Một số đặc điểm hình thái và sinh học của rệp sáp giả đu đủ Paracoccus marginatus (Hemiptera: Pseudococcidae) gây hại trên cây sắn
lượt xem 5
download
Bài viết tiến hành nghiên cứu các đặc điểm hình thái và sinh học của rệp sáp giả đu đủ gây hại trên sắn để có cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về phòng trừ loài sâu hại phổ biến này. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số đặc điểm hình thái và sinh học của rệp sáp giả đu đủ Paracoccus marginatus (Hemiptera: Pseudococcidae) gây hại trên cây sắn
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 nghiên cứu về phương pháp nhân nuôi hàng loạt Tetranychidae). Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Học loài nhện bắt mồi này cần được tiếp tục tiến hành viện Nông nghiệp Việt Nam. để có thể thương mại hóa loài nhện bắt mồi này 4. Mai Văn Hào, 2010. Nghiên cứu biện pháp trong tương lai. quản lý tổng hợp nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae Koch hại bông vụ đông xuân tại Nam Trung Bộ. Lời cảm ơn Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Chúng tôi chân thành cảm ơn Quỹ Phát triển nghiệp Hà Nội. khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) 5. Nguyễn Đức Tùng, 2009. Nghiên cứu đặc đã tài trợ cho nghiên cứu này thông qua đề tài điểm sinh vật học và khả năng khống chế nhện hai mã số FWO.106-NN.2015.01. Chúng tôi xin gửi chấm Tetranychus urticae Koch (Acari: lời cảm ơn tới sinh viên Trần Ngọc Liên lớp Tetranychidae) của nhện bắt mồi Neoseiulus longispinosus (Evans) (Acari: Phytoseiidae). Hội K58BVTVA Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã nghị khoa học toàn quốc về sinh học và tài nguyên hỗ trợ cho nghiên cứu này. sinh vật lần thứ 3, tháng 10-2009. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 1745-1750. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Nguyễn Thị Phương Thảo và Nguyễn Thị Hồng Vân, 2013. Ảnh hưởng của các ngưỡng nhiệt độ lên đặc 1. Knapp, M., Van Houten, Y., Van Baal, E. and điểm sinh học và bảng sống của loài bét bắt mồi Groot, T., 2017. Use of predatory mites in commercial Amblyseius longispinosus (Acari: Phytoseiidae). Tạp chí biocontrol: current status and future prospects. Sinh học. 35 (2). tr. 169-177. Acarologia, 58(Suppl), pp.72-82. 7. Song Z.W, B.X. Zhang and D.S. Li, 2016. Prey 2. Lương Thị Huyền, Nguyễn Thu Thuận, Nguyễn Consumption and Functional Response of Neoseiulus Thị Tuyết Nhung, Cao Văn Chí, Nguyễn Văn Đĩnh, californicus and Neoseiulus longispinosus (Acari: 2016. Vòng đời và tỷ lệ tăng tự nhiên của loài nhện Phytoseiidae) on Tetranychus urticae and Tetranychus nhỏ bắt mồi Neoseiulus longispinosus Evans (Acari: kanzawai (Acari: Phytoseiidae). Systematic & Applied Phytoseiidae) trên các loại thức ăn. Tạp chí KH Nông Acarology. 21 (7). pp. 936-946 (2016). nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 9:1323-1330 8. Yano, S. and Shirotsuka, K., 2013. Lying down 3. Lương Thị Huyền, 2017. Ảnh hưởng của nhiệt with protective setae as an alternative antipredator độ, ẩm độ và thức ăn đến sự gia tăng quần thể của defence in a non-webbing spider mite. SpringerPlus, nhện bắt mồi Neoseiulus longispinosus Evans và khả 2(1), p.637. năng sử dụng chúng trong phòng chống sinh học nhện đỏ cam chanh Panonychus citri McGregor (Acari: Phản biện: TS. Nguyễn Thị Nhung MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH HỌC CỦA RỆP SÁP GIẢ ĐU ĐỦ Paracoccus marginatus (Hemiptera: Pseudococcidae) GÂY HẠI TRÊN CÂY SẮN Morphological and Biological Characteristics of Papaya Mealybug, Paracoccus marginatus Williams and Granara de Willink (Hemiptera: Pseudococcidae) on Cassava Phạm Huỳnh Đông Anh và Lê Khắc Hoàng Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh Ngày nhận bài: 29.03.2019 Ngày chấp nhận: 29.05.2019 Abstract Viet Nam is the second largest exporter of cassava products in the world. Currently, insect pests have affected the productivity and quality of cassava, which has severely damaged the economy. In that, the papaya mealybugs (Paracoccus marginatus) usually present and damage on cassava in Viet Nam, but research and documentation of this pest are limited. The morphology and biology of P. marginatus on cassava were investigated. The observation shown that, P. marginatus females passed through three instars (first, second and third instar). Males passed through two instars (first, second instar), prepupal stage and pupal stages. The adult female has no 7
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 wings, yellow color and covered with a white waxy coating. Adult female is approximately 2.33 ± 0.07 mm long and 1.21 ± 0.04 mm wide. The male first and second instars are pink colore but turning to yellow at prepupa and pupa stages. Adult male is approximately 1.29 ± 0.07 mm long and 0.31 ± 0.04 mm wide. Eggs are greenish yellow and approximately 0,30 ± 0,02 mm long and 0,17 ± 0,01 mm wide. When rearing under conditions of 28 ± 0 2 C, 70 ± 5%RH by cassava leaves, the life cycle of P. marginatus female was completed successfully in 36 ± 2.1 days of male was 26 ± 3.3 days. Female usually laid 215.5 ± 88.7 eggs and eggs hatched to larvae in about 8 days. The longevity of P. marginatus was 43 ± 2.5 days with female and 27 ± 3.4 days with male. The sex ratio (♀:♂) of P. marginatus was 1:1. Keywords: Morphological and biological characteristics, papaya mealybug, Paracoccus marginatus. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2 Thí nghiệm mô tả một số đặc điểm hình thái của rệp sáp giả đu đủ Paracoccus Cây sắn (khoai mì) (Manihot esculenta marginatus Crantz) là một loài trong khoảng 100 loài của chi Manihot và được phân bố rộng trên thế giới, tập Chọn 30 trứng rệp sáp giả đu đủ P. marginatus trung chủ yếu nơi có nhiệt độ trung bình lớn hơn nuôi riêng biệt trên 30 hộp nhựa có lá sắn tươi thu từ 0 18 C, từ miền Bắc của Argentina cho đến miền cây sắn không phun thuốc Bảo vệ thực vật (lá sắn Nam của nước Mỹ (Aditya Parmar, Barbara được đặt trên một lớp bông ẩm) và hộp nhựa được 0 Sturm, 2017; FAO, 2013; Nassar Ortiz, 2007). đặt trong tủ định ôn với nhiệt độ 28 ± 2 C, ẩm độ 70 Trên thế giới, cây sắn được trồng ở 103 quốc ± 5%, chế độ chiếu sáng 12 giờ sáng : 12 giờ tối. gia, vùng trồng cây sắn chủ yếu ở Trung và Tây Trong quá trình nuôi, tiến hành theo dõi, mô Phi (Nigeria và Ghana), Bắc Brazil, Thái Lan và tả và ghi nhận các đặc điểm chính về hình thái Indonesia (Aditya Parmar, Barbara Sturm, 2017). của rệp sáp giả đu đủ. Đo kích thước cơ thể của Việt Nam, sản xuất sắn đã tăng mạnh trong 20 các cá thể rệp sáp giả đu đủ ở mỗi pha trứng, ấu năm qua và cả nước hiện có khoảng 560.000 ha trùng các tuổi và rệp sáp trưởng thành. Trong đó trồng sắn. Điều này làm cho Việt Nam trở thành ấu trùng được xác định tuổi bằng cách đếm số nước xuất khẩu lớn thứ hai trên thế giới sau Thái lần lột xác và cộng thêm một. Lan về các sản phẩm sắn. 2.3. Thí nghiệm xác định thời gian phát triển Những năm gần đây, các loài sâu hại sắn của trứng và vòng đời rệp sáp giả đu đủ đang có sự gia tăng mức độ gây hại nhanh ở Paracoccus marginatus những vùng trồng sắn của Việt Nam. Trong đó có loài rệp sáp giả đu đủ - Paracoccus marginatus Chọn 20 trứng rệp sáp giả đu đủ riêng biệt đặt thường xuyên xuất hiện và gây hại, loài sâu hại lên lá sắn non tươi trong 20 hộp nhựa lá sắn này đã được chính thức ghi nhận là sâu hại sắn (hộp nhựa có đường kính 10 cm, cao 4 cm và lá ở nước ta vào năm 2014 (Lê Thị Tuyết Nhung và sắn được đặt trên 1 lớp bông gòn ẩm). Các hộp ctv, 2014). Tuy nhiên những nghiên cứu và tài nhựa chứa rệp được đặt trong tủ định ôn với 0 liệu về loài sâu hại này trên sắn tại nước ta còn nhiệt độ 28 ± 2 C, ẩm độ 70 ± 5%, chế độ chiếu này rất hạn chế. Do vậy, chúng tôi tiến hành sáng 12 giờ sáng : 12 giờ tối. nghiên cứu các đặc điểm hình thái và sinh học Trong quá trình nuôi, tiến hành thay lá sắn của rệp sáp giả đu đủ gây hại trên sắn để có cơ tươi hàng ngày và theo dõi cá thể rệp sáp lột xác sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về của rệp non đến khi trưởng thành. phòng trừ loài sâu hại phổ biến này. 2.4. Thí nghiệm xác định khả năng đẻ trứng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU của rệp sáp giả đu đủ Paracoccus marginatus 2.1 Phƣơng pháp nuôi nguồn rệp sáp giả Chọn 20 cá thể rệp sáp giả đu đủ tuổi 3, cùng đu đủ Paracoccus marginatus ngày tuổi nuôi riêng biệt trên 20 cây sắn trong lồng lưới (kích thước 150 cm × 150 cm × 80 cm) Tiến hành thu thập rệp sáp giả đu đủ P. marginatus trên các ruộng sắn bị gây hại ở tỉnh Tây và đảm bảo tán lá của các chậu cây không chạm Ninh. Sau đó tiến hành tách và nuôi đơn cá thể rệp nhau. Từ khi rệp sáp giả đu đủ cái bắt đầu đẻ trưởng thành trên mỗi cây sắn để thu được trứng trứng, cứ sau 24 giờ thu ổ trứng một lần và thu mới đẻ có cùng ngày tuổi để làm các thí nghiệm liên tục cho tới khi rệp sáp giả đu đủ cái chết sinh tiếp theo và duy trì nguồn rệp thí nghiệm, cứ sau 15 lý (tiến hành giải phẫu để xác định số trứng còn ngày lại thay chậu sắn mới một lần. lại trong mỗi cá thể rệp cái). 8
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 2.5. Thí nghiệm xác định khả năng phát 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN triển sau đẻ trứng của rệp sáp giả đu đủ 3.1 Đặc điểm hình thái của rệp sáp giả đu Paracoccus marginatus đủ Paracoccus marginatus Chọn 100 trứng rệp sáp giả đu đủ P. marginatus Trứng rệp sáp giả đu đủ P. marginatus có nuôi riêng biệt trên 100 hộp nhựa có lá sắn tươi lấy dạng hình bầu dục, màu vàng nhạt. Kích thước từ cây sắn không phun thuốc Bảo vệ thực vật (hộp chiều dài trứng biến động từ 0,27 - 0,33 mm, nhựa có đường kính 10 cm và lá sắn được đặt trên trung bình là 0,30 ± 0,02 mm và kích thước chiều một lớp bông ẩm). Các hộp nhựa này được đặt 0 rộng trứng biến động từ 0,16 - 0,20 mm, trung trong tủ định ôn với nhiệt độ 28 ± 2 C, ẩm độ 70 ± bình là 0,17 ± 0,01 mm. Trứng nằm trong các túi 5%, chế độ chiếu sáng 12 giờ sáng : 12 giờ tối. trứng bao phủ kín bằng lớp sáp trắng mịn và Trong quá trình nuôi, tiến hành thay lá sắn hàng nằm ở điểm cuối bụng của cá thể rệp sáp giả đu ngày và theo dõi sự sống xót của rệp non đến khi đủ cái. trưởng thành. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Bảng 1. Kích thƣớc các pha phát dục từ trứng đến tuổi 2 của rệp sáp giả đu đủ P. marginatus Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm) Pha Biến động TB ± SD Biến động TB ± SD Trứng 0,27 – 0,33 0,30 ± 0,02 0,16 – 0,20 0,17 ± 0,01 Ấu trùng tuổi 1 Đầu tuổi 1 0,33 – 0,40 0,37 ± 0,02 0,18 – 0,24 0,19 ± 0,02 Cuối tuổi 1 0,38 – 0,64 0,49 ± 0,08 0,18 – 0,36 0,24 ± 0,05 Ấu trùng tuổi 2 Đầu tuổi 2 0,40 – 0,82 0,62 ± 0,08 0,16 – 0,42 0,30 ± 0,04 Cuối tuổi 2 0,64 – 0,84 0,78 ± 0,05 0,29 – 0,42 0,36 ± 0,04 Rệp sáp giả đu đủ P. marginatus có hai kiểu thành cái (rệp sáp non giới tính cái) có 3 tuổi ấu biến thái phụ thuộc vào giới tính: trưởng thành trùng và rệp sáp non phát triển thành trưởng cái có kiểu biến thái không hoàn toàn gồm pha thành đực (rệp sáp non giới tính đực) có 2 tuổi trứng, pha ấu trùng và trưởng thành; trưởng ấu trùng. Nghiên cứu này tương tự như kết quả thành đực có kiểu biến thái không hoàn toàn nghiên cứu của Al-Helal et al., 2012; thừ hay biến thái quá độ (hypermorphosis) gồm Amarasekare, et al., 2008a; Manichellapan và pha trứng, pha ấu trùng, tiền nhộng, nhộng và Ranjith, 2013 và Đoàn Thị Lương và ctv, 2018. trưởng thành. Rệp sáp phát triển thành trưởng A B Hình 1. Ấu trùng rệp sáp giả đu đủ P. marginatus rệp sáp tuổi 2 (A) Ấu trùng rệp tuổi 2 cái; (B) Ấu trùng rệp tuổi 2 đực 9
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 Ấu trùng tuổi 1 có màu trắng hơi vàng, trong là 0,62 ± 0,08 mm, chiều rộng biến động từ 0,16 suốt, râu đầu có 6 đốt. Khi vừa lột xác chiều dài – 0,42 mm, trung bình là 0,30 ± 0,04 mm. Cuối cơ thể biến động từ 0,33 – 0,40 mm, trung bình tuổi 2, ấu trùng rệp có chiều dài cơ thể biến động là 0,37 ± 0,02 mm, chiều rộng biến động từ 0,18 từ 0,64 – 0,84 mm, trung bình là 0,70 ± 0,05 mm, – 0,24 mm, trung bình là 0,19 ± 0,02 mm. Cuối chiều rộng biến động từ 0,29 – 0,42 mm, trung tuổi 1 ấu trùng rệp sáp có chiều dài cơ thể biến bình là 0,36 ± 0,04 mm. động từ 0,38 – 0,64 mm, trung bình là 0,49 ± Giai đoạn ấu trùng cuối tuổi 2 của loài này có 0,08 mm, chiều rộng biến động từ 0,18 – 0,36 thể phân biệt được cá thể rệp sáp cái và rệp sáp mm, trung bình là 0,24 ± 0,05 mm, cơ thể rệp đực dựa vào màu sắc cơ thể của chúng. Cơ thể sáp xuất hiện lớp sáp trắng rất mỏng phủ rải rác rệp sáp non cái có màu vàng nhạt, còn cá thể rệp trên cơ thể. đực non có màu hồng nhạt. Cuối tuổi 2 ấu trùng Ấu trùng tuổi 2 khi vừa lột xác có màu vàng rệp đực có màu hồng nhạt và tạo thành một lớp nhạt, râu đầu có 5 đốt. Khi vừa lột xác chiều dài tơ trắng xung quanh cơ thể tạo thành kén. cơ thể biến động từ 0,40 – 0,82 mm, trung bình 3.1.1. R p sáp giả đu đủ cái Bảng 2. Kích thƣớc các pha phát dục từ tuối 3 đến trƣởng thành của rệp sáp giả đu đủ P. marginatus cái Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm) Pha phát dục Biến động TB ± SD Biến động TB ± SD Ấu trùng tuổi 3 Đầu tuổi 3 0,56 – 1,02 0,81 ± 0,11 0,22 – 0,51 0,38 ± 0,06 Cuối tuổi 3 1,20 – 1,49 1,34 ± 0,06 0,53 – 0,69 0,59 ± 0,04 Trưởng thành Đầu trưởng thành 1,22 – 1,60 1,38± 0,11 0,49 – 0,76 0,61 ± 0,08 Trước đẻ trứng 2,22 – 2,49 2,33 ± 0,07 1,13 – 1,29 1,21 ± 0,04 Với rệp sáp bột đu đủ cái, ấu trùng phát triển là 0,81 ± 0,11 mm, chiều rộng biến động từ 0,22 - qua 3 tuổi. Ấu trùng tuổi 3 có màu vàng nhạt, lớp 0,51 mm, trung bình là 0,38 ± 0,06 mm. Cuối tuổi sáp trắng dày hơn ấu trùng tuổi 2, xuất hiện các tua 3, ấu trùng rệp sáp có chiều dài cơ thể biến động sáp ngắn xung quanh cơ thể. Khi vừa lột xác, chiều từ 1,20 – 1,49 mm, trung bình là 1,34 ± 0,06 mm. dài cơ thể biến động từ 0,56 – 1,02 mm, trung bình A B C D Hình 2. Các pha cơ thể rệp sáp giả đu đủ P. marginatus cái (A) Ấu trùng tuổi 1, (B) Ấu trùng tuổi 2, (C) Ấu trùng tuổi 3, (D) R p sáp cái trưởng thành phóng đại 40 lần 10
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 Rệp sáp giả đu đủ cái trưởng thành khi vừa đu đủ cái trước đẻ trứng có chiều dài cơ thể biến lột xác có kích thước chiều dài cơ thể biến động động từ 2,20 - 2,49 mm, trung bình là 2,33 ± 0,07 từ 1,22 - 1,60 mm, trung bình là 1,38 ± 0,11 mm, mm, chiều rộng biến động từ 1,13 - 1,29 mm, kích thước chiều rộng biến động từ 0,49 - 0,76 trung bình là 1,21 ± 0,04 mm. mm, trung bình là 0,61 ± 0,08 mm. Rệp sáp giả 3.1.2 R p sáp giả đu đủ đực Bảng 3. Kích thƣớc các pha phát dục từ tiền nhộng đến trƣởng thành của rệp sáp giả đu đủ P. marginatus đực Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm) Pha phát dục Biến động TB ± SD Biến động TB ± SD Tiền nhộng 1,02 – 1,20 1,11 ± 0,04 0,33 – 0,44 0,38 ± 0,02 Nhộng 1,07 – 1,29 1,17 ± 0,05 0,36 – 0,44 0,40 ± 0,02 Trưởng thành 1,11 – 1,49 1,29 ± 0 ,07 0,24 – 0,40 0,31 ± 0,04 Cá thể rệp sáp giả đu đủ đực trải qua 2 tuổi sáp trắng xung quanh cơ thể tạo thành kén để ấu trùng (tuổi 1, tuổi 2), tiền nhộng và nhộng. hóa nhộng. Một số tác giả gọi tương ứng pha tiền nhộng và Tiền nhộng sống trong kén, cơ thể có màu pha nhộng của loài này là rệp sáp non tuổi 3 và xám. Phần đầu, ngực và bụng phân biệt khá rõ rệp sáp non tuổi 4 (Al-Helal et al., 2012; rệt, râu đầu nhỏ. Sau khi lột xác từ giai đoạn ấu Amarasekare, et al., 2008a; Manichellapan và trùng tuổi 2 trở thành tiền nhộng thì vỏ xác được Ranjith, 2013). Ấu trùng đực tuổi 1 và tuổi 2 có đẩy ra phía sau kén. Khi vừa lột xác chiều dài cơ màu sắc và kích thước tương tự ấu trùng cái thể biến động từ 1,02 - 1,20 mm, trung bình là tuổi 2. Tuy nhiên cuối tuổi 2, ấu trùng đực có 1,11 ± 0,04 mm, chiều rộng biến động từ 0,33 – màu hồng nhạt, nhả sáp tạo thành một lớp tơ 0,44 mm, trung bình là 0,38 ± 0,02 mm. A B C D E Hình 2. Các pha cơ thể rệp sáp giả đu đủ P. marginatus cái (A) Ấu trùng tuổi 1, (B) Ấu trùng tuổi 2, (C) Ti n nhộng, (D) Nhộng, (E) R p sáp đực trưởng thành (phóng đại 40 lần) Nhộng sống trong kén, cơ thể có màu hồng bụng, xung quanh có nhiều tơ. Sau khi lột xác nhạt. Phần đầu, ngực và bụng có thể phân từ giai đoạn tiền nhộng trở thành nhộng thì vỏ biệt rõ rệt. Râu đầu có 8 đốt. Phần ngực hiện xác được đẩy ra phía sau kén. Khi vừa lột xác rõ bộ phận của cánh. Phần bụng có 9 đốt chiều dài cơ thể biến động từ 1,07 – 1,29 mm, 11
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 trung bình là 1,17 ± 0,05 mm, chiều rộng biến có kích thước chiều dài cơ thể biến động từ 1,11 động từ 0,36 – 0,44 mm, trung bình là 0,4 ± – 1,49 mm, trung bình là 1,29 ± 0,07 mm, chiều 0,02 mm. rộng biến động từ 0,24 – 0,40 mm, trung bình là Rệp sáp giả đu đủ đực trưởng thành có màu 0,31 ± 0,04 mm. hồng, cơ thể hình bầu dục thon dài. Cặp cánh 3.2 Thời gian phát dục các pha và vòng mỏng nằm ở đốt ngực thứ 3. Râu đầu và chân có đời rệp sáp giả đu đủ P. marginatus màu hồng nhạt. Khi rệp sáp giả đu đủ đực vũ hóa Hình 2. Vòng đời rệp sáp giả đu đủ P. Marginatus Bảng 4. Thời gian phát dục từ tuổi 3 đến tiền đẻ trứng của rệp sáp giả đu đủ P. marginatus cái Biến động TB ± SD Các pha phát triển (Ngày) (Ngày) Ấu trùng tuổi 3 4–8 6 ± 1,2 Tiền đẻ trứng 6 – 16 10 ± 2,5 Vòng đời 33 – 40 36 ± 2,1 Thời gian phát dục của ấu trùng tuổi 3 dao điều kiện thí nghiệm, rệp sáp giả đu đủ P. động từ 4 – 8 ngày, trung bình là 6 ± 1,2. Thời marginatus cái có thời gian phát triển vòng đời là gian tiền đẻ trứng của rệp sáp giả đu đủ cái là 33 – 40 ngày, trung bình là 36 ± 2,1 ngày. Tuổi kéo dài nhất trong các pha phát dục, dao động từ thọ của rệp sáp giả đu đủ cái là 39 – 47 ngày, 6 – 16 ngày, trung bình là 10 ± 2,5 ngày. Trong trung bình là 43 ± 2,5 ngày. Bảng 5. Thời gian phát dục từ tiền nhộng đến trƣởng thành của rệp sáp giả đu đủ P. marginatus đực Biến động TB ± SD Các pha phát triển (Ngày) (Ngày) Tiền nhộng 2–4 3 ± 0,7 Nhộng 2–3 2 ± 0,5 Trưởng thành 1 1±0 Trứng đến trưởng thành 21 – 33 26 ± 3,3 12
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 Thời gian phát dục của tiền nhộng dao động từ P. marginatus đực có thời gian phát triển từ trứng 2 - 4 ngày, trung bình là 3 ± 0,7 ngày. Thời gian đến trưởng thành là 21 –33 ngày, trung bình là 26 phát dục của nhộng dao động từ 2 – 3 ngày, trung ± 3,3 ngày. Tuổi thọ của rệp sáp giả đu đủ đực là bình là 2 ± 0,5 ngày. Thời gian sống sau khi vũ 22 – 34 ngày, trung bình là 27 ± 3,4 ngày. hóa của cá thể rệp sáp giả đu đủ P. marginatus 3.3 Khả năng đẻ trứng của rệp sáp giả đu đực khá ngắn, chỉ dao động trong 1 ngày. Trong đủ P. Marginatus điều kiện thí nghiệm, rệp sáp giả đu đủ Bảng 6. Khả năng đẻ trứng của rệp sáp giả đu đủ P. marginatus Chỉ tiêu Biến động TB ± SD Số trứng thực tế (trứng) 97 – 404 215,5 ± 88,7 Số trứng lý thuyết (trứng) 106 – 413 224,5 ± 90,5 Hiệu suất đẻ trứng (%) 81,51 – 98,40 95,51 ± 3,74 Ghi ch : Số mẫu theo dõi n = 20. thành cái. Số trứng lý thuyết của một rệp sáp giả trưởng thành cái là 106 – 413 trứng, trung bình là 224,5 ± 90,5 trứng.Rệp sáp đẻ trứng trong vòng 8 ngày, tập trung đẻ trứng vào 5 ngày đầu và giảm dần vào các ngày sau đó. Trong 5 ngày đầu lượng trứng rệp sáp đẻ chiếm đến 92,9% tổng số trứng, trong đó ngày thứ 2 số trứng đẻ là cao nhất với 24,9%. Khi không được giao phối, rệp sáp giả đu đủ cái có hiện tượng tạo “ổ trứng” giống trưởng thành cái được giao phối khi đẻ trứng, tuy nhiên trong “ổ trứng” này không có trứng. Kết quả này có sự Hình 3. Nhịp điệu đẻ trứng của rệp sáp giả khác biệt so với nghi nhận trong nghiên cứu của đu đủ P. marginatus Đoàn Thị Lương và ctv (2018) khi nuôi rệp sáp giả đu đủ trên lá đu đủ; nhưng trùng hợp với kết quả Số trứng thực tế rệp sáp giả đu đủ nghiên cứu của Amarasekare et al. (2008b) khi P.marginatus đẻ 97 – 404 trứng/trưởng thành cũng nuôi đối tượng này trên lá đu đủ. cái, trung bình là 215,5 ± 88,7 trứng/trưởng A B Hình 3. Rệp sáp giả đu đủ P. marginatus sinh sản A. R p sinh sản trong đi u ki n được gi o phối; B. R p sinh sản trong đi u ki n không được gi o phối 13
- Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 3.4 Khả năng phát triển ở các pha phát dục của rệp sáp giả đu đủ P. Marginatus Bảng 7. Tỉ lệ chết ở các giai đoạn phát dục của rệp sáp giả đu đủ P. marginatus Rệp sáp cái Rệp sáp đực Chỉ tiêu Biến động (%) TB ± SD (%) Biến động (%) TB ± SD (%) Tỉ lệ trứng nở 100 100 ± 0 100 100 ± 0 Tỉ lệ ấu trùng tuổi 1 chết 3–8 6±4 3–8 6±4 Tỉ lệ ấu trùng tuổi 2 chết 19 – 25 22 ± 4 19 – 25 22 ± 4 Tỉ lệ ấu trùng cái tuổi 3 chết 1-3 2±1 - - Tỉ lệ tiền nhộng đực chết - - 0 0 Tỉ lệ nhộng đực chết - - 0 0 Rệp trưởng thành 30 – 36 33,0 ± 4,2 34 – 41 37,5 ± 4,9 Khi nuôi trên sắn, tỉ lệ trứng nở của rệp sáp TÀI LIỆU THAM KHẢO giả đu đủ P. marginatus rất cao, đạt 100%. Ấu trùng chết chủ yếu ở 2 giai đoạn là tuổi 1 (trung 1. Aditya Parmar, Barbara Sturm, Oliver Hensel, bình là 6%) và tuổi 2 (trung bình là 22%). Giai 2017. Crop that feed the world: Production and đoạn ấu trùng cái tuổi 3 có tỉ lệ chết rất thấp, improvement of cassava for food, feed, and trung bình là 2%. Tỉ lệ rệp cái trưởng thành biến industrial uses. 2. Al-Helal M.A., K.N.Ahmed, N.E.P.Khamnom, động từ 30 – 36%, trung bình là 33,0 ± 4,2. Trong S.Bulbul, 2012. The Joumal of Plant Protection khi tỉ lệ rệp đực trưởng thành biến động từ 34 - Sciences, 4(2): 8-15. 41%, trung bình là 37,5 ± 4,9. Tỉ lệ tiền nhộng và 3. Amarasekare K.G., J.H. Chong, N.D. Epsky, nhộng chết là 0%. Nguyên nhân có thể là do giai C.M. Mannnion, 2008a. Effect of temperature on the đoạn này ấu trùng đực sống trong kén, cá thể rệp lifehistory of the mealybug Paracoccus marginatus không tiếp xúc và ít chịu tác động bất lợi từ bên (Hemiptera: Pseudococcidae). Journal of Economic ngoài. Tỉ lệ cá thể đực: cái là 1:1, phù hợp với Entomology 101(6): 1798-1804. các kết quả nghiên cứu trước đây của Đoàn Thị 4. Amarasekare K.G., C.M. Mannion, L.S. Lương và ctv (2018) khi nuôi trên lá đu đủ. Osborne, N.D. Epsky, 2008b. Life history of Paracoccus marginatus (Hemiptera: 4. KẾT LUẬN Pseudococcidae) on four host plant species under laboratory conditions. Environmental Rệp sáp giả đu đủ P. marginatus là loài côn Entomology 37, 630–635. trùng có kiểu biến thái phức hợp, trong đó cá thể 5. Đoàn Thị Lương, Lê Thị Tuyết Nhung, Nguyễn cái biến thái không hoàn toàn và cá thể đực biến Hồng Sơn, Phạm Văn Lầm, 2018. Đ c điểm sinh vật thái hoàn toàn. Cá thể rệp cái trãi qua các pha học và sinh thái củ r p sáp giả đu đủ P r coccus phát dục gồm trứng, ấu trùng (3 tuổi) và trưởng marginatus Williams and Granara de Willink thành. Cá thể rệp đực trãi qua các pha phát dục (Homoptera: Pseudococcidae) ở trong phòng thí nghi m. gồm trứng, ấu trùng (2 tuổi), tiền nhộng, nhộng 0 6. FAO, 2013. Save and Grow: Cassava Retrieved. và trưởng thành. Trong điều kiện nhiệt độ 28 C ± Retrieved December 13, 2015, from 0 2 C, ẩm độ 70 ± 5%, với thức ăn là lá sắn, tuổi http://www.fao.org/ag/save-and- thọ của trưởng thành cái là 43 ± 2,5 ngày, thời grow/cassava/en/4/index.html. gian vòng đời của rệp sáp cái là 36 ± 2,1 ngày. 7. Lê Thị Tuyết Nhung, Phạm Văn Lầm, Kris Trong khi đó, tuổi thọ của trưởng thành đực kéo Wyckhuys, 2014. Báo cáo kho học Hội nghị Côn dài khoảng 1 ngày, thời gian vòng đời của rệp trùng học Quốc gi lần thứ 8, Hà Nội, ngày 10-11 đực là 26 ± 3,3 ngày. Rệp sáp giả đu đủ P. tháng 4 năm 2014. Nxb Nông nghiệp: 140-146. marginatus cái khi nuôi trên lá sắn đẻ từ 215,5 ± 8. Muniappan R., 2011. Recent invasive hemipterans and their biological control in Asia. Paper 88,7 trứng/con cái với thời gian đẻ trứng kéo dài th presented at the 5 Meeting of the Asian Cotton khoảng 8 ngày, đẻ tập trung vào 5 ngày đầu, đẻ Research & Development Network. nhiều nhất vào ngày thứ 2, hiệu xuất đẻ trứng 9. N. M. A. Nassar & R. Ortiz , 2007. Cassava đạt 95,51 ± 3,74%. Khi nuôi trên lá sắn ở nhiệt improvement: Challenges and impacts. 0 0 độ 28 C ± 2 C, ẩm độ 70 ± 5% tỉ lệ đực:cái của loài này là 1:1. Phản biện: TS. NCVCC. Nguyễn Văn Liêm 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của giống sen cao sản trồng tại Thừa Thiên Huế
9 p | 106 | 6
-
Đặc điểm hình thái và giải phẫu của một số mẫu giống rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.) DC.)
10 p | 20 | 4
-
Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của loài Hoàng liên gai (Berberis julianae C.K. Schneid) ở vườn quốc gia Hoàng liên, Lào Cai
8 p | 17 | 4
-
Một số đặc điểm hình thái của hàu cửa sông (Crassostrea rivularis Gould, 1861)
6 p | 29 | 4
-
Một số đặc điểm hình thái, tập tính của xén tóc vân hình sao (Anoplophora chinensis Forster) hại phi lao tại Hà Tĩnh
6 p | 14 | 4
-
Một số đặc điểm hình thái hàu crassostrea belcheri và mô hình nuôi hàu tại tỉnh Bến Tre
9 p | 108 | 3
-
Khảo sát một số đặc điểm hình thái cá ông tiên Ai Cập (Pterophyllum altum Pellegrin, 1903)
11 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của loài Bướm phượng đốm kem (Papilio noblei de Nicéville) (Lepidoptera: Papilionidae)
10 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của loài bướm vàng chanh di cư (Catopsilia pomona Fabricius)
0 p | 62 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm Phythophthora palmivora gây bệnh thối đen quả ca cao ở Việt Nam
8 p | 24 | 2
-
Đặc điểm hình thái, sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa Tu-líp tại Thái Nguyên
5 p | 7 | 2
-
Ảnh hưởng của độ tuổi và chiều cao gốc ghép đến một số đặc điểm hình thái cây ớt cay ghép tại tỉnh Đồng Tháp
8 p | 5 | 2
-
Tình hình gây hại, đặc điểm hình thái và sinh học của sâu đục trái citripestis sagittiferalis gây hại bưởi ở đồng bằng Sông Cửu Long
6 p | 104 | 2
-
Hiện trạng phân bố và đặc điểm hình thái của cây Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.) ở khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, Quảng Trị
8 p | 80 | 2
-
Một số đặc điểm hình thái của sò lông Anadara antiquata (Linnaeus, 1758) ở miền Trung Việt Nam
7 p | 53 | 1
-
Một số đặc điểm hình thái, sinh thái và vật hậu của Vàng tâm (Manglietia dandyi Gagnep) ở tỉnh Sơn La và Lào Cai
10 p | 1 | 1
-
Một số đặc điểm hình thái và định danh cây tre A Hum tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
13 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn