ĐIỀU TRỊ LÁC CÓ SONG THỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CHỈNH NƠ CHỈ TRÊN CƠ TRỰC
lượt xem 4
download
Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật chỉnh chỉ trên cơ trực điều trị lác có song thị. Đối tượng: Nghiên cứu tiến hành trên 30 bệnh nhân với các đặc điểm chính: 86,7% nam. 13,3% nữ; tuổi từ 11 - 52; nguyên nhân: 46,7% do tai nạn giao thông, 16,7% do tai nạn sinh họat, 19,9% do bệnh lý v 16,7% khơng r nguyn nhn; loại lc: 73,4% lc ngang (50,1% lc trong v 23,3% lc ngịai) v 26,6% lc kết hợp ngang v đứng. Thời gian tồn tại lác: 56,7% dưới 2 năm, 19,9% từ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐIỀU TRỊ LÁC CÓ SONG THỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CHỈNH NƠ CHỈ TRÊN CƠ TRỰC
- ĐIỀU TRỊ LÁC CÓ SONG THỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CHỈNH NƠ CHỈ TRÊN CƠ TRỰC TĨM TẮT Mục tiu: Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật chỉnh chỉ trên cơ trực điều trị lác có song thị. Đối tượng: Nghiên cứu tiến hành trên 30 bệnh nhân với các đặc điểm chính: 86,7% nam. 13,3% nữ; tuổi từ 11 - 52; nguyên nhân: 46,7% do tai nạn giao thông, 16,7% do tai nạn sinh họat, 19,9% do bệnh lý v 16,7% khơng r nguyn nhn; loại lc: 73,4% lc ngang (50,1% lc trong v 23,3% lc ngịai) v 26,6% lc kết hợp ngang v đứng. Thời gian tồn tại lác: 56,7% dưới 2 năm, 19,9% từ 2 - 5 năm và 23,4% > 5 năm. Phương pháp: phẫu thuật được tiến hành hai lần trong một ngày: lần 1: gây tê hậu cầu; cơ rút tiến hành trước theo phương pháp thông thường; cơ lùi tiến hành sau, đặt nơ chỉ. Lần 2: sau lần 1 sáu giờ để các cơ vận nhn hồi phục họat động: nhỏ mất gây tê tại chỗ, chỉnh nơ chỉ với kính Maddox đến khi bệnh nhân nhìn chập hình.
- Kết quả: hết lc v song thị trn 86,7% bệnh nhn (26,7% hết hịan tịan lc v song thị; 36,7% hết ở tư thế nhìn thẳng v đọc sách; 23,3% hết với tư thế quay đầu nhẹ). Kết luận: đây là một phương pháp điều trị khá đơn giản, có thể thực hiện được ở mọi cơ sở nhn khoa cĩ phẫu thuật chỉnh lc và đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. ABSTRACT Background: We report the result of the new treatment for strabismus with double vision by surgery using the adjustable sutures method. The study was done on 30 patients: 86.7% male, 13.3% female; The range of ages from 11 - 52; The causes: 46.7% from traffic accidents, 16.7% from living accidents, 19.9% from diseases related to muscles and 16.7% idiopathic; Characters of strabismus: 73.4% transvern strabismus and 26.6% combine strabismus; The time for strabismus exsis: 56.7% < 2 years, 19.9% from 2 - 5 years and 23.4% > 5 years. Method: the surgery was done twice on a day: the first time: local anesthesia; the resection was done as usual; the ressetion was done with adjustable sutures. The second time was done after the first time 6 hours:
- anesthesia using drop only; let the patient wearing the Maddox glasses and release the suture bow until the patient see the single vision. Result: 86.7% straight and see single vision. Conclusion: this method can be done in any Ophthalmology Department in which the strabismus surgery have been done and it brings the patients a lot of benefits. ĐẶT VẤN ĐỀ: Lác có song thị thường gặp sau một chấn thương sọ - mặt gây tổn thương thần kinh III, IV, VI hoặc các cơ vận nhn, hay theo sau một bệnh lý tịan thn cĩ ảnh hưởng trên mắt như Basedow, nhược cơ, nhiễm virus.... Tình trạng nhìn một thnh hai trong lc song thị gy nhiều khĩ khăn cho bệnh nhân trong sinh họat và công việc. Thường bệnh nhân phải tự tạo tư thế đầu bù trừ hoặc ở các trường hợp song thị nặng phải che một mắt để tránh song thị, nhưng như vậy lại làm mất tính chính xác trong các họat động thường ngày và khó chấp nhận về mặt thẩm mỹ. Tại các nước tiên tiến, lăng kính được sử dụng phổ biến để giúp tránh song thị(4), nhưng ở nước ta phương pháp này chưa được áp dụng rộng ri, do đó hiện chưa có phương pháp nào chỉnh được hịan tịan đồng thời cả lác và song thị trong khi số lượng bệnh nhân cần điều
- trị khá lớn. Sau khi tham khảo sách vở, tiếp nhận và cải tiến kỹ thuật mổ từ các giáo sư trong và ngịai nước, chúng tôi tiến hành thử nghiệm áp dụng phương pháp phẫu thuật chỉnh nơ chỉ để điều trị lác có song thị. Nghiên cứu này tiến hành trên 30 bệnh nhân lác có song thị với mục đích: - Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật chỉnh nơ chỉ trên cơ trực để điều trị lác có song thị. - Từ đó rút ra các nhận xét để có thể áp dụng rộng ri phương pháp này trong điều trị lác có song thị. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu Các trường hợp lác có song thị có các đặc tính sau: - Trn 10 tuổi. - Hợp tác tốt để có thể đo độ song thị bằng kính Maddox và chỉnh chỉ dưới gây tê bằng thuốc nhỏ mắt.
- - Có thời gian lác song thị từ 1 năm trở lên và độ song thị ổn định trong 3 tháng. Thiết kế nghin cứu Đây là một nghiên cứu mơ tả tiến cứu thực nghiệm lm sng khơng cĩ nhĩm chứng. Phương pháp tiến hành Chọn bệnh nhn - Bệnh nhân phải có khả năng hợp tác tốt vì trong phẫu thuật thì 2 chỉnh chỉ khơng gy m hay t hậu cầu, chỉ dng thuốc t nhỏ mắt nn cĩ thể gy đau nhẹ đồng thời bệnh nhân phải nhận định hình chính xc qua kính Maddox, do đó chúng tôi chọn bệnh nhân phải trên 10 tuổi và không có bệnh lý tm thần. - Thời gian lác song thị trên 1 năm và độ song thị ổn định trong 3 tháng để chắc chắn lác song thị không thể tự phục hồi. Khám - xác định độ lác - song thị - Bệnh sử - tiền sử - bệnh tồn thn. - Độ lác được đo bằng lăng kính.
- - Đánh giá tình trạng cơ vận nhn. - Độ song thị được đo bằng lăng kính kết hợp với kính maddox. Tiến hnh phẫu thuật Trên các trường hợp chỉ có lác ngang hoặc lác đứng: phẫu thuật được tiến hành làm hai thì: j Thì 1: tiến hnh vo buổi sng: - Gy t hậu cầu bằng thuốc t tc dụng ngắn: 2 – 3 ml Lidocain 1 - 2% c ĩ pha Hyaluronidase. - Rút cơ tiến hành trước như phẫu thuật rút thường qui qua đường mở kết mạc cùng đồ. - Lùi cơ tiến hành sau qua đường mở kết mạc sát rìa. Cơ lùi được khâu cố định, cắt rời chân cơ khỏi củng mạc, khâu lại vào chân cơ cũ tại điểm giữa chân cơ. Thắt nơ chỉ giữ cơ. - Kết mạc để hở, tra Pommade kháng sinh, băng mắt. k Thì 2: tiến hnh vo buổi chiều sau thì một 6 giờ đồng hồ để thuốc tê hết tác dụng giúp cơ về lại trạng thái bình thường:
- - Mở băng mắt trong khoảng 15 phút giúp bệnh nhân nhận định hình chính xc. - Gy t bằng thuốc t nhỏ: Dicaine 0,5%. - Cho bệnh nhân đeo kính maddox + nhìn đèn ở khoảng cách 1/2 m đánh giá tình trạng song thị. - Tháo nơ chỉ thả thêm cơ hoặc rút thêm cơ ứng với tình trạng song thị cho đến khi bệnh nhân nhìn chập hình. - Thắt nút chỉ ở điểm chập hình v khu kết mạc. Trên các trường hợp lác kết hợp ngang và đứng: có 2 trường hợp: - Nếu lác có độ lớn trên 20 phải tiến hành hai lần phẫu thuật chỉnh chỉ cách nhau ít nhất 1 tháng: một lần cho lác ngang và một lần sau cho lác đứng hoặc ngược lại (lác nào có độ lớn hơn được tiến hành trước). - Nếu lc có độ nhỏ dưới 20 tiến hành phẫu thuật một lần chỉnh chỉ trên hai cơ đối vận cơ liệt cho cả ngang và đứng. Đánh giá kết quả Kết quả chỉnh lc song thị chia theo 4 nhĩm:
- - Nhóm 1: hết hoàn toàn lác - hết song thị trên mọi hướng nhìn. - Nhĩm 2: hết lc - hết song thị trên hướng nhìn thẳng v đọc sách. - Nhĩm 3: cịn độ lác nhẹ (< 10DP), song thị hết với tư thế đầu quay nhẹ. - Nhĩm 4: cịn tồn tại lc trn 10 DP, song thị tồn tại trn mọi hướng. KẾT QUẢ Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Trong thời gian từ cuối 2001 - đầu 2003, có 30 ca lác có song thị được tiến hành phẫu thuật chỉnh chỉ với các đặc điểm sau: - Về giới 26 ca nam (86,7%) v 4 ca nữ (13,3%). - Về tuổi: Trung bình l 28,77 (từ 11 - 52 tuổi). - Địa chỉ:
- 9 ca từ TP. HCM (30%), 13 ca từ cc tỉnh Miền nam (43,3%) v 8 ca từ cc tỉnh Miền trung (26,7%). - Về nguyn nhn gy lc: + Tai nạn giao thơng: 14 ca (46,7%) + Tai nạn sinh họat: 5 ca (16,7%) + Bệnh lý (sau sốt, động kinh, tai biến mạch máu no, u no): 6 ca (19,9%) + Khơng r nguyn nhn (sau mổ thủy tinh thể (TTT) hoặc Lasik): 5 ca (16,7 %). Tình trạng lc - Loại lác và độ lác: Bảng 1: Độ lác theo các loại lác. 0 - 30 > 30 > 40 CỘNG DP DP - 40 DP DP
- lc 15 13 0 2 trong (50%) lc 7 7 0 0 ngịai (23,3%) lc 8 6 2 0 kết hợp (26,7%) 26 2 2 30 Cộng (86,6%) (6,7%) (6,7%) (100%) Trong lác kết hợp, độ lác tính theo lác có độ cao hơn. - Thời gian lác trước điều trị: Bảng 2: Thời gian lác trước điều trị. Th 1 2 3 4 5 >5 ời gian năm năm năm năm năm năm
- Số 8 9 1 1 4 7 BN % 26,7 30 3,3 3,3 13,3 23,4 % % % % % % - Mắt tổn thương: cả 30 ca bệnh đều tổn thương trên một mắt: có 11 ca tổn thương trên mắt phải (chiếm 36,7%) và 19 ca tổn thương trên mắt trái (chiếm 63,3%). - Tình trạng thị lực Bảng 3: Thị lực hai mắt của bệnh nhn. < 3/10 7/10 3/10 - 6/10 – 10/10 MẮT 0/30 0/30 30/30 BT (100%) MẮT 1/30 9/30 20/30
- LC (3,3%) (30%) (66,7%) Kết quả điều trị - Số lần phẫu thuật Bảng 4: Số lần phẫu thuật. 1 LẦN 2 LẦN 3 LẦN CỘNG Số ca 24 5 1 30 % 80% 16,7% 3,3% 100% - Kết quả chỉnh lc - song thị: + Nhĩm 1: 8 ca chiếm 26,7% + Nhĩm 2: 11 ca chiếm 36,7% + Nhĩm 3: 7 ca chiếm 23,3% + Nhĩm 4: 4 ca chiếm 13,3%.
- Trong 4 ca thất bại: 1 ca cịn lc xĩay do tổn thương cơ chéo chưa chỉnh được, 1 ca có HIV (+) không chỉnh tiếp và 2 ca có lác kết hợp đ chỉnh lc ngang, cịn độ lác đứng chưa chỉnh, bệnh nhân ở xa chưa thu xếp lên mổ tiếp lần 2 được. BN LUẬN Về đặc điểm bệnh nhân Nguyn nhn Đa số có nguyên nhân từ tai nạn chiếm 63,4%, điều này tương ứng với tình trạng tai nạn rất phổ biến hiện nay. Tuổi Tất cả bệnh nhân đều ở trong độ tuổi làm việc (< 55 tuổi), do vậy rất cần chỉnh lại lác - song thị để có thể sinh hoạt và làm việc. Giới tính Tỷ lệ bệnh nhân nam nhiều hơn hẳn nữ: 86,7% so với 13,3%, có lẽ do đa số trường hợp có nguyên nhân từ tai nạn nên tỷ lệ nam nhiều hơn. Về tình trạng lc
- Loại lc Lác trong do liệt cơ trực ngoài thường gặp nhất có lẽ do dây thần kinh VI điều khiển cơ trực ngoài dài nhất trong các thần kinh vận động nhn cầu v chạy qua nhiều bộ phận trước khi bắt vào cơ trực ngoài nên dễ bị tổn thương trong chấn thương vùng đầu mặt. Lác kết hợp đứng và ngang có tỷ lệ ít hơn nhưng lại khó điều chỉnh hơn do phải chỉnh 2 yếu tố riêng biệt. Thời gian tồn tại lác trước điều trị Thời gian ny cần phải di đủ để bảo đảm cơ vận nhn bị tổn thương không cịn tiếp tục hồi phục. Theo Gehard W. Cibis chỉ cần 3 thng từ khi tổn thương cơ với độ song thị ổn định(1), theo các tác giả khác và các sách giáo khoa về chấn thương nên chờ sau 6 tháng mới quyết định phẫu thuật chỉnh lc. Trong nghiên cứu của chúng tôi: đối với các bệnh nhân mới chúng tôi theo di hng thng, chờ sau 1 năm với độ song thị không đổi trong ít nhất 3 tháng cuối sẽ quyết định phẫu thuật. Với các bệnh nhân tới trễ (sau 1 năm), chúng tôi cũng theo di hng thng độ song thị, nếu qua 3 tháng độ song thị không đổi sẽ quyết định phẫu thuật.
- Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu có thời gian lác từ 1 - 2 năm. Thời gian lác tồn tại không lâu giúp cho kết quả chỉnh song thị tốt vì thị gic hai mắt cịn vững. Một số ít bệnh nhân có thời gian lác và thời gian nhược thị một mắt kéo dài (trên 5 năm) do đục TTT hoặc bất đồng khúc xạ không đeo kính đúng độ... nên có thị giác hai mắt yếu. Những bệnh nhân này tuy có song thị nhưng khó đạt được chập hình sau mổ d lc đ được chỉnh hoàn toàn. Tuy nhiên với tình trạng chỉnh thị sau mổ bệnh nhn sẽ dần dần đạt được chập hình sau một thời gian vi năm. Tình trạng ny trng hợp với kết quả nghin cứu của cc tc giả Kusliner 1986, Pratt Johnson v Tillson 1989 trn cc bệnh nhân song thị sau mổ đục TTT một mắt được Creigs Hoyt báo cáo 1996(5). Thị lực 100% mắt không lác có thị lực tốt (≥ 7/10). Đa số mắt lác có thị lực tốt giúp cho việc nhận định hình ảnh tốt. 30% mắt lc cĩ thị lực < 7/10, thị lực cng km cng gy khĩ khăn trong việc nhận định chập hình trong mổ chỉnh song thị. Đặc biệt có một bệnh nhân có thị lực 2/10, nhưng vì bệnh nhn cĩ song thị gy khĩ chịu nn chng tơi vẫn quyết định mổ và đạt được kết quả nhóm 3. Về kỹ thuật mổ
- Gy t Trong lần mổ đầu: các tác giả đều gây tê hậu cầu bằng thuốc tê tác dụng ngắn: 3 - 5 ml lidocain 1 - 2% (có thể pha thêm epinephrine và hyaluronidase), tránh dùng thuốc tê có tác dụng lâu như Marcaine để cơ có thể hồi phục nhanh sau mổ cho lần chỉnh chỉ sau(3,6). Chng tơi dng 2 - 3 ml Lidocaine 2% cĩ pha Hyaluronidase chích hậu cầu. Trong lần 2 mổ chỉnh chỉ: chỉ dng thuốc t nhỏ mắt: Dicaine 0,5%. Tính độ rút cơ Các ca đầu tiên chúng tôi tiến hành lùi - rút theo mổ lác thông thường tức độ lùi và rút tương đương nhau, nhưng sau đó nhận thấy rất khó chỉnh lại nơ chỉ ở các ca có độ lùi cơ quá 4 mm, do đó chúng tôi quyết định tăng độ rút cơ tương đương độ lác, như vậy cơ lùi sẽ chỉ lùi tối đa 2 mm giúp việc chỉnh chỉ được dễ dàng. Độ rút cơ được ước lượng theo bảng sau: Bảng 5: Độ rút cơ theo độ lác. TRỰC TRONG TRỰC NGỊAI
- 20 - 25 DP 5 - 6 mm 6 - 7 mm 30 DP 7 mm 8 mm 40 DP 9 mm 10 mm 50 DP 10 mm 12 mm - Thời gian giữa hai lần mổ Hầu hết các tác giả khác đều chỉnh chỉ sau lần mổ đặt nơ từ 4 - 6 tiếng đồng hồ để cơ vận nhn cĩ đủ thời gian hết tc dụng thuốc t hoặc cĩ thể chờ sau một ngy(2,6,Error! Reference source not found.). Chúng tôi chọn thời gian 6 tiếng đồng hồ giữa hai cuộc mổ. Kỹ thuật cố định cơ lùi - chỉnh chỉ Có 3 cách chính cố định cơ lùi được mô tả trong các bài viết về kỹ thuật chỉnh chỉ, cả 3 cách đều đính chỉ tại hai đầu ngịai chn cơ, lúc đầu chúng tôi cũng theo cách này nhưng nhận thấy rất khó chỉnh cho hai đầu chỉ cân nhau mà nếu để lệch hai đầu chỉ sẽ dẫn tới lệch xéo chân cơ đưa tới một lác xoáy không mong đợi. Do đó chúng tôi thử áp dụng kỹ thuật đặt nơ chỉ với hai đầu kim đều
- đặt ở chính giữa chân cơ và nhận thấy với kỹ thuật này việc đo thả chỉ rất dễ dàng, không làm lệch hai đầu chỉ và vẫn bảo đảm tác dụng của cơ. Về kết quả của phẫu thuật Song thị được kiểm sóat trn 24 ca, chiếm 86,7%. Trong 4 ca cịn tồn tại song thị cĩ 3 ca cĩ thể tiến hnh thm phẫu thuật để chỉnh nốt lác - song thị nhưng bệnh nhân chưa có điều kiện thực hiện: nhà xa, HIV (+). Ca cịn lại cĩ lc xốy do liệt cơ chéo hiện chúng tôi chưa điều chỉnh được. KẾT LUẬN Qua bước đầu thử nghiệm thực hiện phương pháp mổ chỉnh nơ chỉ trên 30 bệnh nhân lác có song thị chúng tôi có các kết luận sau: - Với một số cải tiến kỹ thuật mổ, phương pháp này dễ dàng thực hiện ở các cơ sở chuyên khoa mắt có chỉnh lác. - Phẫu thuật chỉnh song thị đem lại nhiều thuận lợi cho bệnh nhân, đáp ứng nhu cầu của các bệnh nhân song thị có thể hịa nhập lại cuộc sống b ình thường. - Cần tiếp tục nghin cứu hịan tất kỹ thuật mổ v p dụng phẫu thuật đặt lệch chân cơ trực để chỉnh lác xóay do liệt cơ chéo.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: ĐIỀU TRỊ MẠCH ĐỐC
5 p | 110 | 21
-
HEN PHẾ QUẢN (Kỳ 5)
5 p | 75 | 6
-
Phương pháp mới chữa sụp mi bẩm sinh
5 p | 77 | 6
-
Bấm tay nếu bị vẹo cổ khi ngủ dậy
2 p | 107 | 5
-
Giun sán
7 p | 97 | 2
-
Nghiên cứu sử dụng độc tố botulinum A điều trị lác liệt dây thần kinh vi giai đoạn sớm
11 p | 43 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn