tiến triển thành bệnh CMV. + Một đợt tái hoạt CMV được tính từ lúc Ganciclovir và Foscarnet vẫn là 2 thuốc có CMV-DNA của người bệnh lớn hơn 1000 hiệu quả cao và thường được sử dụng để điều copies/µL cho đến khi âm tính hoặc dưới trị trên những người bệnh tái hoạt CMV, tuy ngưỡng phát hiện ít nhất 3 tuần liên tục. 599
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU + Giảm bạch cầu hạt do điều trị tái hoạt - Phân tích thống kê: CMV: kể từ lúc bắt đầu điều trị tái hoạt Số liệu được phân tích bằng phần mềm CMV cho tới khi ngưng thuốc đủ 7 ngày, IBM SPSS Statistics 20. Thống kê giá trị giảm bạch cầu hạt được tính khi có 1 giá trị trung vi, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất đối Neutrophil nhỏ hơn hoặc bằng 1000/µL hoặc với các biến số định lượng và tỷ lệ phần trăm nếu người bệnh có tình trạng giảm bạch cầu cho các biến định tính. Sử dụng phương pháp hạt ngay lúc tái hoạt thì được tính khi tình Kaplan-Meier để tính tỷ lệ tích lũy cộng dồn, trạng giảm bạch cầu hạt của người bệnh OS và so sánh hiệu quả điều trị giữa các không cải thiện hoặc tăng độ theo tiêu chuẩn nhóm thuốc. Giá trị p
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 1. Đặc điểm người bệnh trước và trong ghép Đặc điểm Kết quả (N=38) Tuổi lúc ghép, trung vị (khoảng) 25 (3-63) Nam 24 (63,2%) Giới tính, n(%) Nữ 14 (36,8%) Bạch cầu cấp dòng tủy và lympho 21 (55,2%) Bạch cầu mạn dòng tủy 2 (5,3%) Chẩn đoán, n(%) Loạn sinh tủy 2 (5,3%) Khác 13 (34,2%) 0 điểm 30 (79%) HCT-CI, n(%) ≥ 1 điểm 8 (21%) Sibling 23 (60,5%) Người cho, n(%) Haplo 13 (34,2%) Unrelated 2 (5,3%) Lượng tế bào CD34 + x 106 /kg, trung vị (khoảng) 7 (6-7,59) MAC 25 (65,8%) Phác đồ điều kiện hoá, n(%) RIC 4 (10,5%) NMA 9 (23,7%) Có dùng ATG trong phác đồ điều Có 11 (28,9%) kiện hóa, n(%) Không 27 (71,1%) Có PT-Cy 12 (31,6%) Dự phòng GVHD, n(%) Không có PT-Cy 26 (68,4%) 3.2. Đặc điểm kết cục lâm sàng vong chiếm 26,3% trường hợp. Trong số Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời những ca tử vong, nguyên nhân tử vong gian mọc bạch cầu hạt trung vị là 15 (10-24) nhiều nhất là tái phát và nhiễm trùng đều ngày, thời gian mọc tiểu cầu trung vị là 20 chiếm 40% trường hợp tử vong, ngoài ra còn (10-92) ngày. Thải ghép chiếm 5,3% trường biến chứng VOD và thải ghép đều chiếm hợp, tái phát chiếm 21,1% trường hợp, tử 10% trường hợp tử vong. Bảng 2. Đặc điểm kết cục lâm sàng Đặc điểm Kết quả (N=38) Thời gian mọc bạch cầu hạt, trung vị (khoảng) 15 (10-24) Thời gian mọc tiểu cầu, trung vị (khoảng) 20 (10-92) Thải ghép, n(%) 2 (5,3%) Tái phát, n(%) 8 (21,1%) Tử vong, n(%) 10 (26,3%) Tỷ lệ sống toàn bộ (OS) tại thời điểm 1 năm sau ghép là 66,6%. 601
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Hình 1. Biểu đồ Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống toàn bộ 3.3. Đặc điểm người bệnh tái hoạt 8/33 (21,1%), và valganciclovir là 5/33 CMV (13,1%) trường hợp, ganciclovir thường Trong 38 người bệnh ghép tế bào gốc tạo dùng trên những ca đã hồi phục bạch cầu, máu đồng loài, có 33/38 (86,8%) người bệnh foscarvir thường dùng trên những ca chưa tái hoạt CMV, trong đó số người bệnh tái hồi phục huyết đồ, tuy nhiên ganciclovir còn hoạt 1 lần chiếm 69,7%, số người bệnh tái được dùng nhiều là vì tính sẵn có ở bệnh hoạt CMV nhiều nhất là 3 lần chiếm 5,3%. viện và chi phí điều trị dễ tiếp cận so với Tất cả huyết thanh CMV của người bệnh thuốc khác, những người bệnh điều trị trước ghép và người cho tế bào gốc đều valganciclovir chủ yếu tái hoạt thường diễn dương tính. Tải lượng virus trung vị ở những ra trễ nên có huyết đồ đã hồi phục, tình trạng người bệnh lúc vừa tái hoạt là 1005 (137- lâm sàng đã ổn định không cần theo dõi quá 40267) copies/µL. Thời gian trung vị từ lúc sát do đó có thể theo dõi và điều trị ở ngoại ghép đến lúc tái hoạt lần đầu là 19 (4-116) trú. Trong điều trị tái hoạt lần đầu, có 3 ngày. Thời gian trung vị từ lúc tái hoạt lần trường hợp đổi từ ganciclovir sang foscarvir đầu tới lúc CMV huyết thanh âm tính 2 lần là giai đoạn tấn công, 1 trường hợp đổi từ 22 (14-50) ngày, đa số người bệnh đạt âm foscarvir sang ganciclovir và 1 trường hợp tính sau 2 tuần tấn công, sớm nhất là âm sau đổi từ valganciclovir sang ganciclovir. 1 tuần, tuy nhiên không ít trường hợp dương Nguyên nhân đổi thuốc chủ yếu do tải lượng tính dai dẳng sau hơn 2 tuần tấn công. Thời virus vẫn còn tăng quá cao sau khi điều trị gian trung vị điều trị tái hoạt lần đầu là 25 (8- tấn công, ngoài ra đổi thuốc còn do độc tính 45) ngày, trong đó với nhóm ganciclovir là của thuốc như suy thận quá nặng đối với 25 (20-34) ngày, foscarvir là 21 (8-35) ngày, foscarvir. Bạch cầu đa nhân trung tính và valganciclovir là 21 (21-28) ngày. Thuốc creatinine trung vị trong nghiên cứu lần lượt khởi đầu điều trị CMV là ganciclovir chiếm là 1,26 (0,01-19,7) K/µL và 72 (31,03- 20/33 (52,6%) trường hợp, foscarvir chiếm 137,24) µmol/L. 602
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3. Đặc điểm người bệnh tái hoạt CMV Đặc điểm Kết quả (n=33) Đặc điểm huyết thanh CMV Dương 38 (100%) người nhận, n(%) (N=38) Âm 0 (0%) Đặc điểm huyết thanh CMV Dương 38 (100%) người cho, n(%) (N=38) Âm 0 (0%) Tải lượng virus, trung vị (khoảng) 1005 (137-40267) Thời gian từ lúc ghép đến lúc tái hoạt lần đầu, trung vị (ngày) 19 (4-116) Khoảng thời gian từ lúc tái hoạt lần đầu tới lúc CMV huyết thanh âm tính 22 (14-50) 2 lần liên tiếp, trung vị (ngày) Thời gian điều trị tái hoạt lần đầu, trung vị (khoảng) 25 (8-45) 1 23 (69,7%) Số lần tái hoạt CMV, n (%) 2 8 (24,2%) 3 2 (6,1%) Ganciclovir 20 (60,6%) Điều trị khởi đầu, n(%) Foscarvir 8 (24,2%) Valganciclovir 5 (15,2%) Bạch cầu đa nhân trung tính và Bạch cầu đa nhân trung tính, K/µL 1,26 (0,01-19,7) creatinine bắt đầu điều trị tái hoạt Creatinine, µmol/L 72 (31,03-137,24) CMV, trung vị (khoảng) Tỷ lệ tái hoạt CMV tích lũy cộng dồn là 87% (± 10,78 với độ lệch chuẩn 95%). Hình 2. Đặc điểm tái hoạt CMV tích lũy cộng dồn 603
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 3.4. Đặc điểm điều trị tái hoạt CMV lần lượt là 12,5% và 87,5% và ở nhóm sử Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 20 dụng valganciclovir lần lượt là 60% và 40%. người bệnh được sử dụng ganciclovir làm Ganciclovir và valganciclovir làm tăng nguy thuốc điều trị tái hoạt trong lần tái hoạt đầu cơ giảm bạch cầu hạt lên gấp 6,08 lần so với tiên, 8 người bệnh được sử dụng foscarvir và foscarvir (95% CI; 0,96-38,54; p=0,0026) và 5 người bệnh sử dụng valganciclovir. Biến foscarvir làm tăng nguy cơ suy thận lên 2,19 chứng giảm bạch cầu hạt và suy thận ở nhóm lần so với ganciclovir và valganciclovir (95% sử dụng ganciclovir