intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình thái và trình tự trnE-trnT loài thiên lý hương (Embelia parviflora Wall. ex A. DC.)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày Thiên lý hương (Embelia parviflora Wall. ex A.DC.) là một loài thực vật làm thuốc quý được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian. Với nhiều giá trị dược học, tuy nhiên những nghiên cứu về loài thực vật này còn hạn chế do thiếu các thông tin đầy đủ về đặc điểm hình thái ngoài, hình thái cấu tạo hiển vi và đặc biệt thông tin về hệ gen của loài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình thái và trình tự trnE-trnT loài thiên lý hương (Embelia parviflora Wall. ex A. DC.)

  1. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 259 - 266 MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS AND SEQUENCE OF trnE-trnT OF THE Embelia parviflora Wall. ex A. DC. Mai Thi Hoang Anh1, Chu Hoang Mau2, Sy Danh Thuong2* 1Nguyen Du Secondary school, 2TNU - University of Education ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 11/8/2024 Embelia parviflora is a medicinal plant used in many folk remedies. With many medicinal values, however, studying on this plant is still Revised: 17/11/2024 limited due to the lack of complete information on external Published: 18/11/2024 morphological characteristics, microscopic structure and especially information on the species genome. Species of the genus Embelia KEYWORDS have relatively similar morphological characteristics. Therefore, providing complete information and finding molecular markers to Embelia identifying this species is very important. This study was conducted Embelia parviflora based on traditional morphological research methods combined with the use of bioinformatics software to analyze gene regions and Morphologycal construct genetic relationship diagrams. The research results Anatomy described in detail the external morphological characteristics, trnE-trnT anatomical characteristics of root, stem and leave and analyze the trnE-trnT spacer region to classify, identify and distinguish E. parviflora from related species and genera. The trnE-trnT sequence was determined, the results showed that the trnE-trnT spacer region of E. parviflora is 874 bp in size. E. parviflora is most closely genetically related to E. vestita and E. scandens with 96% confidence. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ TRÌNH TỰ trnE-trnT LOÀI THIÊN LÝ HƯƠNG (Embelia parviflora Wall. ex A. DC.) Mai Thị Hoàng Anh1, Chu Hoàng Mậu2, Sỹ Danh Thường2* 1Trường THCS Nguyễn Du, 2Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 11/8/2024 Thiên lý hương (Embelia parviflora Wall. ex A.DC.) là một loài thực vật làm thuốc quý được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian. Với Ngày hoàn thiện: 17/11/2024 nhiều giá trị dược học, tuy nhiên những nghiên cứu về loài thực vật Ngày đăng: 18/11/2024 này còn hạn chế do thiếu các thông tin đầy đủ về đặc điểm hình thái ngoài, hình thái cấu tạo hiển vi và đặc biệt thông tin về hệ gen của TỪ KHÓA loài. Các loài thuộc chi Embelia có đặc điểm hình thái tương đối giống nhau. Do đó, việc cung cấp đầy đủ các thông tin và tìm ra chỉ Embelia thị phân tử để nhận diện loài này là rất quan trọng. Nghiên cứu này Thiên lý hương được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu hình thái truyền thống kết hợp với phương pháp sử dụng các phần mềm tin sinh học Hình thái để phân tích vùng gen và xây dựng sơ đồ mối quan hệ di truyền. Kết Giải phẫu quả nghiên cứu đã mô tả chi tiết đặc điểm hình thái ngoài, đặc điểm trnE-trnT cấu tạo giải phẫu rễ, thân, lá và phân tích vùng đệm trnE-trnT để phân nhóm, định danh và phân biệt loài E. parviflora với các loài, chi gần gũi. Trình tự trnE-trnT đã được xác định, kết quả cho thấy vùng đệm trnE-trnT của loài E. parviflora có kích thước 874 bp. Loài E. parviflora có quan hệ di truyền gần nhất với loài E. vestita và E. scandens với độ tin cậy 96%. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10916 * Corresponding author. Email: thuongsd@tnue.edu.vn http://jst.tnu.edu.vn 259 Email: jst@tnu.edu.vn
  2. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 259 - 266 1. Giới thiệu Thiên lý hương (E. parviflora Wall. ex A. DC.) thuộc chi Embelia, còn có tên khác là Cẩm xà lặc, Chua ngút hoa thưa, Rè đẹp, Sâm, Xà là pẹt. Đây là một loài thực vật làm thuốc quý được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian. Rễ và toàn bộ dây leo già dùng làm thuốc trị vô sinh, thông kinh, khí hư, đau lưng, đau gối, gãy xương, viêm ruột mãn tính và dùng nhuộm màu [1], [2]. Loài này phân bố ở Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng. Ngoài ra, còn phân bố ở Ấn Độ, Indonesia, Lào, Myanmar, Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc [3], [4]. Tuy loài có khu phân bố rộng, nhưng nơi cư trú rất rải rác và bị chia cắt, số lượng cá thể ít do nạn phá rừng và khai thác (chặt cả cây làm thuốc), được xếp hạng ở mức sẽ nguy cấp (VU) theo Sách đỏ Việt Nam (2007) [3]. Ở Việt Nam, chi Embelia có 14 loài (trong đó có 6 loài đã được ghi nhận có giá trị làm thuốc), phân bố rải rác khắp cả nước [4]. Nhiều loài thuộc chi Embelia có giá trị dược học thể hiện ở khả năng kháng các dòng tế bào ung thư, kháng virut cúm, bảo vệ thần kinh và chống thiếu máu cục bộ (loài E. ribes) [5]-[8]; chữa các rối loạn thoái hóa thần kinh, bảo vệ gan, tẩy giun sán, chống viêm, chất chống oxy hóa, chống phân bào, chống ung thư, rối loạn hô hấp (loài E. ribes, E. tsjeriam-cottam, E. basaal, E. adnata và E. gardneriana) [9]. Với những giá trị dược học như vậy nhưng việc khai thác và sử dụng các loài thuộc chi này còn rất hạn chế do thiếu thông tin về hệ gene của các loài. Các loài thuộc chi Embelia có đặc điểm hình thái tương đối giống nhau, do đó để phân biệt chúng cần dựa vào rất nhiều đặc điểm hình thái quan trọng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp mẫu vật mất đi các đặc điểm hình thái quan trọng, bị biến dạng hoặc qua chế biến. Do vậy, việc định danh chính xác tên khoa học càng khó khăn. Chính vì vậy, việc tìm kiếm chỉ thị phân tử, xây dựng mã vạch DNA (DNA barcode) để sử dụng định danh các loài của chi Embelia đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong nghiên cứu này tập trung phân tích chi tiết đặc điểm hình thái ngoài, đặc điểm cấu tạo giải phẫu hiển vi và sử dụng chỉ thị phân tử để định danh, phân biệt loài E. parviflora bằng chỉ thị trnE-trnT với các taxon gần gũi. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu Loài Thiên lý hương (E. parviflora Wall. ex A. DC.) được thu thập tại Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, xác định tên khoa học bằng phương pháp hình thái học so sánh. Mẫu được thu thập, lưu trữ tại phòng thí nghiệm thuộc Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên. Trình tự trnE-trnT lấy từ hệ gene lục lạp E. parviflora đã được công bố trên GenBank với mã số OR466727.1 [10]. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu hình thái Phương pháp xác định tên khoa học và mô tả các đặc điểm hình thái ngoài: Xác định tên khoa học bằng phương pháp hình thái so sánh theo tài liệu Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (1999) [4]. Mô tả các đặc điểm hình thái ngoài theo quy phạm thực vật chí Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu giải phẫu và mô tả các đặc điểm cấu tạo hiển vi: Chọn đoạn rễ và thân đồng đều về kích thước, không quá già và không quá non. Đối với lá, chọn các lá bánh tẻ còn nguyên vẹn. Các mẫu vật được cắt lát, nhuộm kép theo phương pháp của Nguyễn Bá (2006) [11]. Mô tả các đặc điểm hình thái hiển vi theo các tài liệu: Hình thái học thực vật [11], Giải phẫu thực vật [12], Thực tập hình thái và giải phẫu thực vật [13]. 2.2.2. Phương pháp phân tích trình tự trnE-trnT Trình tự trnE-trnT lấy từ hệ gene lục lạp hoàn chỉnh của loài Thiên lý hương (E. parviflora) và so sánh, phân tích với một số trình tự gene tương ứng được công bố trên GenBank. Các trình tự được xử lý bằng phần mềm BioEdit và Mega11 để so sánh mối quan hệ với các loài tương đồng. http://jst.tnu.edu.vn 260 Email: jst@tnu.edu.vn
  3. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 259 - 266 3. Kết quả và bàn luận 3.1. Đặc điểm hình thái ngoài của loài Thiên lý hương Cây bụi trườn; thân, lá và quả có mùi thơm; cành, cuống lá, mặt dưới và gân lá có lông dày đặc, màu gỉ sắt. Cuống lá dài 0,5 - 1 mm; phiến lá hình trứng, cỡ 1 - 2,5 × 1 - 1,2 cm, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới màu xanh nhạt, có các tuyến tròn chứa tinh dầu thơm; chóp lá tù hoặc tròn; gốc lá hình tim hoặc tù; gân bên không rõ; mép lá nguyên. Cụm hoa tán hoặc xim ở nách lá, dài 0,5 -1 cm, có lông màu gỉ sắt. Cuống hoa dài 1 - 3 mm, có lông. Lá bắc xếp lợp ở gốc, hình mác hoặc hình dùi, có lông ở mép lá. Hoa nhỏ, mẫu 5. Đài hình trứng hoặc hình mác, hợp ở gốc, có tuyến và lông. Tràng hoa màu trắng, hợp ở gốc; cánh tràng dài 1,5 - 2 mm hình trứng, hình mác hoặc hình thuôn, mặt ngoài nhẵn, mặt trong có tuyến nổi rõ, mép có lông. Nhị gắn trên cánh tràng, chỉ nhị có kích thước bằng hoặc dài hơn cánh tràng. Bao phấn hình trứng hoặc hình mác; gốc bao phấn hình tim. Vòi nhụy có tuyến ở phần lưng; đầu nhụy hình đầu, 4 thùy. Quả tròn, đường kính 3 - 5 mm, chín có màu đỏ, vỏ quả ngoài có tuyến, đỉnh có vòi nhụy tồn tại. Hạt 1, tròn (Hình 1). Hình 1. Hình thái ngoài loài Thiên lý hương 1. Dạng sống; 2. Đoạn thân già cắt ngang; 3. Đoạn cành mang lá non; 4. Cành mang lá (nhìn mặt trên); 5. Cành mang lá (nhìn mặt dưới); 6-7. Cành mang hoa; 8. Cành mang quả 3.2. Đặc điểm hình thái giải phẫu của loài Thiên lý hương 3.2.1. Giải phẫu rễ Cấu tạo cắt ngang của rễ cho thấy rõ kiểu cấu tạo thứ cấp, gồm các phần: Ngoài cùng là lớp bần có 2 - 3 lớp tế bào hình chữ nhật dài, mỏng, xếp sát nhau. Vỏ lục gồm 5-6 lớp tế bào hình đa giác dài, có kích thước không đồng đều. Libe thứ cấp gồm 1 - 2 lớp tế bào dài. Tầng phát sinh libe gỗ gồm 1 lớp tế bào có kích thước nhỏ nằm giữa libe và gỗ thứ cấp. Gỗ thứ cấp chiếm khối lượng chủ yếu của rễ tạo thành vòng dày đặc và lấp kín phần trụ giữa, gồm các tia gỗ có kích thước nhỏ dần từ ngoài vào trong (Hình 2). http://jst.tnu.edu.vn 261 Email: jst@tnu.edu.vn
  4. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 259 - 266 3.2.2. Giải phẫu thân non Cấu tạo giải phẫu thân non mang cấu trúc điển hình của thân cây 2 lá mầm. Cấu tạo từ ngoài vào trong gồm: Lông tiết nằm rải rác ở lớp ngoài biểu bì, dạng lông đa bào, một số tế bào ở phía đỉnh chia thành 2 - 4 nhánh đều nhau. Biểu bì gồm 1 lớp tế bào, phía ngoài có cutin. Mô dày gồm 3 - 4 lớp tế bào, bắt màu hồng đậm, dạng mô dày xốp. Mô mềm vỏ gồm 1 - 2 lớp tế bào hình hơi tròn hoặc hình bầu dục. Vòng mô cứng gồm 4 - 5 lớp tế bào tạo thành hình lượn sóng bao quanh phần trụ giữa, bắt màu xanh đậm, tế bào hình hơi tròn. Libe gồm 2 - 3 lớp tế bào nhỏ, bắt màu hồng nhạt. Tầng phát sinh gồm 1 - 2 lớp tế bào nằm xen kẽ giữa gỗ và libe. Gỗ tạo thành từng đám riêng biệt và ngăn cách nhau bởi tia ruột, tế bào bắt màu xanh đậm. Tia ruột gồm các tế bào mô mềm và ngăn cách các đám tế bào gỗ. Mô mềm ruột chiếm khối lượng chủ yếu cấu tạo của thân, gồm các tế bào hình hơi tròn hoặc hình đa giác, kích thước các tế bào lớn dần từ ngoài vào trong (Hình 3). 3.2.3. Giải phẫu lá Hình 2. Cấu tạo giải phẫu rễ Hình 3. Cấu tạo giải phẫu thân non 1. Bần; 2. Vỏ lục; 3. Libe thứ cấp; 1. Lông tiết; 2. Biểu bì; 3. Mô dày; 4. Mô mềm vỏ; 4. Tầng phát sinh; 5. Gỗ thứ cấp 5. Vòng mô cứng; 6. Libe; 7. Tầng phát sinh; 8. Gỗ; 9. Tia ruột; 10. Mô mềm ruột Hình 4. Cấu tạo phiến lá Hình 5. Cấu tạo gân chính của lá 1. Biểu bì trên; 2. Mô giậu; 3. Mô xốp; 1. Biểu bì trên; 2 và 7. Mô dày; 3 và 6. Mô mềm; 4. Biểu bì dưới 4. Gỗ; 5. Libe; 8. Biểu bì dưới Phần phiến lá: Mang đặc trưng cấu tạo của lá cây 1 lá mầm và có cấu tạo sơ cấp. Từ trên xuống dưới gồm: Biểu bì trên gồm 1 lớp tế bào hình hơi tròn hoặc hình đa giác, phía ngoài có thấm cutin mỏng, kích thước các tế bào không đồng đều nhau, một số tế bào có kích thước to ăn sâu vào lớp mô giậu ở phía dưới. Mô giậu gồm 1 lớp tế bào vuông góc với lớp biểu bì trên. Mô xốp chiếm khối lượng chủ yếu ở phần phiến lá, gồm tế bào hình tròn hoặc hình đa giác, không http://jst.tnu.edu.vn 262 Email: jst@tnu.edu.vn
  5. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 259 - 266 đều nhau, sắp xếp rời rạc tạo nên nhiều khoảng trống. Biểu bì dưới cũng gồm 1 lớp tế bào, có cấu tạo tương tự như biểu bì trên (Hình 4). Phần gân chính: Gồm biểu bì trên và biểu bì dưới nối tiếp với lớp biểu bì của phần phiến lá. Mô dày nằm phía trong lớp biểu bì ở cả mặt trên và mặt dưới, cấu tạo gồm 1 - 2 lớp tế bào hình hơi tròn, kiểu mô dày là mô dày xốp. Mô mềm có ở phía mặt trên và mặt dưới của gân chính và chiếm khối lượng chủ yếu trong phần gân chính của lá, cấu tạo gồm các tế bào mỏng, hình hơi tròn hoặc nhiều cạnh. Gỗ gồm từng dải tạo thành hình vòng cung nằm gần về phía mặt trên, bắt màu xanh đậm, cấu tạo gồm các mạch gỗ nhỏ hình đa giác, các tế bào mô mềm gỗ nằm gần về phía mặt trên của lá có thành tế bào mỏng hơn và bắt màu xanh nhạt. Libe tạo thành dải hình cánh cung và bao phía ngoài gỗ, cấu tạo gồm các tế bào nhỏ hình chữ nhật hoặc hình đa giác, bắt màu hồng nhạt (Hình 5). 3.3. Kết quả phân tích trình tự trnE-trnT từ loài E. parviflora Kết quả phân tích trình tự bằng phần mềm BioEdit vùng đệm trnE-trnT có kích thước 874 bp (Hình 6). Hình 6. Trình tự vùng đệm trnE-trnT ở loài E. Parviflora Bảng 1. Kết quả BLAST trình tự vùng đệm trnE-trnT của loài E.parviflora trên GenBank Kích Độ che Năm Điểm Tổng Độ tương Mã số gene Tên loài thước phủ Tác giả công bố công tối đa điểm đồng (%) (bp) (%) bố OR466727.1 Embelia parviflora 874 Jo,S., Mau,C.H. 2024 NC_056316.1 Embelia scandens 895 1434 1434 100 95,98 Yuan,Y. 2023 NC_045113.1 Embelia vestita 895 1428 1428 100 95,87 Yan,X., Liu,T. 2023 NC_060706.1 Ardisia quinquegona 869 1426 1426 99 96,25 Gu,C. 2023 NC_045098.1 Ardisia solanacea 869 1415 1415 99 96,02 Yan,X., Liu,T. 2023 OP870009.1 Ardisia crenata 874 1408 1408 99 95,82 Yuan,L., Ni,Y. 2024 Zeng,X., Liu,C. OR197709.1 Ardisia crenata 874 1408 1408 99 95,82 2023 and Yang,X. Zeng,X., Liu,C. OR197708.1 Ardisia crenata 874 1408 1408 99 95,82 2023 and Yang,X. Ardisia crispa var. Zeng,X., Liu,C. OR197704.1 874 1408 1408 99 95,82 2023 amplifolia and Yang,X. NC_060702.1 Ardisia carnosicaulis 874 1408 1408 99 95,82 Gu,C. 2023 OK509164.1 Ardisia perreticulata 874 1408 1408 99 95,82 Gu,C. 2021 OK509163.1 Ardisia sieboldii 874 1408 1408 99 95,82 Gu,C. 2021 NC_059021.1 Ardisia crenata 874 1408 1408 99 95,82 Yang,C.J. 2023 NC_021121.1 Ardisia polysticta 874 1408 1408 99 95,82 Ku,C., Hu,J.M. 2023 http://jst.tnu.edu.vn 263 Email: jst@tnu.edu.vn
  6. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 259 - 266 Kích Độ che Năm Điểm Tổng Độ tương Mã số gene Tên loài thước phủ Tác giả công bố công tối đa điểm đồng (%) (bp) (%) bố and Kuo,C.H. Yang,C.-J., MZ157276.1 Ardisia pusilla 875 1404 1404 99 95,71 Su,H.-J. and 2023 Hu,J.-M. NC_045117.1 Tapeinosperma multiflorum 874 1402 1402 99 95,71 Yan,X., Liu,T. 2023 NC_066498.1 Ardisia pseudocrispa 874 1402 1402 99 95,71 Gu,C. 2023 MW796229.1 Ardisia crenata 874 1402 1402 99 95,71 Chen,S. 2022 NC_060707.1 Ardisia fordii 874 1402 1402 99 95,71 Gu,C. 2023 NC_060598.1 Ardisia omissa 874 1402 1402 99 95,71 Gu,C. 2023 OK509165.1 Ardisia argenticaulis 874 1402 1402 99 95,71 Gu,C. 2021 NC_045118.1 Tapeinosperma netor 874 1397 1397 99 95,59 Yan,X., Liu,T. 2023 NC_066497.1 Ardisia primulifolia 874 1397 1397 99 95,59 Gu,C. 2023 NC_065694.1 Ardisia brevicaulis 874 1397 1397 99 95,59 Wang,Z. Sr. 2023 Phân tích trình tự trnE-trnT bằng BLAST loài E. parviflora được lấy từ hệ gene lục lạp của mẫu nghiên cứu đã được công bố trên NCBI với mã số OR466727.1. Kết quả thu được 100 trình tự trnE-trnT, chọn 25 trình tự có tổng điểm 1397 trở lên, độ che phủ là 99% và tỷ lệ tương đồng 95,59%, 25 trình tự này thuộc 3 chi Embelia, Ardisia và Tapeinosperma (các chi thuộc họ Primulaceae) trên GenBank. Kết quả cho thấy, các trình tự trnE-trnT của các loài so sánh có mức độ tương đồng cao (từ 96,25% đến 95,59%). Trình tự trnE-trnT của loài E. parviflora có kích thước 874 bp, các loài so sánh có kích thước từ 869 bp đến 895 bp. Bảng 1 mô tả thông tin khi so sánh trình tự trnE-trnT của loài E. parviflora với 25 loài trên GenBank. Chúng tôi sử dụng phần mềm BioEdit để phân tích và so sánh sự sai khác nucleotide, kết quả thu được thể hiện trên Hình 7. Hình 7. Trình tự nucleotide vùng trnE-trnT của loài E. parviflora (mã số OR466727.1) so với trình tự vùng trnE-trnT của loài E. scandens (mã số NC_056316.1) và loài E. vestita (mã số NC_045113.1) trên GenBank http://jst.tnu.edu.vn 264 Email: jst@tnu.edu.vn
  7. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 259 - 266 Kết quả phân tích cho thấy, đã có sự thay đổi tương đối lớn về nucleotide trong trình tự trnE- trnT ở loài E. parviflora với các trình tự so sánh. Các vị trí thay đổi được tìm thấy có thể có ý nghĩa trong nghiên cứu mối quan hệ và phát sinh chủng loại khi sử dụng vùng trnE-trnT để phân tích tiến hóa phân tử. Tiến hành xây dựng sơ đồ cây thể hiện mối quan hệ di truyền sử dụng trình tự trnE-trnT từ trình tự thuộc 3 chi (Ardisia, Tapeinosperma, Embelia) bằng phần mềm Mega 11. Cây phân loại dựa trên vùng đệm trnE-trnT của mẫu nghiên cứu (đã được công bố trên NCBI với mã số OR466727.1) và một số loài thuộc chi Ardisia, Tapeinosperma, Embelia được thể hiện ở Hình 8. Kết quả cho thấy cây phát sinh tách thành 2 nhánh (N1, N2). E. parviflora có mối quan hệ gần gũi nhất với loài E. vestita và E. scandens với hệ số bootstrap 96% (thuộc nhánh N1). Giữa các loài so sánh khác đều thể hiện sự tương đồng cao (96 - 97%). Các loài thuộc chi Ardisia và Tapeinosperma nằm ở nhánh riêng (N2.1 và N2.2). Như vậy có thể dùng vùng đệm trnE-trnT để phân biệt chi Embelia với 2 chi Ardisia và Tapeinosperma trong nghiên cứu này của chúng tôi. Hình 8. Sơ đồ phân loại hình cây dựa trên vùng đệm trnE-trnT của mẫu nghiên cứu và một số loài thuộc chi Embelia, Ardisia và Tapeinosperma 4. Kết luận Kết quả nghiên cứu đã mô tả được đặc điểm hình thái ngoài, đặc điểm hình thái giải phẫu rễ, thân và lá của loài Thiên lý hương. Phân tích trình tự trnE-trnT từ hệ gene lục lạp của E. parviflora khi so sánh với 25 loài thuộc 3 chi Embelia, Ardisia và Tapeinosperma trên GenBank với mức độ tương đồng khá cao (từ 96,25% đến 95,59%). Vùng trnE-trnT của loài E. parviflora có kích thước 874 bp, giữa các loài có sự thay đổi tương đối lớn về nucleotide. Các thông số bao gồm điểm tối đa và tổng điểm từ 1397 đến 1434. E. parviflora có quan hệ di truyền gần nhất với loài E. vestita và E. scandens với độ tin cậy 96%. Lời cảm ơn Nghiên cứu này được tài trợ bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo thông qua đề tài có mã số B2023- TNA-25. Các tác giả xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ này. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] H. B. Do, Q. C. Dang, X. C. Bui, T. D. Nguyen, T. D. Do, V. H. Pham, N. L. Vu, D. M. Pham, K. M. Pham, T. N. Doan, T. Nguyen, and T. Tran, Medicinal plants and medicinal animals in Vietnam, vol. 2. Science and Technology Publishing House, Hanoi, 2004. http://jst.tnu.edu.vn 265 Email: jst@tnu.edu.vn
  8. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 259 - 266 [2] T. L. Nguyen, V. H. Nguyen, V. Q. Nguyen, and M. H. Vo, “Diversity of plant species for food coloring in Vietnam,” Nusantara Bioscience, vol. 15, no. 1, pp. 95-105, 2023. [3] Vietnam Red data book, Part II. Plants. Publishing House of Natural Science and Technology, Hanoi, 2007. [4] H. H. Pham, An Illustrated Flora of Vietnam, vol. 1. Young Publishing House, Hochiminh, 1999, p. 683. [5] J. Antoney, A. J. D. Britto, P. Abida, and T. L. S. Raj, “In-vitro cytotoxicity studies on methanolic leaf extract of Embelia ribes burm f - an important traditional medicinal plant of Kerala,” Advances in Cytology & Pathology, vol. 1, no. 1, pp. 6-8, 2016. [6] S. Rout, G. Sahoo, D. Padhy, U. N. Mishra, and A. K. Prusty “Embelia ribes Burm F. (Vai Vidanga)- An Overview,” International Journal of Modern Agriculture, vol. 10, no. 2, pp. 4588-4594, 2021. [7] M. Bist and S. B. Prasad, “Embelia ribes: A valuable medicinal plant,” Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, vol. 8, no. 4, pp. 1229-1233, 2016. [8] M. S. Hossan, A. Fatima, M. Rahmatullah, T. J. Khoo, V. Nissapatorn, A. V. Galochkina, A. V. Slita, A. A. Shtro, Y. Nikolaeva, V. V. Zarubaev, and C. Wiart, “Antiviral activity of Embelia ribes Burm. f. against influenza virus in vitro,” Archives of Virology, vol. 163, pp. 2121-2131, 2018. [9] K. P. R. Vijayan and A. V. Raghu, “Embelin: an HPTLC method for quantitative estimation in five species of genus Embelia Burm. f.,” Future Journal of Pharmaceutical Sciences, vol. 7, pp. 1-11, 2021. [10] S. Jo, H. M. Chu, D. T. Sy, C. Lee, Q. T. Tu, H. Q. Nguyen, T. T. N. Nguyen, and T. H A. Mai, E. parviflora chloroplast, Complete genome, Genbank, 2023. [11] B. Nguyen, Plant morphology. Education publishing House, Hanoi, 2006. [12] K. Esau, Plant anatomy, vol. 1 & 2. Science and Technology Publishing House, Hanoi, 1980. [13] C. K. Tran, Practice plant morphology and anatomy. University and Professional High School Publishing House, Hanoi, 1981. http://jst.tnu.edu.vn 266 Email: jst@tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2