intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hồng Bàng, Hải Phòng năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự hài lòng của người bệnh là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của một bệnh viện. Bài viết mô tả các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hồng Bàng, Hải Phòng năm 2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 thuật nội soi 3,1%, mổ mở 4,4%, nhóm trực after colectomy for cancer”, Dis Colon Rectum 54 tràng mổ nội soi 2,4%, mổ mở 8,8%. Nhóm (11): 1362 - 7. 4. Mazrou.Al, Ahmed M, Suradkar et al (2017) nhập viện lại có hậu môn nhân tạo là 21.5% “Characterization of Readmission by Day of +Tỷ lệ có biến chứng từ lần mổ đầu của Rehospitalization After Colorectal Surgery”, nhóm nhập viện lại 68,6% (35/51) Diseases of the Colon & Rectum Volume 60 Issue 2 + Nguyên nhân nhập viện lại: rò miệng nối - p 202-212. 5. O’Connell.E.P, Healy.V, Fitzpatrick.F et al 11/51 (21,5%), nhóm nhiễm trùng vết mổ 17/51 (2019) “Predictors of Readmission Following (33,3%). Các nguyên nhân khác10/51 (19,6%). Proctectomy for Rectal Cancer”, Dis Colon Rectum Chảy máu sau mổ 7/51(13,7%) 2019; 62: 703–710. +Tỷ lệ mổ lại cho các bệnh nhân nhập viện lại 6. Pucciarelli. S, Zorzi. M, Gennaro. N et al là 12/51 (23,5 %) (2017) “In-hospital mortality, 30-day readmission, and length of hospital stay after surgery for TÀI LIỆU THAM KHẢO primary colorectal cancer: A national population- based study”, Eur J Surg Oncol. 2017 Jul;43(7). 1. Damle, Rachelle N, Cherng et al (2014) “Clinical 7. Schneider. EB, Hyder. O, Brooke. BS et al (2012) and Financial Impact of Hospital Readmissions After “Patient readmission and mortality after colorectal Colorectal Resection: Predictors, Outcomes, and surgery for colon cancer: impact of length of stay Costs”, Diseases of the Colon & Rectum Volume 57 - relative to other clinical factors”, J Am Coll Surg Issue 12 p 1421-1429. 214(4):390 – 8. 2. Faiz.O, Haji.A, Burns.E (2011) “Hospital Stay 8. Shah.PM, Johnston.L, Sarosiek.B et al (2017) Amongst Patients Undergoing Major Elective “Reducing Red Reducing Readmissions While Colorectal Surgery: Predicting Prolonged Stay and Shortening Length of Stay: The Positive Impact of Readmissions in NHS Hospitals”, Colorectal Dis an Enhanced Recovery Protocol in Colorectal 13(7), 816 – 2 Surgery”, Dis Conlon Rectum 60(2):219 – 227. 3. Hendren. S, Morris. AM, Zhang. W et al (2011) “Early discharge and hospital readmission ĐẶC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG NĂM 2018 Vũ Hải Vinh1,2 TÓM TẮT thống kê giữa bệnh nhân hài lòng với bệnh viện với việc bệnh nhân chắc chắn quay trở lại bệnh viện khám 45 Sự hài lòng của người bệnh là một trong những chữa bệnh (OR = 11,9, 95% CI: 6,2-22,8, p < 0,01). tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của một Do vậy, bệnh viện cần tiếp tục chú trọng, hướng tới bệnh viện. Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến sự hài lòng của người bệnh trong tương lai. hành tại Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng năm 2018 để Từ khóa: sự hài lòng của người bệnh, yếu tố liên mô tả đặc điểm sự hài lòng của người bệnh điều trị quan, chất lượng, bệnh viện, Hồng Bàng. nội trú tại bệnh viện này. Trong thời gian nghiên cứu, 415 bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu, 50,6% SUMMARY ≥ 50 tuổi, 66,7% là nam giới, 58,6% có trình độ trung cấp nghề, cao đẳng hoặc đại học, 45,3% đã nghỉ hưu, CHARACTERISTICS AND RELATED 23,1% là công chức, viên chức, 71,8% có thu nhập FACTORS TO THE SATISFACTION OF trên trung bình và 94,9% có bảo hiểm y tế. Tỷ lệ INPATIENTS AT HONG BANG HOSPITAL, người bệnh hài lòng với bệnh viện cao, chiếm 86,0%. HAI PHONG IN 2018 87,0% chắc chắn sẽ quay lại bệnh viện nếu có nhu Patient satisfaction is one of the most important cầu khám chữa bệnh trong tương lai. Một số yếu tố criteria to evaluate the quality of a hospital. A liên quan đến sự hài lòng của bệnh nhân với bệnh descriptive cross-sectional study was performed at viện là nhóm tuổi và nghề nghiệp với OR (95% CI) lần Hong Bang Hospital in 2018 to characterize the lượt là 1,8 (1,0-3,2) và 2,2 (1,2-4,0) và p lần lượt là satisfaction of inpatients at this hospital. During the 0,04 và 0,01. Đặc biệt, có sự liên quan có ý nghĩa study period, 415 patients were enrolled in the study, 50.6% ≥ 50 years old, 66.7% were male, 58.6% had 1Bệnh professional chool, college or university degrees of viện Hữu nghị Việt Tiệp education, 45.3% retired, 23.1% were civil servants, 2Trường Đại học Y Dược Hải Phòng 71.8% had above average income and 94.9% had Chịu trách nhiệm chính: Vũ Hải Vinh health insurance. The rate of patients satisfied with the Email: vinhvuhai@gmail.com hospital was high (86.0%). 87.0% will surely return to Ngày nhận bài: 3.2.2020 the hospital if need of care in the future. Factors related Ngày phản biện khoa học: 2.4.2020 to patient satisfaction with hospital were age group and Ngày duyệt bài: 10.4.2020 185
  2. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 occupation (OR (95% CI): 1.8 (1.0-3.2) and 2.2 (1.2- 1. Đối tượng nghiên cứu. Người bệnh điều 4,0, p = 0.04 and 0.01, respectively). Especially, there trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng. was a statistically significant relationship between patient satisfaction and the patient's absolute return *Tiêu chuẩn lựa chọn: (OR = 11.9, 95% CI: 6.2-22.8, p < 0.01). Therefore, - Người bệnh ≥ 18 tuổi; the hospital needs to continue to focus on the - Điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng; satisfaction of patients in the future. - Có khả năng hiểu được nghiên cứu; Key words: patient satisfaction, related factor, - Đồng ý tham gia nghiên cứu. quality, hospital, Hong Bang. *Tiêu chuẩn loại trừ: I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Người bệnh rối loạn ý thức, mắc bệnh tâm Sự phát triển của hệ thống y tế là một xu thế thần... không có khả năng hiểu được nghiên cứu; tất yếu trên thế giới, cũng như tại Việt Nam, - Người bệnh là nhân viên bệnh viện; nhằm đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao về - Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu. chăm sóc sức khỏe của người dân. Ngày nay, 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu chăm sóc sức khỏe không chỉ đơn thuần bao *Thời gian: Từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2018. gồm các hoạt động khám chữa bệnh, mà còn *Địa điểm: Các khoa có người bệnh nội trú cần tiến tới chăm sóc toàn diện mọi nhu cầu Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng. chính đáng của người bệnh, hướng tới sự hài 3. Phương pháp nghiên cứu lòng của người bệnh [1, 2]. Đây cũng được coi là 3.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. một trong những tiêu chí hàng đầu để đánh giá 3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu chất lượng của mỗi bệnh viện, cơ sở điều trị. Để Cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu được tính đảm bảo sự phát triển bền vững, các bệnh viện theo công thức: cần tích cực đảm bảo sự hài lòng của người bệnh, từ chất lượng công tác khám chữa bệnh, n = . trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên y tế, Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ Z = 1,96 (hệ số tin cậy là 95% với α = 0,05) cho công tác chuyên môn, đến phong cách, thái p: ước tính tỷ lệ người bệnh hài lòng với chất độ giao tiếp ứng xử, khả năng đáp ứng với các lượng dịch vụ khám chữa bệnh theo kết quả yêu cầu của người bệnh... Nhận thức rõ tầm nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hà là 62,1% [5]. quan trọng của vấn đề này, từ nhiều năm nay, ∆ = 0,05 (sai số cho phép). Bộ Y tế đã quan tâm chỉ đạo, ban hành các quy Tính theo công thức ta được n = 362 người. định, hướng dẫn, giải pháp về việc “lấy người Trong nghiên cứu này, chúng tôi thêm 10% bệnh làm trung tâm cho mọi hoạt động khám người bệnh có thể không đồng ý tham gia bệnh, chữa bệnh”, cũng như “hướng tới sự hài nghiên cứu. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu cần cho lòng của người bệnh” [3]. nghiên cứu là ≈ 399 người. Hồng Bàng là một trong 7 quận nội thành của *Phương pháp chọn mẫu: chọn tại các khoa thành phố Hải Phòng có diện tích 14,5 km2, dân có người bệnh điều trị nội trú trong bệnh viện. số 96.111 người. Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng Tiến hành thu nhận tại các khối nội (các khoa là một bệnh viện hạng III, tuyến quận/huyện, có hồi sức cấp cứu, nội tổng hợp, y học cổ truyền), nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân sinh ngoại (khoa ngoại tổng hợp), sản phụ khoa sống trên địa bàn quận. Bệnh viện có quy mô 95 (khoa sản) và khối chuyên khoa (các khoa mắt, giường bệnh, 15 khoa/phòng và đội ngũ cán bộ, tai mũi họng, răng hàm mặt) người bệnh điều trị nhân viên y tế gồm 108 người, trong đó 46,3% nội trú đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, cho có trình độ đại học/sau đại học [4]. Hiện chưa có đến khi đủ cỡ mẫu cần thiết. nghiên cứu đánh giá các yếu tố liên quan đến sự 3.3. Công cụ và phương pháp thu thập hài lòng của người bệnh tại bệnh viện. Nhằm tìm số liệu hiểu các thực trạng và các yếu tố liên quan, từ *Công cụ thu thập số liệu: Bảng thu thập số đó xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng, hướng liệu được xây dựng dựa trên phiếu khảo sát theo tới sự hài lòng của người bệnh, chúng tôi tiến mẫu của Bộ Y tế theo Công văn số 1334/KCB- hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả các QLCL của Cục Quản lý khám chữa bệnh về việc yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh hướng dẫn kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng viện năm 2015 đánh giá sự hài lòng người bệnh năm 2018. [2]. Bộ câu hỏi gồm 5 phương án trả lời dựa theo thang đo Likert: (1) rất không hài lòng, (2) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU không hài lòng, (3) bình thường, (4) hài lòng, (5) 186
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 rất hài lòng. Bảng thu thập số liệu được Hội Khác 27 6,5 đồng duyệt đề cương Trường Đại học Y Dược Báo hiểm Có 394 94,9 Hải Phòng thông qua và Ban Giám đốc Bệnh viện y tế Không 21 5,1 đa khoa Hồng Bàng cho phép tiến hành. Thu nhập Trên trung bình 298 71,8 *Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được bình quân Dưới trung bình 117 28,2 thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn trực Khối nội 129 31,1 tiếp, dựa trên bảng thu thập số liệu. Điều tra viên Khối ngoại 123 29,7 là các nhân viên y tế, có kiến thức, kỹ năng phỏng Khoa điều Khối sản phụ 101 24,3 vấn người bệnh, được tập huấn và tiến hành điều trị khoa tra thử trước khi tiến hành thu thập số liệu. Khối chuyên 62 14,9 3.4. Xử lý số liệu. Số liệu được thu thập khoa dưới dạng dấu tên, kiểm tra kỹ trước khi tiến Tổng 415 100 hành nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Trong thời gian nghiên cứu, có 415 bệnh (Epidata Association, Đan Mạch) và xử lý bằng nhân đủ tiêu chuẩn được thu nhận vào nghiên phần mềm Stata 14.0 (StataCorp LLC, Hoa Kỳ). cứu. ½ số bệnh nhân ≥ 50 tuổi, các nhóm tuổi 4. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả, < 30, 30-39 và 40-49 tuổi chiếm lần lượt 16,9%, không can thiệp vào quá trình điều trị và chăm 14,2% và 18,3%. Số bệnh nhân nam cao gấp 2 sóc người bệnh. Đề cương nghiên cứu được Hội lần số bệnh nhân nữ. Có 30,1% bệnh nhân có đồng đạo đức Trường Đại học Y Dược Hải Phòng trình độ cao đẳng, đại học trở lên, 28,5% có thông qua và Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa trình độ trung cấp, nghề, 20,2% có trình độ phổ Hồng Bàng cho phép tiến hành. Người bệnh thông trung học và 21,2% có trình độ trung học được giải thích rõ về mục đích, nội dung nghiên cơ sở trở xuống. Gần ½ số bệnh nhân đã nghỉ cứu, được đặt câu hỏi và nhận được câu trả lời hưu, 23,1% là viên chức, công chức, 13,5% là thỏa đáng về nghiên cứu, có thời gian suy nghĩ học sinh, sinh viên, 11,6% là công nhân, còn lại và hoàn toàn tự nguyện trong việc đồng ý hay từ (6,5%) là nghề nghiệp khác/thất nghiệp. Hầu chối tham gia nghiên cứu. Số liệu được thu thập hết (94,9%) bệnh nhân có bảo hiểm y tế. Đa số dưới dạng dấu tên, đảm bảo bí mật và chỉ phục (71,8%) có thu nhập trên trung bình. Tỷ lệ bệnh vụ cho mục tiêu nghiên cứu. nhân tương đối đồng đều ở các khối điều trị (31,1% ở khối nội, 29,7% ở khối ngoại, 24,3% ở III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU khối sản phụ khoa), riêng khối chuyên khoa có 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu số lượng bệnh nhân ít hơn, chiếm 14,9%. Bảng 1. Đặc điểm chung của các đối 2. Thực trạng sự hài lòng của người bệnh tượng tham gia nghiên cứu Bảng 2. Thực trạng sự hài lòng của Số Tỷ lệ người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa Đặc điểm lượng % khoa Hồng Bàng năm 2018. < 30 tuối 70 16,9 Bình Chưa 30-39 tuối 59 14,2 Hài lòng Nhóm tuổi Tiêu chí thường hài lòng 40-49 tuổi 76 18,3 n (%) n (%) n (%) ≥ 50 tuổi 210 50,6 Sự hài lòng về thời 388 21 6 Nam 277 66,7 gian chờ 93,5 5,1 1,4 Giới Nữ 138 33,3 Sự hài lòng về Trung học cơ 405 10 88 21,2 chăm sóc của điều 0 sở trở xuống 97,6 2,4 dưỡng Trung học phổ 84 20,2 Sự hài lòng về điều 401 12 2 Trình độ thông trị của bác sỹ 96,6 2,9 0,5 học vấn Trung cấp, 118 28,5 Sự hài lòng về tư nghề vấn và giáo dục 398 17 Cao đẳng, đại 0 125 30,1 sức khỏe của nhân 95,9 4,1 học trở lên viên y tế Học sinh, sinh Sự hài lòng về 56 13,5 354 47 14 viên thông tin được Nghề Viên chức, công 85,3 11,3 3,4 96 23,1 cung cấp nghiệp chức Sự hài lòng về đáp Nghỉ hưu 188 45,3 362 36 17 ứng nhu cầu của Công nhân 48 11,6 87,2 8,7 4,1 người bệnh 187
  4. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 Sự hài lòng về chất (96,6%), tư vấn và giáo dục sức khỏe của nhân 369 39 7 lượng điều trị và viên y tế (95,9%), hài lòng về thời gian chờ 88,9 9,4 1,7 chăm sóc sức khỏe (93,5%). Các tiêu chí khác cũng có tỷ lệ bệnh Sự hài lòng về 357 43 15 nhân hài lòng khá cao như chất lượng điều trị và bệnh viện 86,0 10,4 3,6 chăm sóc sức khỏe (88,9%), đáp ứng nhu cầu Tiến hành khảo sát sự hài lòng của người của người bệnh (87,2%), hài lòng về thông tin bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Hồng được cung cấp (85,3%). Tỷ lệ bệnh nhân chưa Bàng cho thấy hầu hết (86,0%) bệnh nhân hài hài lòng chiếm tỷ lệ thấp (3,6%), trong đó chủ lòng với bệnh viện. Trong đó, các tiêu chí có tỷ yếu vào các tiêu chí đáp ứng nhu cầu của người lệ bệnh nhân hài lòng cao nhất là sự chăm sóc bệnh (4,1%) và thông tin được cung cấp của điều dưỡng (97,6%), điều trị của bác sỹ (3,4%), chất lượng điều trị và chăm sóc (1,7%). Bảng 3. Quan điểm của người bệnh về việc quay lại bệnh viện nếu có nhu cầu khám chữa bệnh trong tương lai Khối nội Khối ngoại Khối sản phụ Khối chuyên Bệnh viện Quan điểm n (%) n (%) n (%) khoa n(%) n (%) Chắc chắn không quay lại 0 0 0 0 0 Không muốn quay lại 0 0 0 0 0 Muốn sang bệnh viện khác 2(1,6) 1 (0,8) 1 (1,0) 0 4 (1,0) Có thể sẽ quay lại 15 (11,6) 18 (14,6) 10 (9,9) 7 (11,3) 50 (12,0) Chắc chắn sẽ quay lại 112 (86,8) 104 (84,6) 90 (89,1) 55 (88,7) 361 (87,0) Tổng 129 123 101 62 415 Khi được hỏi về quan điểm của bệnh nhân nếu có nhu cầu khám chữa bệnh trong tương lai cho thấy 87,0% bệnh nhân chắc chắn sẽ quay lại. Trong đó, tỷ lệ bệnh nhân chắc chắn sẽ quay lại cao nhất ở khối sản phụ khoa (89,1%) và khối chuyên khoa (88,7%), tiếp theo là khối nội (86,8%) và thấp nhất là khối ngoại (84,6%). Có 12,0% bệnh nhân có thể sẽ quay lại, 1,0% muốn chuyển sang khám chữa bệnh tại bệnh viện khác, không có bệnh nhân nào chắc chắn không quay lại hoặc không muốn quay lại. 3. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh Bảng 4. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng năm 2018. Yếu tố liên quan Hài lòng Chưa hài lòng p OR 95% CI < 50 tuổi 169 36 Nhóm tuổi 0,04 1,8 1,0-3,2 ≥ 50 tuổi 188 22 Nam 240 37 Giới tính 0,61 Nữ 117 21 ≤ Trung học phổ thông 149 23 Trình độ 0,76 > Trung học phổ thông 208 35 Nghề Nghỉ hưu 171 17 0,01 2,2 1,2-4,0 nghiệp Khác 186 41 Bảo hiểm y Có 339 55 0,97 tế Không 18 3 Trên trung bình 252 46 Thu nhập 0,17 Dưới trung bình 105 12 Khối nội 112 17 Khoa điều Khối ngoại 105 18 0,93 trị Khối sản phụ khoa 88 13 Khối chuyên khoa 52 10 Chắc chắn quay lại BV 331 30 Quan điểm
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không có mối quay trở lại bệnh viện nếu có nhu cầu khám chữa liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính, bệnh. Điều này càng trở lên quan trọng hơn trong trình độ học vấn, có bảo hiểm y tế, mức thu cơ chế tự chủ của hệ thống các bệnh viện công nhập bình quân hay khoa điều trị với sự hài lòng lập trong giai đoạn hiện nay. của người bệnh. Khảo sát các yếu tố liên quan đến sự hài lòng Đặc biệt, tỷ lệ các bệnh nhân hài lòng có quan của người bệnh cho thấy không có sự tương điểm chắc chắn sẽ quay lại bệnh viện nếu có nhu quan có ý nghĩa thống kế giữa giới tính, trình độ cầu khám chữa bệnh trong tương lai cao hơn có ý học vấn, có bảo hiểm y tế, mức thu nhập bình nghĩa thống kê so với các bệnh nhân chưa hài quân hay khoa điều trị với sự hài lòng của người lòng (OR = 11,9, 95% CI: 6,2-22,8, p < 0,01). bệnh. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi và nghề nghiệp với sự hài lòng của IV. BÀN LUẬN người bệnh với OR (95% CI) lần lượt là 1,8 (1,0- Sự hài lòng của người bệnh là một trong 3,2) và 2,2 (1,2-4,0) và p lần lượt là 0,04 và những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất 0,01. Điều này cũng được quan sát thấy ở một lượng của bệnh viện. Lần đầu tiên được áp dụng số nghiên cứu trong nước và quốc tế khác [6-8]. vào năm 1958 tại Thụy Điển, ngày nay đánh giá Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế, sự sự hài lòng của người bệnh là một công việc cải thiện của đời sống xã hội, sự gia tăng tuổi được tiến hành thường xuyên tại hầu hết tất cả thọ của dân số thế giới nói chung và Việt Nam các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh trên toàn nói riêng, nhóm các bệnh nhân cao tuổi, đã nghỉ thế giới [1]. Nghiên cứu của chúng tôi lần đầu hưu ngày càng chiếm ưu thế trong tổng số các tiên đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại bệnh nhân đến khám và điều trị tại mỗi bệnh Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng, một bệnh viện đa viện. Do vậy, hướng tới sự hài lòng của người khoa tuyến quận, hạng III, nằm trên địa bàn bệnh, đặc biệt là sự hài lòng của nhóm bệnh thành phố Hải Phòng. nhân này là điều đặc biệt quan trọng. Trong thời gian nghiên cứu, 415 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được thu nhận vào nghiên cứu, ½ V. KẾT LUẬN ≥ 50 tuổi, 2/3 là nam giới, đa số có trình độ học Qua nghiên cứu đặc điểm sự hài lòng của vấn trên phổ thông trung học(58,6%), đã nghỉ người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa hưu hoặc là công chức, viên chức (68,4%), có Hồng Bàng năm 2018 cho thấy đa số (86,0%) thu nhập trên trung bình (71,8%) và hầu hết là bệnh nhân hài lòng với bệnh viện. Tỷ lệ bệnh có bảo hiểm y tế. Kết quả này cũng tương tự nhân chắc chắn quay trở lại bệnh viện điều trị như các khảo sát khác trên địa bàn thành phố nếu có nhu cầu khám chữa bệnh trong tương lai Hải Phòng [5-7]. Đánh giá sự hài lòng của người cao (87,0%) và có liên quan với sự hài lòng của bệnh theo từng nhóm tiêu chí cho thấy hầu hết người bệnh (p < 0,01). Nhóm bệnh nhân ≥ 50 (> 85%) bệnh nhân hài lòng với từng tiêu chí tuổi, đã nghỉ hưu có tỷ lệ hài lòng cao hơn (p < của bệnh viện. Tỷ lệ hài lòng chung của các 0,05). Để phát triển bền vững, bệnh viện cần bệnh nhân là 86,0%. Chỉ có 3,6% bệnh nhân tiếp tục chú trọng, hướng tới sự hài lòng của chưa thực sự hài lòng với bệnh viện. Về quan người bệnh trong tương lai. điểm quay lại bệnh viện khám bệnh trong tương lai nếu có nhu cầu khám chữa bệnh, 87,0% TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh nhân chắc chắn sẽ quay lại bệnh viện. Tỷ 1. Larson E, Sharma J, Bohren MA, Tunçalpd O lệ này đồng đều ở tất cả các khối điều trị. Đây là (2019). When the patient is the expert: measuring patient experience and satisfaction with thành công của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, care. Bull World Health Organ; 97(8): 563-569. nhân viên y tế bệnh viện, cần tiếp tục được phát 2. Kruk ME, Gage AD, Arsenault C, Jordan K, huy và hoàn thiện hơn nữa trong thời gian tới. Leslie HH, Roder-DeWan S, et al (2018). Đặc biệt, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự High-quality health systems in the Sustainable Development Goals era: time for a revolution. liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sự hài lòng Lancet Glob Health; 6(11): e1196-252. của người bệnh và khả năng bệnh nhân sẽ quay 3. Bộ Y tế (2015). Quyết định số 2151/QĐ-BYT lại bệnh viện điều trị trong tương lai (OR = 11,9, ngày 04 tháng 6 năm 2015 về việc phê duyệt kế 95% CI: 6,2-22,8, p < 0,01). Điều này một lần hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài nữa cho thấy tầm quan trọng của việc hướng tới lòng của người bệnh”. sự hài lòng của người bệnh, không chỉ đơn thuần 4. Bệnh viện đa khoa Hồng Bàng (2018). Báo vì đó là tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện, cáo tổng kết công tác năm 2017 và kế hoạch hoạt mà còn giúp bệnh viện đạt được sự tin tưởng của động năm 2018. bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, khiến cho họ 5. Phạm Thị Thu Hà (2015). Đánh giá sự hài lòng của người bệnh nội trú về chất lượng dịch vụ khám 189
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0