intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình thái và sinh sản của cá mối hoa (Trachinocephalus myops (Forster, 1801)) ở vùng biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm hình thái và sinh sản của cá mối hoa (Trachinocephalus myops (Forster, 1801)) ở vùng biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được nghiên cứu nhằm bổ sung các thông tin về sinh học quần thể cá mối hoa, giúp cho việc đánh giá nguồn lợi hải sản vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu được toàn diện hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình thái và sinh sản của cá mối hoa (Trachinocephalus myops (Forster, 1801)) ở vùng biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH SẢN CỦA CÁ MỐI HOA (Trachinocephalus myops (FORSTER, 1801)) Ở VÙNG BIỂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Trần Bảo Chương1, Phạm Quốc Huy1 TÓM TẮT Dựa trên nguồn số liệu thu mẫu sinh học nghề cá thu được ở vùng biển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021, kết quả nghiên cứu cho thấy cá mối hoa có tỉ lệ chiều dài đầu và chiều dài toàn thân là 12,7%; đường kính mắt chiếm từ 17,1% - 33,3% chiều dài đầu; vây lưng thứ nhất có 9-13 tia mềm; vây hậu môn có 14-19 tia mềm; vây ngực có 6-11 tia mềm; vây bụng có 7-9 tia mềm. Kích thước cá mối hoa khai thác được trung bình đạt 174 mm. Cấu trúc thành phần chiều dài của cá mối hoa thay đổi theo các tháng trong năm, chiều dài tham gia sinh sản lần đầu là Lm = 135 mm và cá đẻ rải rác từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, tập trung vào tháng 2. Cá cái có xu hướng trội hơn so với cá đực, với tỉ lệ đực cái là 0,81. Tỉ lệ cá mối hoa thành thục sinh dục cao nhất vào tháng 2 và tháng 9 hàng năm. Từ khóa: Cá mối hoa, Trachinocephalus myops, vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu. 1. MỞ ĐẦU 1 6F nguy cơ biến mất, các loài cá tạp có giá trị thấp đang dần chiếm ưu thế trong sản lượng khai thác Cá mối hoa (Trachinocephalus myops) là loài cá của các chuyến biển ở hầu hết các loại nghề. Một sống ở tầng đáy, phân bố rộng rãi tại các vùng biển trong số các loài hải sản có nguy cơ cạn kiệt là loài nhiệt đới và một số khu vực ôn đới trên toàn thế giới cá mối hoa [13]. [10]. Sản lượng đánh bắt cá mối hoa bằng lưới kéo Từ kết quả phân tích các chỉ số về đặc điểm đáy ở phía Tây biển Hoa Đông giảm từ 8.500 tấn hình thái và sinh sản của cá mối hoa, thu thập được năm 1982 xuống còn 23 tấn năm 2006 và sản lượng từ các chuyến thu mẫu sinh học ở vùng biển Bà Rịa đánh bắt trên một đơn vị cường lực (CPUE) giảm - Vũng Tàu trong năm 2020-2021, thuộc dự án “Điều xuống dưới 10% [8]. tra đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ và Về mặt sinh thái, cá mối hoa là loài ăn thịt vùng lộng trên vùng biển của tỉnh Bà Rịa - Vũng giống như những kẻ săn mồi hàng đầu trong chuỗi Tàu”, bài báo nhằm bổ sung các thông tin về sinh thức ăn và có tác động mạnh đến các loài cá săn học quần thể cá mối hoa, giúp cho việc đánh giá mồi khác [16]. Tuy nhiên theo IUCN (2017) [6] cá nguồn lợi hải sản vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu được mối hoa là đối tượng ít được quan tâm nghiên cứu toàn diện hơn. về đặc điểm hình thái, sinh sản, sinh trưởng, tập tính và giá trị gia tăng. 2. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ở Việt Nam, những năm gần đây nguồn lợi hải 2.1. Tài liệu nghiên cứu sản ở vùng biển Đông Nam bộ nói chung và vùng Số liệu sinh học của cá mối hoa sử dụng trong biển Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng đã và đang bị khai bài báo được thu thập tại các bến cá chính ở tỉnh Bà thác quá mức, nhất là ở vùng biển ven bờ và vùng Rịa - Vũng Tàu, thuộc dự án “Điều tra đánh giá lộng. Số lượng tàu thuyền gia tăng cùng với việc nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ và vùng lộng quản lý chưa tốt, đã dẫn đến sự suy giảm nghiêm trên vùng biển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” từ tháng trọng nguồn lợi cả về số lượng và chất lượng. Sản 9 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. Các thông tin lượng các loài hải sản có giá trị kinh tế cao đã bị suy thu thập gồm đặc điểm hình thái và sinh sản cơ bản giảm đáng kể, kích thước cơ thể trung bình và tính của loài cá mối hoa như chỉ số hình thái (tia vây, đa dạng loài giảm. Hàng loạt các loài đặc sản có vẩy, hình dáng, sắc tố…), chiều dài, khối lượng cơ thể, giới tính, giai đoạn phát triển tuyến sinh dục và 1 Phân viện Nghiên cứu Hải sản phía Nam - Viện Nghiên khối lượng tuyến sinh dục, với tổng số mẫu thu cứu Hải sản được là 1.435 mẫu (Bảng 1). TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 83
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 1. Số lượng mẫu cá mối hoa thu thập và phân hình dạng, màu sắc), khối lượng cơ thể, khối lượng tích ở vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu tuyến sinh dục, xác định độ chín muồi tuyến sinh dục theo thang 6 bậc của Nikolsky, 1963 [11]. TT Chỉ số Số lượng Chiều dài cơ sinh học mẫu thể (FL) (mm) Mẫu vật được phân tích tại Phân Viện Nghiên 1 Đặc điểm 26 100 - 308 cứu Hải sản phía Nam. Phương pháp phân tích dựa hình thái trên đặc điểm hình thái, theo các tài liệu của Uyeno (1986) [20], Randall (1990) [18], Mansor (1998) 2 Đặc điểm sinh 1.409 67 - 363 [7]… sản Tổng số 1.435 67 - 363 2.4. Phương pháp phân tích số liệu 2.2. Thiết kế nghiên cứu - Chỉ tiêu hình thái: Tiến hành đo, đếm các chỉ tiêu hình thái theo hướng dẫn của Pravdin (1963) Áp dụng phương pháp điều tra, thu mẫu theo [15]. Cụ thể: Đếm số lượng các tia vây (vây lưng, không gian và thời gian của Fishbase. Đối tượng được vây hậu môn, vây ngực, vây bụng và vây đuôi); vị trí lựa chọn là cá mối hoa, có giá trị về kinh tế và khoa đường bên; đo tỉ lệ chiều dài đầu, đường kính mắt học, là loài đặc trưng và đại diện cho nhóm sinh thái. và chiều dài cơ thể; quan sát các đặc điểm hình thái, - Địa điểm thu mẫu: Cảng cá Long Sơn, Cát Lở, màu sắc trên thân của cá. Bến Đình, Bãi Trước, Sao Mai, Phước Tỉnh, Phước Hải, Bình Châu và Lộc An tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu - Chiều dài Lm: Chiều dài Lm là chiều dài ở đó có (Hình 1). 50% số cá thể tham gia vào sinh sản lần đầu, được tính theo King, 1995 [3]; Sparre & Venema, 1998 [17]. - Thời gian thu mẫu: Hàng tháng, từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. 1 P= [ − r ( L − Lm 50 )] 1+ e - Loại nghề lựa chọn thu mẫu: Nghề lưới kéo đáy, te xiệp và đăng đáy. Trong đó: Lm là chiều dài của cá mà ở đó có 50% - Nhóm thương phẩm thu mẫu là nhóm cá xô, số cá thể tham gia vào sinh sản lần đầu; L là chiều cá mối và cá tạp. dài của cá; r là hằng số. - Số lượng mẫu: 99-152 cá thể/tháng. - Xác định hệ số thành thục: Tỉ lệ đực/cái và tỉ lệ các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của các đối tượng được phân tích theo tháng, được tính toán bằng phương pháp thống kê mô tả thông thường theo hướng dẫn của Flowler, (1998) [4]. Mùa sinh sản của các loài cá dựa trên biến động của hệ số thành thục sinh dục GSI (Gonado Somatic Index) và biến động tỉ lệ các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục theo thời gian (tháng) của các cá thể. GSI trung bình của loài cá được xác định theo công thức của Biswas, (1993) [1]. Hình 1. Địa điểm thu mẫu sinh học nghề cá ở tỉnh với GSI = wi*100/Wi Bà Rịa - Vũng Tàu 2.3. Phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu Trong đó: wi là khối lượng tuyến sinh dục của cá thể i; Wi là khối lượng cá thể. Mẫu sinh học của cá mối hoa được thu ngẫu nhiên từ các tàu khai thác ở vùng biển Bà Rịa - Vũng Cá thể thành thục sinh dục được xác định là Tàu. Với tần suất thu mẫu hàng tháng tại các bến các cá thể có độ chín muồi tuyến sinh dục từ bậc IV cá, mỗi mẫu phân tích khoảng 25-32 cá thể. Các chỉ trở lên, còn lại là các cá thể chưa thành thục (Juv., II tiêu phân tích gồm: các chỉ tiêu hình thái (vây, vảy, và III). 84 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU má hơi bạc và có một vài chấm màu sậm tập trung ở phần sau của mắt. Trên thân có từ 5 đến 6 sọc màu 3.1. Một số đặc điểm hình thái vàng nhạt và nâu nhạt xen kẽ, đứt khúc, kéo dài từ Hệ thống phân loại (theo Fishbase): nắp mang đến cuống đuôi. Vây lưng màu vàng nhạt, - Lớp: Cá vây tia - Actinopteri có 3-4 dải vàng nhạt màu trên màng vây. Vây bụng - Bộ: Cá đèn lồng - Aulopiformes và hậu môn màu vàng nhạt xen những đốm đen; vây đuôi ngả vàng với viền đen và xám ở xung - Họ: Cá mối - Synodontidae quanh rìa (Hình 2). - Giống: Trachinocephalus 3.2. Đặc điểm sinh sản - Loài: Trachinocephalus myops - Tên Việt Nam: Cá mối hoa 3.2.1. Cấu trúc giới tính - Tên tiếng Anh: Snakefish. Cấu trúc giới tính của quần thể cá mối hoa được phân tích trên cơ sở dữ liệu giải phẫu của 1.409 cá thể (Hình 3). Kết quả cho thấy, cá cái chiếm ưu thế hơn so với cá đực trong cấu trúc giới tính của quần thể cá mối hoa. Tỉ lệ đực/cái của quần thể loài cá này được xác định là 0,81. Cấu trúc giới tính biến động khác nhau theo tháng: cá đực chiếm ưu thế vào tháng 3, tháng 6 và tháng 10 (từ 55 đến 71% tổng số), các tháng còn lại cá cái chiếm Hình 2. Hình thái ngoài của cá mối hoa ưu thế từ 53 đến 77% tổng số cá thể. Tháng 5 là thời gian bắt gặp số lượng con non (Juv.) cao nhất. Đây Đặc điểm hình thái ngoài của cá mối hoa được là một trong những tham số quan trọng cho việc thể hiện trong hình 2. Từ 26 mẫu phân tích đặc xác định mùa vụ sinh sản của cá mối hoa ở vùng điểm hình thái cho thấy, cá mối hoa có thân thuôn biển Bà Rịa - Vũng Tàu. dài theo hướng trước sau; bề mặt da phủ một lớp vảy nhỏ. Tỉ lệ chiều dài đầu và chiều dài toàn thân khoảng 12,7% (9,0% - 16,6%). Mắt hình tròn, kích thước vừa phải, có gờ cứng trên mắt, đường kính chiếm từ 17,1] - 33,3% chiều dài đầu. Lỗ mũi nằm trước lề trên của mắt. Răng nhỏ và sắc, phân bố tương đối đều và xếp thàng 2 hàng, hàm trên có thêm hàng răng nhỏ trong khoang miệng. Cuống đuôi ngắn, độ sâu vùng khuyết của đuôi chiếm từ 45,7] - 85,7% chiều dài cuống đuôi. Vảy có dạng hình cung, xếp chồng một phần Hình 3. Tỉ lệ% giới tính của cá mối hoa ở vùng biển lên nhau, bao phủ toàn bộ cơ thể. Đường bên bắt Bà Rịa - Vũng Tàu đầu ở trên nắp mang và phần trước của vây ngực, 3.2.2. Biến động chiều dài cơ thể và chiều dài thành kéo dài dọc theo đường cong của lưng đến cuối thục lần đầu thân. Hai vây lưng tách rời nhau, vây lưng thứ nhất có từ 9-13 tia mềm và cao hơn vây lưng thứ hai. Vây Phân bố tần suất chiều dài trung bình của cá lưng thứ 2 có dạng vây mỡ, kích thước nhỏ và nằm mối hoa theo thời gian, trung bình đạt 174 mm (dao gần gốc đuôi. Vây hậu môn nằm ở nửa sau của thân, động từ 67 mm đến 363 mm), các cá thể có kích có 14-19 tia mềm. Vây ngực có 6-11 tia mềm. Hai thước nhỏ (≤160 mm) xuất hiện vào tháng 3, 5, 6 và vây bụng hình chổi, có 7-9 tia mềm. 10. Chiều dài trung bình của cá bị khai thác lớn nhất đạt 249 mm vào tháng 02 năm 2021, với đối Bề mặt trên của đầu có màu nâu sáng, bụng tượng chủ yếu là cá bố mẹ đang tham gia quá trình màu bạc. Mặt lưng màu nâu xám, ánh vàng. Vùng TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 85
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ sinh sản ở vùng biển ven bờ và vùng lộng của tỉnh tuyến sinh dục theo thời gian cho thấy cá mối hoa Bà Rịa - Vũng Tàu (Hình 4). thành thục sinh dục ở tất cả các tháng trong năm, đặc biệt chiếm tỉ lệ cao từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021, dao động từ 77% đến 100% tổng số cá thể. Các tháng 4, 5 và 6 có bắt gặp các cá thể thành thục sinh dục nhưng với tỉ lệ thấp hơn, chiếm khoảng 30% tổng số cá thể (Hình 6). Đồng thời, biến động giá trị GSI trung bình theo thời gian cũng cho thấy, khối lượng tuyến sinh dục của cá mối hoa đạt đỉnh vào tháng 2 năm 2021 Hình 4. Chiều dài trung bình của cá mối hoa theo và thấp nhất vào tháng 3 năm 2021 đối với cả cá đực thời gian ở vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu và cá cái (Hình 6). 1.0 10 12 13 0.9 8 9 0.8 0.7 6 7 0.6 0.5 5 0.4 4 3 0.3 0.2 2 0.1 1 Hình 6. Tỉ lệ% thành thục sinh dục, giá trị GSI 0.0 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 và độ lệch chuẩn (STD) của cá mối hoa theo thời FL (cm) Hình 5. Ước tính giá trị Lm của cá mối hoa ở vùng gian ở vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu biển Bà Rịa - Vũng Tàu Kết hợp sự xuất hiện cá bố mẹ trong tháng 01 Kết quả nghiên cứu bắt gặp kích thước tối thiểu và 02 năm 2021, tỉ lệ thành thục sinh dục cao từ khi thành thục sinh dục của cá mối hoa cái là tháng 9 đến tháng 3 năm sau và giá trị GSI trung 114 mm, cá đực là 107 mm và kích thước khai thác bình đạt đỉnh trong tháng 2 năm 2021, điều này chỉ trung bình là 174 mm, trong khi kích thước mà tại ra rằng cá mối hoa có mùa sinh sản kéo dài từ tháng đó 50% cá thể lần đầu tham gia sinh sản (Lm) ước 9 đến tháng 3 năm sau, và đẻ tập trung vào tháng 2 tính chung cho cả con đực và con cái là 135 mm hàng năm. (Hình 5). 4. THẢO LUẬN Chiều dài thành thục có thể bị ảnh hưởng của Cá mối là một trong những nhóm cá kinh tế yếu tố khí hậu, đặc điểm sinh thái và dinh dưỡng. quan trọng trong sản lượng khai thác của nghề lưới Ngoài ra, áp lực khai thác hải sản cũng ảnh hưởng kéo đáy. Ở vùng biển Đông Nam bộ, loài cá mối hoa đến nguồn lợi quần thể cá mối hoa, chủ yếu là các có tỉ lệ sản lượng cao nhất, chiếm 39,4% sản lượng loại nghề lưới kéo đáy và nghề rê đáy. toàn họ ở mùa gió Đông Bắc và 41,6% ở mùa gió Tây 3.2.2. Tỉ lệ thành thục sinh dục và hệ số thành thục Nam [19]. Với tập tính sinh sống ở đáy bùn của các sinh dục (GSI) vịnh và vùng nước ven biển [3], đáy cát của rạn san Chiếm đa số trong quần thể cá mối hoa vào hô và các cửa sông [2], cá mối hoa thường sống vùi thời điểm từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 3 năm trong cát, chỉ lộ ra đôi mắt để quan sát và bắt mồi. 2021 là các đàn cá bố mẹ có tuyến sinh dục đã Khi nghiên cứu về đặc điểm hình thái của cá thành thục (giai đoạn IV), đang tham gia sinh sản mối hoa ở vùng biển Chennai (Ấn Độ), Shoba Joe (giai đoạn V) và đã sinh sản xong (giai đoạn VI). Kizhakudan & S. Gomathy (2007) [16] đã miêu tả Phân tích tỉ lệ cá thành thục và chưa thành thục cá mối hoa có thân hình thuôn dài, miệng lưỡi lớn 86 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ và xiên, răng nhọn, có thể nhìn thấy ngay cả khi Kết quả nghiên cứu của Hoàng Minh Tùng và miệng ngậm chặt. Vây lưng có 11-14 tia mềm; vây Vũ Việt Hà (2017) [5] ở vùng biển Bình Định và lân hậu môn có từ 13-18 tia mềm và vây ngực có từ 11-13 cận về chiều dài cơ thể cá mối hoa, đã xác định dao tia mềm. Trên đường bên có 51-61 vảy. Trên cơ thể động từ 77 mm - 299 mm, trung bình đạt 153 mm. cá mối hoa có các sọc dọc màu xanh lam và vàng xen Nhìn chung, cá mối hoa khai thác ở vùng biển Bình kẽ. So sánh với kết quả nghiên cứu này, nhận thấy có Định có kích thước nhỏ hơn vùng biển Bà Rịa - sự khác nhau về số lượng tia mềm ở các vây (do số Vũng Tàu và cấu trúc thành phần chiều dài cũng lượng mẫu và vùng biển nghiên cứu khác nhau nên đơn giản hơn. Nghiên cứu cho thấy, sự xuất hiện có sự khác nhau, nhưng không đáng kể). đàn cá nhỏ chiếm ưu thế vào các tháng 1, 3, 4 và 5 Phạm Quốc Huy và Trần Văn Cường (2015) năm 2015, đây là nguồn bổ sung quan trọng cho [14] phân tích cấu trúc giới tính của quần thể cá nguồn lợi cá mối hoa ở vùng biển nghiên cứu. mối hoa ở vùng biển Trung bộ cho rằng, cá đực Độ chín muồi tuyến sinh dục và hệ số thành chiếm ưu thế hơn so với cá cái, riêng có tháng 01 là thục sinh dục (GSI) là tham số quan trọng trong số lượng cá thể cái bắt gặp nhiều hơn nhưng không việc xác định mùa vụ sinh sản của cá. Kết quả đáng kể. Tỉ lệ đực/cái của quần thể loài cá này được nghiên cứu của Nguyễn Viết Nghĩa (2016) [13] cho xác định là 1,4. Cấu trúc giới tính biến động khác rằng, khoảng thời gian sinh sản của cá mối hoa ở nhau theo tháng. Rõ ràng có sự khác nhau về tỉ lệ vùng biển Trung bộ là quanh năm, rộ nhất là từ giới tính đối với kết nghiên cứu này. Nguyên nhân tháng 10 đến tháng 11 hàng năm. Tuy nhiên, kết do nguồn số liệu thu được ở vùng biển Trung bộ quả nghiên cứu của Nguyễn Thành Nam và Nguyễn chủ yếu từ nghề lưới kéo đáy ở vùng biển xa bờ, Xuân Huấn (2010) [12] cũng đã xác định mùa vụ trong khi đó, cá mối hoa phục vụ nghiên cứu này sinh sản chính của cá mối hoa ở vùng biển Bình chủ yếu khai thác ở vùng biển ven bờ và vùng lộng. Thuận và lân cận là tháng 7. Từ đó cho thấy tại mỗi Bên cạnh đó, kết quả của nghiên cứu này phù hợp vùng biển, do khác nhau về đặc điểm môi trường với kết quả nghiên cứu của Yang và cs (2013) [21]. sống nên các thủy sinh vật ở đó cũng có sự khác nhau về đặc điểm sinh sản và sinh trưởng. Bảng 2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh sản của cá mối hoa ở một số vùng biển Vùng biển nghiên cứu Tỉ lệ Chiều dài Mùa sinh sản Nguồn số liệu Vùng biển Trung bộ Đực/cái 1,4 Lm=137 mm (chung) Tháng 10 - 11 [14, [13] Đực/cái LF=191 mm Bình Thuận và lân cận Tháng 7 [12] 0,84 (trung bình) LF=153 mm Tháng 1-5 (có Bình Định và lân cận - [5] (nhóm ưu thế) nhiều cá nhỏ) LF=160 mm Vùng biển Đài Loan - Tháng 02 - 10 [22] (nhóm ưu thế) Tháng 2 - 4 và Biển Nam Trung Hoa Đực/cái 1,0 Lm=180 mm (cá cái) [21] tháng 8 - 10 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT tính biến động khác nhau theo tháng: cá đực chiếm ưu thế vào tháng 3, tháng 6 và tháng 10, các tháng 5.1. Kết luận còn lại cá cái chiếm ưu thế hơn. Cá mối hoa - (Trachinocephalus myops) thuộc họ Chiều dài cơ thể trung bình của cá mối hoa đạt cá mối (Synodontidae), phân bố khắp vùng nhiệt đới, 174 mm (dao động từ 67 mm đến 363 mm), các cá được phân biệt với các loài khác trong họ bằng một thể có kích thước nhỏ (≤160 mm) thường xuất hiện số đặc điểm hình thái như mõm ngắn hơn, mắt lớn vào tháng 3, 5, 6 và tháng 10. hơn, số lượng tia vây hậu môn và vây ngực ít hơn. Cá mối hoa thành thục sinh dục và tham gia Cá mối hoa cái chiếm ưu thế hơn so với cá đực, sinh sản lần đầu khi kích thước đạt 135 mm (chung tỉ lệ đực cái trong quần thể là 0,81. Cấu trúc giới TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 87
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ cho cả con đực và con cái). Mùa sinh sản diễn ra nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 12-2017, trong khoảng từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, tập trang 69-75. trung vào tháng 2 hàng năm. 6. IUCN, 2017. Trachinocephalus myops (Snakefish), 5.2. Đề xuất International Union for Conservation of Nature Nghiên cứu đặc điểm sinh học cần thực hiện and Natural Resources liên tục theo không gian và thời gian. Do vậy, cần (http://www.iucnredlist.org/details/summary/ tiếp tục nghiên cứu sự biến đổi về đặc điểm hình 13486199/25). thái và đỉnh sinh sản của cá mối hoa ở các vùng 7. Mansor Mat Isa, Hiroshi Kohno, Hitoshi Ida, biển. Bên cạnh đó, cũng cần bổ sung các đặc điểm Hiromi T. Nakamura, Aznan Zainal & Syed về sinh trưởng, dinh dưỡng, di cư và lượng bổ sung Abdullah Syed Abdul Kadir, 1998. Field guide to hàng năm của cá mối hoa vào quần đàn. Nhằm bảo imfortant commercial marine fishes of the South vệ và phát triển nguồn lợi cá mối hoa nói riêng và China sea, SEAFDEC, Thailand. hải sản nói chung theo hướng bền vững và có trách 8. Masashi Yokota, Yukihiro Fukuo and Seiichi nhiệm, thì việc thu thập các thông tin về kích thước Watanabe, 2014. “Age and Growth of the Snake mắt lưới khai thác, thời gian khai thác và ngư Fish Trachinocephalus myops (Forster 1801) in trường khai thác chính của các loại ngư cụ cũng rất Tateyama Bay, East Japan, Using Otolith Ring quan trọng và cần thiết. Marks”, Asian Fisheries Science 27 (2014): 127- LỜI CẢM ƠN 136. 9. Micheal King, 1995. Fisheries Biology, Assessment Chúng tôi gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm Dự and Management, Fishing News Books, Osney án “Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng biển Mead, Oxford OX2 0EL, England, 342p. ven bờ và vùng lộng trên vùng biển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” và tập thể các nhà khoa học thuộc Phân 10. Nakabo T., 2002. Fishes of Japan. Tokai Viện Nghiên cứu Hải sản phía Nam (Viện Nghiên University Press, Tokyo. 1749 pp. (in Japanese). cứu Hải sản) đã thu thập và cho phép sử dụng nguồn 11. Nikolsky G. V., 1963. “The Ecology of Fishes số liệu để bài báo được hoàn thành. (translated by L Birkett)”. London: Academic Press. TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. Nguyen Thanh Nam & Nguyen Xuan Huan, 1. Biswas S. P., 1993. “Manual of Methods in Fish 2010. “Biological characteristics of Big-head Biology”, Absecon Highlands, NJ, USA: Lizardfish (Trachinocephalus myops) in the sea International Book Co. of Binh Thuan province”, VNU Journal of 2. Cressey R. F., 1986. “In: Smith, M. M. and P. C. Science, Natural Sciences and Technology, Heemstra (Eds.) 1986.” Smith’s Sea Fishes. Volume 26 (4S). Macmillan South Africa, p. 270 - 273. 13. Nguyễn Viết Nghĩa, 2016. “Đánh giá tổng thể 3. Fischer W. and P. J. P. Whitehead, 1974. “FAO hiện trạng và biến động nguồn lợi hải sản biển species identification sheets for fishery Việt Nam, giai đoạn 2011-2015”, Viện Nghiên purposes”, Eastern Indian Ocean (fishing area cứu Hải sản. 57) and Western Central Pacific (fishing area 14. Phạm Quốc Huy và Trần Văn Cường, 2015. “Đặc 71). Volume 4. điểm sinh học cơ bản của một số loài hải sản ở 4. Flowler Jim, Lou Cohen & Phil Jarvis, 1998. vùng biển Trung bộ”, Báo cáo khoa học, Viện Practical statistics for field biology, Second Nghiên cứu Hải sản. Edition, Wiley. 15. Pravdin I. F., 1963. Hướng dẫn nghiên cứu cá. Do 5. Hoàng Minh Tùng và Vũ Việt Hà, 2017. “Tuổi và Phạm Thị Minh Giang dịch (1973), Nhà xuất sinh trưởng của loài cá mối hoa bản Khoa học và Kỹ thuật, 278 trang. (Trachinocephalus myops (Forster, 1801)) ở vùng biển Bình Định và lân cận”, Tạp chí Nông 16. Sakai, T., M. Yoneda, T. Shiraishi, M. Tokimura, H. Horikawa and M. Matsuyama 2009. Age and 88 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ growth of the lizardfish Saurida elongate from the Synodontidae ở biển Việt nam dựa trên kết quả Tsushima/Korea Strait. Fisheries Science điều tra nguồn lợi bằng lưới kéo đáy”, Tạp chí 75:895-902. Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Tháng 12 17. Shoba Joe Kizhakudan & S. Gomathy, 2007. năm 2015. “Unusual landings of the bluntnose lizardfish 21. T. Uyeno, R. Arai, T. Taniuchi & K. Matsuura, Trachinocephalus myops (Forster, 1801) at 1986. Indo-Pacific fish biology, The Chennai, with a note on some aspects of Ichthyologycal society of Japan. biology”, J. Mar. Biol. Ass. India, 49 (2): 250 - 22. Yang J. L., Chen L. H. and Hu J. T., 2013. 253. “Maturity and spawning of painted, 18. Sparre P. & S. C. Venema, 1998. Introduction to Trachinocephalus myops (Bloch and Schneider, tropical fish stock assessment, Rome, Italy, FAO 1801) in the southeastern China Sea”, Journal of Fisheries Technical Paper, No. 306/1, Rev.27. Aplplied Ichthyology, China. 19. Randall J.E., G.R. Allen and R.C. Steene, 1990. 23. Zhang Zhuangli, 2016. “Fishery biology of “Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Trachinocephalus myops in Minnan-Taiwan Sea”, University of Hawaii Press, Honolulu, Shoal Fishery Ground”, Fujan Fisheries Hawaii. 506 p. Research Institute, Xiamen, China. 20. Trần Văn Thanh, Mai Công Nhuận, Võ Trọng Thắng, Nguyễn Văn Giang và Trần Nhật Anh, 2015. “Đặc điểm nguồn lợi họ cá mối MORPHOLOGICAL AND REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SNAKEFISH - Trachinocephalus myops (Forster, 1801) IN BA RIA - VUNG TAU SAEWATERS Tran Bao Chuong, Pham Quoc Huy Summary Based on data collected from fishery biology samples in Ba Ria - Vung Tau seawaters from September 2020 to June 2021, the results show that the ratio of head length to total length is 12.7%; eye diameter for 17.1% - 33.3% of head length; first dorsal fin with 9-13 soft rays; anal fin with 14-19 soft rays; pectoral fin with 6-11 soft rays; pelvic fin with 7-9 soft rays. The average fork length is 174 mm. The structure of the length composition of snakefish changes according to the months of the year. The length at first maturation is Lm =135 mm. Females tend to be dominant over males in the sex structure of the population, with the sex ratio of 0.81. The rate of sexually mature termites is highest in February and September. Therefore, this species has spawning season from September to March with main spawning in February every year. Keywords: Snakefish, Trachinocephalus myops, Ba Ria - Vung Tau seawaters. Người phản biện: PGS.TS. Trần Đắc Định Ngày nhận bài: 18/8/2021 Ngày thông qua phản biện: 17/9/2021 Ngày duyệt đăng: 24/9/2021 TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - THÁNG 12/2021 89
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2