ghi nhận lần lượt là 80% CI; 1,27-3,78; p=0,0391). và 40%, ở nhóm sử dụng foscarvir ghi nhận Bảng 4. Biến chứng do thuốc kháng virus trong lần tái hoạt đầu tiên Ganciclovir Foscarvir Valganciclovir Đặc điểm n=20 (%) n=8 (%) n=5 (%) Giảm bạch cầu hạt 16 (80%) 1 (12,5%) 3 (60%) Suy thận 8 (40%) 7 (87,5%) 2 (40%) Hiệu quả điều trị ở nhóm người bệnh sử trị, tình trạng người bệnh khi dùng thuốc dụng ganciclovir làm thuốc điều trị tái hoạt thường nặng và có nhiều vấn đề phối hợp CMV trong lần tái hoạt đầu tiên là 80%, ở làm tăng nguy cơ tử vong. Dù tỷ lệ thành nhóm người bệnh sử dụng foscarvir là 37,5% công của nhóm ganciclovir và valganciclovir và ở nhóm sử dụng valganciclovir là 80%. cao hơn foscarvir, tuy nhiên sự khác nhau Hiệu quả của foscarvir thấp do nhiều nguyên của hiệu quả điều trị giữa các nhóm không có nhân phối hợp như suy thận do thuốc phải ý nghĩa thống kê. chỉnh liều thuốc làm kéo dài thời gian điều Bảng 5. Hiệu quả điều trị tái hoạt lần đầu CMV sau ghép Thuốc điều trị Tỷ lệ đáp ứng Ganciclovir, n=20 16 (80%) Foscarvir, n=8 3 (37,5%) Valganciclovir, n=5 4 (80%) IV. BÀN LUẬN bào diệt tự nhiên của hệ thống miễn dịch Ghép tế bào gốc là quy trình trong đó các bẩm sinh và tế bào T của hệ thống miễn dịch tế bào gốc tạo máu của người cho được thích nghi. Điều này làm cho người bệnh đặc truyền cho người nhận với mục đích phục biệt dễ bị nhiễm hoặc tái nhiễm các virus hồi và thay thế toàn bộ hoặc một phần hệ tiềm ẩn trong cơ thể, trong đó virus CMV là thống tạo máu. Sau khi điều trị, người bệnh virus thường gặp nhất ở người bệnh sau ghép trải qua giai đoạn giảm bạch cầu nặng cho tế bào gốc. Nhiễm CMV cũng có liên quan đến khi bạch cầu trung tính hồi phục. Thời đến nhiễm trùng, nhiễm nấm, GVHD và dẫn điểm 100 ngày đầu tiên sau ghép (giai đoạn đến kết cục lâm sàng xấu hơn. Hiện nay mục mọc mảnh ghép) được đặc trưng bởi sự suy tiêu điều trị chính vẫn là ngăn cho tình trạng giảm miễn dịch tế bào do giảm số lượng tế tái hoạt CMV tiến triển thành bệnh CMV [6]. 604
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Trong 38 người bệnh ghép tế bào gốc tạo của chúng tôi là 22 (14-50) ngày, đa số người máu đồng loài, có 33 người bệnh tái hoạt bệnh đạt âm tính sau 2 tuần tấn công, sớm CMV chiếm 86,8%, tỷ lệ tái hoạt CMV tích nhất là âm sau 1 tuần, tuy nhiên không ít lũy cộng dồn là 87% (± 10,78 với độ lệch trường hợp dương tính dai dẳng sau hơn 2 chuẩn 95%). Số lượng người bệnh tái hoạt tuần tấn công. Thời gian trung vị điều trị tái CMV trong nghiên cứu của chúng tôi cao hoạt lần đầu là 22 (8-45) ngày ngắn hơn thời hơn các nghiên cứu khác trên thế giới như gian trung vị đáp ứng điều trị là 25 (14-50) nghiên cứu của tác giả I Ruiz-Camps là ngày, nguyên nhân là do một số người bệnh 24,4% [4], nghiên cứu của Phaedon Zavras là tử vong trong lúc điều trị nên làm rút ngắn 76,4% [6]. Điều này có thể do tất cả huyết thời gian điều trị của những người bệnh này thanh CMV của người bệnh trước ghép và và những người bệnh này được đánh giá là người cho tế bào gốc đều dương tính trong không đáp ứng với điều trị. Thuốc khởi đầu nghiên cứu của chúng tôi, đây là một trong điều trị CMV là ganciclovir chiếm 20/33 những yếu tố góp phần làm tăng tỷ lệ tái hoạt (52,6%) trường hợp, foscarvir chiếm 8/33 CMV đã được chứng minh trước đây [7], (21,1%), và valganciclovir là 5/33 (13,1%) trong nghiên cứu I Ruiz-Camps tần suất trường hợp, ganciclovir thường dùng trên người cho và người nhận đều dương chỉ có những ca đã hồi phục bạch cầu, foscarvir 65,1% [4], còn trong nghiên cứu của thường dùng trên những ca chưa hồi phục Phaedon Zavras là 60,6% [6]. Bên cạnh tần huyết đồ, tuy nhiên ganciclovir được dùng suất tái hoạt CMV cao hơn so với các nghiên nhiều nhất là vì tính sẵn có ở bệnh viện và cứu thì thời gian trung vị từ lúc ghép đến lúc chi phí điều trị dễ tiếp cận so với thuốc khác. tái hoạt lần đầu là 19 (4-116) ngày, ngắn hơn Những người bệnh điều trị valganciclovir so với các nghiên cứu khác như 32 (27-38) chủ yếu tái hoạt thường diễn ra trễ nên có ngày của Phaedon Zavras [6], của I Ruiz- huyết đồ đã hồi phục, tình trạng lâm sàng đã Camps là 53 (6-518) ngày [4]. Ngoài ra, do ổn định không cần theo dõi quá sát do đó có tái hoạt CMV xảy ra sớm sau ghép nên tình thể theo dõi và điều trị ở ngoại trú. Trong trạng lâm sàng người bệnh chưa ổn định như điều trị tái hoạt lần đầu, có 3 trường hợp đổi dễ nhiễm trùng, dễ tổn thương thận do các từ ganciclovir sang foscarvir giai đoạn tấn thuốc điều kiện hóa và thuốc dự phòng công, 1 trường hợp đổi từ foscarvir sang GVHD sau ghép,… điều này dẫn đến phải ganciclovir và 1 trường hợp đổi từ giảm liều thuốc điều trị kháng virus, dẫn đến valganciclovir sang ganciclovir. Nguyên kéo dài thời gian điều trị tái hoạt lần đầu, với nhân đổi thuốc chủ yếu do tải lượng virus thời gian trung vị của nhóm ganciclovir là 25 vẫn còn tăng quá cao sau khi điều trị tấn (20-34) ngày, foscarvir là 21 (8-35) ngày, công, ngoài ra đổi thuốc còn do độc tính của valganciclovir là 21 (21-28) ngày, kéo dài thuốc như suy thận quá nặng đối với hơn so với nghiên cứu khác như của tác giả I foscarvir. Ruiz-Camps với ganciclovir là 18 (5-45) Biến chứng giảm bạch cầu hạt trong 20 ngày, foscarvir 15 (3-60) ngày, trường hợp sử dụng ganciclovir ghi nhận là valganciclovir 20 (3-63) ngày [4]. Thời gian 80% cao hơn tác giả G. Venton là 50% [5]. trung vị từ lúc tái hoạt lần đầu tới lúc CMV Đối với nhóm sử dụng valganciclovir thì huyết thanh âm tính 2 lần trong nghiên cứu biến chứng giảm bạch cầu hạt trong nghiên 605
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU cứu chúng tôi là 60% cao hơn so với nghiên nghiên cứu khác, đây là thời điểm mà độc cứu của tác giả Phaedon Zavras là 34,8% [6]. tính trên thận của các thuốc điều kiện hóa Tần suất giảm bạch cầu hạt ở nhóm sử dụng vẫn chưa ổn định kèm theo thời điểm này tần ganciclovir và valganciclovir của chúng tôi số suất hiện các biến chứng khác xảy ra cao hơn so với các nghiên cứu khác có thể do nhiều như nhiễm trùng, VOD, bên cạnh đó thời gian tái hoạt CMV ở nghiên cứu chúng thời gian điều trị tái hoạt khá lâu với trung vị tôi ngắn hơn so với các nghiên cứu khác với là 25 (8-45) ngày từ đó làm biến chứng suy thời gian trung vị là 19 (4-116) ngày, điều thận xảy ra nhiều hơn so với các nghiên cứu này dẫn đến người bệnh trong nghiên cứu khác. Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi chúng tôi khi bắt đầu điều trị tái hoạt CMV đa phần vẫn chưa hồi phục bạch cầu hạt hoàn nhận thấy foscarvir làm tăng nguy cơ suy toàn, làm gia tăng tần suất giảm bạch cầu hạt. thận lên 2,19 lần so với ganciclovir và Ở nhóm sử dụng foscarvir, biến chứng giảm valganciclovir (95% CI; 1,27-3,78; bạch cầu hạt ghi nhận là 12,5% tương đương p=0,0391). với tác giả tác giả Robin K. Avery là 14,9% Hiệu quả điều trị của ganciclovir và [1], thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của tác valganciclovir đạt lần lượt khoảng 80% và giả Phaedon Zavras là 48,9% [6], điều này 80% tương đồng với nghiên cứu của tác giả I được lý giải một phần do trong nghiên cứu Ruiz-Camps là 83,7% và 91,4% [4]. Đối với của tác giả Phaedon Zavras foscarnet thường foscarvir, hiệu quả điều trị khoảng 37,5% được sử dụng trên những người bệnh có tình khá thấp so với các nghiên cứu khác như của trạng giảm các dòng tế bào máu trước đó. tác giả I Ruiz-Camps là 75,8% [4], và 85% Ngoài ra, trong nghiên cứu chúng tôi nhận của tác giả S Moretti [2]. Những người bệnh thấy ganciclovir và valganciclovir làm tăng được sử dụng foscarvir làm thuốc đầu tiên nguy cơ giảm bạch cầu hạt lên gấp 6,08 lần điều trị kháng virus trong nghiên cứu của so với foscarvir (95% CI; 0,96-38,54; p=0,0026). chúng tôi đa phần đang có tình trạng lâm sàng xấu, có nhiều vấn đề kèm theo như Đối với biến chứng suy thận, tần suất nhiễm trùng, nguy cơ tái phát cao, hệ miễn xuất hiện ở nghiên cứu chúng tôi cũng cao dịch chưa hồi phục,… từ đó làm tăng tần suất hơn so với các nghiên cứu khác. Ở nhóm tử vong góp phần dẫn đến thất bại trong điều người bệnh sử dụng ganciclovir là 40% cao trị foscarvir. Bên cạnh đó, tình trạng suy thận hơn so với tác giả Pierre Reusser là 2% [3]. khi sử dụng thuốc bắt buộc phải chỉnh liều Ở nhóm sử dụng foscarvir, biến chứng suy thuốc theo chức năng thận hoặc phải đổi thận là 87,5% cao hơn nghiên cứu của Robin sang ganciclovir cũng góp phần làm tăng tỷ K. Avery là 21,3% [1] và của tác giả lệ thất bại của foscarvir. Dù tỷ lệ thành công Phaedon Zavras là 34% [6]. Và ở nhóm sử của nhóm ganciclovir và valganciclovir cao dụng valganciclovir là 40% cao hơn so tác hơn foscarvir, tuy nhiên sự khác nhau của giả Phaedon Zavras là 13% [6]. Tương tự hiệu quả điều trị giữa các nhóm không có ý biến chứng giảm bạch cầu hạt, trên những nghĩa thống kê, kết quả này tương đồng với người bệnh suy thận, thời gian tái hoạt CMV tác giả I Ruiz-Camps [4]. trong nghiên cứu của chúng tôi sớm hơn các 606
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 V. KẾT LUẬN stem cell transplantation". Blood, 99 (4), Ngăn ngừa tái hoạt CMV tiến triển thành pp. 1159-64. bệnh CMV vẫn là mục tiêu điều trị tái hoạt 4. Ruiz-Camps Isabel, Len Oscar, de la CMV hiện nay, các thuốc kháng virus trong Cámara Rafael, et al. (2011). điều trị tái hoạt CMV vẫn cho thấy hiệu quả "Valganciclovir as Pre-Emptive Therapy for cao trong việc đạt được mục tiêu này. Tuy Cytomegalovirus Infection in Allogeneic nhiên độc tính của các thuốc này vẫn là thách Haematopoietic Stem Cell Transplant thức đối với các nhà lâm sàng và cần cá thể Recipients". 16 (7), pp. 951-957. hóa trên từng người bệnh. 5. Venton G., Crocchiolo R., Fürst S., et al. (2014). "Risk factors of Ganciclovir-related TÀI LIỆU THAM KHẢO neutropenia after allogeneic stem cell 1. Avery Robin K, Alain Sophie, Alexander transplantation: a retrospective monocentre Barbara D, et al. (2021). "Maribavir for study on 547 patients". Clin Microbiol Infect, Refractory Cytomegalovirus Infections With 20 (2), pp. 160-6. or Without Resistance Post-Transplant: 6. Zavras P., Su Y., Fang J., et al. (2020). Results From a Phase 3 Randomized Clinical "Impact of Preemptive Therapy for Trial ". Clinical Infectious Diseases, 75 (4), Cytomegalovirus on Toxicities after pp. 690-701. Allogeneic Hematopoietic Cell 2. Moretti S., Zikos P., Van Lint M. T., et al. Transplantation in Clinical Practice: A (1998). "Forscarnet vs ganciclovir for Retrospective Single-Center Cohort Study". cytomegalovirus (CMV) antigenemia after Biol Blood Marrow Transplant, 26 (8), pp. allogeneic hemopoietic stem cell 1482-1491. transplantation (HSCT): a randomised 7. Zhou Wendi, Longmate Jeff, Lacey Simon study". Bone Marrow Transplant, 22 (2), F., et al. (2009). "Impact of donor CMV pp. 175-80. status on viral infection and reconstitution of 3. Reusser P., Einsele H., Lee J., et al. (2002). multifunction CMV-specific T cells in CMV- "Randomized multicenter trial of foscarnet positive transplant recipients". Blood, 113 versus ganciclovir for preemptive therapy of (25), pp. 6465-6476. cytomegalovirus infection after allogeneic 607
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng cấy chỉ hoặc điện châm kết hợp bài thuốc độc hoạt tang ký sinh
6 p | 140 | 13
-
Hiệu quả của điện châm kết hợp bài thuốc độc hoạt tang ký sinh trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống
5 p | 135 | 6
-
Biến cố trên thận và trên thính giác trong điều trị lao đa kháng ghi nhận qua hoạt động giám sát tích cực tại Việt Nam
8 p | 23 | 5
-
Mô hình tai nạn thương tích và hoạt động sơ cấp cứu ban đầu của nạn nhân tới khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc, Đồng Tháp, năm 2015
6 p | 46 | 4
-
Đặc điểm khớp bàn tay trên siêu âm của viêm khớp dạng thấp và viêm khớp vảy nến
5 p | 19 | 4
-
Nguyên nhân tăng hoạt độ ALT, AST huyết tương ở trẻ em điều trị tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Thái nguyên
6 p | 5 | 3
-
Đặc điểm hoạt động tình dục ở nam giới nghiện rượu
4 p | 3 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học bệnh nhân đột quỵ nhập viện tại Bệnh viện Vũng Tàu quý III năm 2022
10 p | 8 | 3
-
Khảo sát đặc điểm biểu lộ dấu ấn bề mặt và hoạt tính tế bào giết tự nhiên máu ngoại vi trên bệnh nhân ung thư vú thể bộ ba âm tính
10 p | 4 | 3
-
Đặc điểm và kết quả điều trị bỏng lửa gas
6 p | 15 | 3
-
Nghiên cứu tình hình điều trị nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn tại các khoa hồi sức tích cực khu vực Châu Á
8 p | 61 | 3
-
So sánh đặc điểm và kết quả điều trị bỏng điện cao thế và hạ thế
6 p | 22 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2020
6 p | 37 | 2
-
Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn từ tháng 12/2020 đến tháng 4/2021
4 p | 7 | 2
-
Đặc điểm về hình ảnh và đánh giá kết quả nút mạch trong điều trị chấn thương gan
4 p | 8 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng triệu chứng ăn uống ở người bệnh giai đoạn trầm cảm điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe tâm thần
4 p | 25 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn từ tháng 12/2020 đến tháng 4/2021
4 p | 6 | 1
-
Phân tích thực trạng sử dụng thuốc chống đông trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Tim Hà Nội
8 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn