Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG ĐAU LOẠN DƯỠNG GIAO CẢM Ở TRẺ EM<br />
Nguyễn Thanh Khiết*, Nguyễn Thị Thanh Lan*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: mô tả các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân gây hội chứng đau<br />
loạn dưỡng giao cảm (CRPS) ở trẻ em và nhận xét về điều trị bằng thuốc trong lô nghiên cứu.<br />
Phương pháp: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.<br />
Kết quả: có 5 trường hợp tiền cứu và 10 trường hợp hồi cứu. Đặc điểm dịch tễ học: tuổi trung bình<br />
10,2 ± 2,37 tuổi; bệnh nổi trội ở nữ với tỉ lệ 2:1. Đặc điểm lâm sàng: mạch nhanh 10/15 trường hợp (66,7%);<br />
chi dưới bị bệnh nhiều hơn chi trên 1,2:1; bên phải bị bệnh nhiều hơn bên trái 2,2:1; vị trí đau gặp nhiều<br />
nhất là khuỷu và đầu gối (73,3%), đặc trưng đau của CRPS là đau nhói 1/15 trường hợp (6,7%), allodynia<br />
1/15 trường hợp (6,7%), hyperalgia 2/15 trường hợp (13,3%), allodynia và hyperalgia 1/15 trường hợp<br />
(6,7%); rối loạn vận mạch 8/15 trường hợp (53,3%) và rối loạn tiết mồ hôi 2/15 trường hợp (13,3%), nhiệt<br />
độ chi bệnh nóng hơn chi lành đối bên 2/15 trường hợp (13,3%), phù ở chi bệnh 7/15 trường hợp (46,7%);<br />
rối loạn vận động 14/15 trường hợp (93,3%) trong đó hạn chế vận động 71,4%, rối loạn trương lực cơ<br />
21,4%, rung giật cơ 35,7%, yếu chi 7,1%; thay đổi dinh dưỡng 4/15 trường hợp (26,7%) teo cơ. Cận lâm<br />
sàng: tốc độ lắng máu đa số tăng nhẹ 60%; điện di protein huyết tương 100% xáo trộn; RF dương tính<br />
91,7%; ANA âm tính 100%; đo mật độ xương với loãng xương 85,7%; điện cơ đồ 25% có tổn thương thần<br />
kinh ngoại vi. Nguyên nhân: thường gặp nhất là viêm khớp mạn thiếu niên (66,7%), chấn thương 20%.<br />
Điều trị bằng thuốc: NSAIDs dùng điều trị giảm đau cho các trường hợp CRPS có phản ứng viêm nhẹ hoặc<br />
vừa; prednisone và methylprednisolone dùng để điều trị các trường hợp CRPS không đáp ứng với NSAIDs<br />
và có hoạt tính bệnh nặng; các thuốc dùng điều trị triệu chứng như ức chế β, ức chế kênh canxi, gabapentin<br />
và calcitonin. Sulfasalazine và Methotrexate dùng điều trị phối hợp ở các trường hợp CRPS có bệnh nền là<br />
viêm khớp mạn thiếu niên.<br />
Kết luận: Hầu hết các trường hợp CRPS đáp ứng tốt với điều trị bằng thuốc nếu được chẩn đoán sớm.<br />
các bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của CRPS sau một chấn thương nên đến khám thầy<br />
thuốc với các chuyên gia càng sớm càng tốt để được đánh giá và điều trị đúng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE CHARACTERISTICS OF COMPLEX REGIONAL PAIN SYNDROME IN CHILDREN<br />
Nguyễn Thanh Khiết, Nguyễn Thị Thanh Lan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 65 - 71<br />
Objective: to describe epidemiology, clinical, subclinical features and etiology of CRPS in children and<br />
overview of pharmacotherapy in these cases.<br />
Method: a descriptive, prospective and retrospective study of 15 cases CRPS was and being treated at<br />
Cardiovascular department, Children hospital N02 Ho Chi Minh City in Vietnam from January 1999 to July<br />
2007.<br />
Results: there were 5 prospective cases and 10 retrospective cases. Epidemiology features: the mean age<br />
10.2 ± 2.37 year olds; the female predominance is more pronounced with ratio 2:1. Clinical features: rapid<br />
pulse 10/15 case (66,7%); the lower limb is more often affected than the upper limb 1.2:1; the right side more<br />
commonly affected than the left 2.2:1; elbow and knee are affected m ostly (73.3%); pain characterizes of<br />
* Bộ môn Nhi – ĐHYD Tp. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CRPS are such as sharp 1/15 cases (6.7%), allodynia 1/15 cases (6.7%), hyperalgia 2/15 cases (13.3%),<br />
allodynia and hyperalgia 1/15 cases (6.7%); vasomotor disorder 8/15 cases (53.3%) and sudomotor 2/15<br />
cases (13.3%), skin temperature of affected limb is warmer contralateral limb 2/15 cases (13.3%), swelling<br />
symptom of affected limb 7/15 cases (46.7%); movement disorder 14/15 cases (93.3%) among these, limited<br />
range of motion 71.4%, dystonia 21.4%, myoclonus 35.7%, stiffness 35.7%, limb weakness 7.1%;<br />
dystrophic changes with muscle atrophy 4/15 cases (26.7%). Subclinical features: most ESR is mild increase<br />
60%; protein electrophoresis 100% disorder; RF positive 91.7%, ANA negative 100%; Bone mineral density<br />
with osteoporosis 85.7%; peripheral nerve lesion on electromyography 25%. Etiology: highest rate is JIA<br />
(66.7%); trauma 20%. Pharmacotherapy are including NSAIDs in pain relief and moderate inflammation;<br />
prednisone and methylprednisolone used to treat in the cases of CRPS are not effective by NSAIDs and<br />
severe inflammation; other drugs as β blocker, calcium channel blocker, gabapentin and calcitonin for<br />
treatment of CRPS symptoms; sulfasalazine and methotrexate used to treat CRPS cases combined with JIA.<br />
Conclusion: like most medical condition, early diagnosis and treatment of CRPS increase the likehood<br />
of a successful outcome. Accordingly, patients with clinical signs and symptoms of CRPS after an injury<br />
should be referred as soon as possible to a physician with expertise in evaluating and treatment this<br />
condition.<br />
bỏ sót hoặc chẩn đoán chậm trễ và nhầm lẫn ở<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
trẻ em.<br />
Hội chứng đau loạn dưỡng giao cảm được<br />
đặt tên lại là Hội chứng đau khu trú phức tạp<br />
(CRPS: Complex Regional Pain Syndrome) bởi<br />
Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về đau (IASP) năm<br />
1993, theo đó CRPS type I thay cho loạn dưỡng<br />
giao cảm do phản xạ (Reflex Sympathetic<br />
Dystrophy), type này không có tổn thương thần<br />
kinh và CRPS type II thay cho thuật ngữ đau hỏa<br />
thống (Causalgia), type này có tổn thương thần<br />
kinh ngoại biên. Bệnh đặc trưng bằng các triệu<br />
chứng chính của CRPS 1) đau gồm đau tự phát,<br />
hyperalgia và allodynia, 2) rối loạn vận mạch và<br />
rối loạn tiết mồ hôi, 3) phù ở da và mô dưới da,<br />
4) thay đổi dinh dưỡng da và lông, tóc, 5) rối<br />
loạn vận động. Tần suất mắc bệnh là<br />
20,57/100.000 dân và tần suất mới mắc hàng năm<br />
là 5,46/100.000 dân(10). CRPS thường xãy ra sau<br />
chấn thương, phẫu thuật hoặc nhồi máu cơ tim<br />
và não, nhiễm trùng Herpes zoster, hoặc bệnh mô<br />
liên kết. Cơ chế bệnh sinh vẫn còn nhiều tranh<br />
cải. Có nhiều giả thuyết như tự miễn dịch, giả<br />
thuyết về kiểm soát cổng, giả thuyết thần kinh<br />
đệm là tác nhân điều biến gây đau vv… Do cơ<br />
chế sinh lý bệnh không rõ ràng, việc chẩn đoán<br />
và điều trị còn nhiều khó khăn trong khi tiên<br />
lượng của bệnh ở giai đoạn trễ không thể phục<br />
hồi, gây tàn phế cho bệnh nhân. Bệnh thường bị<br />
<br />
Nhi<br />
Khoa<br />
2<br />
<br />
Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau<br />
như điều trị bằng thuốc, phong bế hệ giao cảm,<br />
kích thích tủy sống và dây thần kinh ngoại vi, cắt<br />
dây thần kinh giao cảm, cũng như vật lý trị liệu<br />
và liệu pháp tâm lý để phục hồi chức năng tối<br />
đa. Tiên lượng tốt đối với những trường hợp hội<br />
chứng đau do loạn dưỡng giao cảm được phát<br />
hiện và điều trị sớm(6).<br />
Trên thế giới, hội chứng đau loạn dưỡng<br />
giao cảm đã được nghiên cứu nhiều ở các nước<br />
Châu Âu, Mỹ và một số nước Châu Á như Nhật<br />
Bản, Đài Loan. Nhiều nghiên cứu chuyên sâu về<br />
cơ chế bệnh sinh giải thích các triệu chứng lâm<br />
sàng, các biện pháp chẩn đoán sớm và nhiều liệu<br />
pháp điều trị khác nhau được đề xuất nhằm<br />
tránh bỏ sót bệnh và giảm thiểu sự tàn phế cho<br />
bệnh nhân. Tuy nhiên, nghiên cứu ở trong nước<br />
về hội chứng đau loạn dưỡng giao cảm vẫn bỏ<br />
ngỏ, nhất là ở trẻ em. Từ những lý do trên,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu về đặc điểm của<br />
hội chứng đau loạn dưỡng giao cảm ở trẻ em với<br />
mong muốn góp phần trong chẩn đoán và điều<br />
trị sớm bệnh lý nằy nhằm hạn chế tàn phế cho<br />
trẻ em.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học của<br />
CRPS ở trẻ em.<br />
2. Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng của<br />
CRPS ở trẻ em.<br />
3. Xác định tỉ lệ các đặc điểm cận lâm sàng<br />
của CRPS ở trẻ em.<br />
4. Xác định tỉ lệ nguyên nhân CRPS trẻ em.<br />
5. Xác định tỉ lệ các biện pháp điều trị và nhận<br />
xét đặc điểm điều trị của CRPS trẻ em.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Dân số mục tiêu<br />
Tất cả trẻ em đến khám ở phòng khám ngoại<br />
trú tim mạch và nhập khoa tim mạch bệnh viện<br />
Nhi Đồng 2, TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/1999<br />
đến tháng 07/2007.<br />
<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Tất cả trẻ được chẩn đoán đau loạn dưỡng<br />
giao cảm đến khám tại khoa tim mạch bệnh viện<br />
Nhi Đồng 2 từ tháng 01/1999 đến tháng 07/2007.<br />
Tiêu chí đưa vào<br />
Các trẻ được chẩn đoán hội chứng đau loạn<br />
dưỡng giao cảm theo tiêu chuẩn của IASP.<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán của IASP cải tiến:<br />
- Đau liên tục, không tương xứng với tác<br />
nhân kích thích ban đầu và<br />
- Có ít nhất một trong bốn phân loại sau:<br />
+ Rối loạn nhận cảm: có tăng cảm giác đau<br />
và hoặc allodynia.<br />
+ Rối loạn vận mạch: bất tương xứng nhiệt<br />
độ và hoặc thay đổi màu sắc da và hoặc bất tương<br />
xứng màu sắc da giữa chi bệnh và chi lành.<br />
+ Rối loạn tiết mồ hôi: phù và hoặc thay<br />
đổi tiết mồ hôi, và hoặc bất tương xứng tiết mồ<br />
hôi giữa chi bệnh và chi lành.<br />
+ Rối loạn vận động/dinh dưỡng: giảm<br />
biên độ vận động, và hoặc rối loạn chức năng<br />
vận động và hoặc thay đổi dinh dưỡng.<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
- Các trường hợp đau không thỏa tiêu chuẩn<br />
chẩn đoán của IASP.<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br />
cứu.<br />
- Bệnh nhân tái khám không đầy đủ.<br />
- Các bệnh án hồi cứu không được ghi nhận<br />
đầy đủ các dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng và<br />
điều trị theo bệnh án nghiên cứu.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả loạt ca.<br />
<br />
Cở mẫu<br />
Lấy trọn mẫu.<br />
<br />
Các bước thực hiện<br />
Nội dung tiến hành nghiên cứu<br />
Bệnh nhi trong lô tiền cứu được khám lâm<br />
sàng và làm các xét nghiệm cận lâm sàng<br />
thường quy:<br />
- Công thức máu, tốc độ lắng máu, CRP,<br />
điện di protein huyết tương, yếu tố dạng thấp,<br />
kháng thể kháng nhân, X quang xương khớp<br />
quy ước, đo mật độ xương.<br />
- Điện cơ đồ: được đo ở trẻ có tiền căn chấn<br />
thương để đánh giá tổn thương thần kinh<br />
ngoại vi.<br />
- Các biến số được thu thập theo bệnh án<br />
nghiên cứu.<br />
Thu thập số liệu<br />
Theo bệnh án nghiên cứu.<br />
Xử lý số liệu<br />
Bằng phần mềm SPSS 11.5.<br />
Phân loại và định nghĩa biến số<br />
@ Allodynia: đau khởi phát do kích thích bình<br />
thường không gây đau. Tăng nhạy cảm và đau<br />
khởi phát khi sờ vào bệnh nhân, ngay cả với sự va<br />
chạm nhẹ vào quần áo, vật dụng trên giường hoặc<br />
bệnh nhân sợ mang vớ hoặc mang găng tay. Trẻ<br />
thường từ chối khi được khám bệnh(13).<br />
@ Hyperalgia: tăng cảm giác đau, đáp ứng<br />
đau quá mức với một kích thích đau nhẹ(16).<br />
@ Causalgia: đau hỏa thống, gặp trong CRPS<br />
type II(17).<br />
@ Rối loạn vận mạch: thay đổi kiểm soát<br />
giãn mạch, hoặc co mạch ở chi bệnh so với chi<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
bình thường đối bên(17).<br />
@ Rối loạn tiết mồ hôi: thay đổi chức năng<br />
tuyến tiết mồ hôi, mồ hôi ở chi bệnh có thể tăng<br />
hoặc giảm(17).<br />
@ Thay đổi dinh dưỡng: thay đổi ở mô do<br />
sự gián đoạn thần kinh hoặc cung cấp máu.<br />
Những thay đổi có thể như teo cơ, teo da ở chi<br />
bệnh hoặc tăng sừng ở da, rụng lông tóc(17).<br />
@ Phân loại mật độ xương: mật độ xương<br />
bình thường, thiểu xương, loãng xương, loãng<br />
xương trầm trọng, dựa theo WHO.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Có 15 trường hợp CRPS được chọn vào lô<br />
nghiên cứu, trong đó 5 trường hợp tiền cứu và<br />
10 trường hợp hồi cứu.<br />
<br />
Đặc điểm về dịch tễ học<br />
Tuổi mắc bệnh trung bình: 10,2 ± 2,37 tuổi, tỉ<br />
lệ nữ/nam = 2:1<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Tiền căn than phiền đau cơ xương khớp có tỉ lệ<br />
cao nhất 86,7%, có bệnh nền viêm khớp mạn thiếu<br />
niên (VKMTN) 66,7%, yếu tố gia đình 26,7%, chấn<br />
thương 20%. Mạch nhanh 10/15 trường hợp<br />
(66,7%), thay đổi huyết áp tư thế 2/15 trường hợp<br />
(13,3%), cao HA 1/15 trường hợp (6,7%). Đau<br />
khuỷu và đầu gối chiếm tỉ lệ cao nhất 73,3%; tỉ lệ<br />
đau chi dưới/chi trên 1,2:1, tỉ lệ đau bên phải so với<br />
bên trái 2,2:1; kiểu đau nhói 1/15 trường hợp<br />
(6,7%); allodynia 1/15 trường hợp (6,7%);<br />
hyperalgia 2/15 trường hợp (13,3%); allodynia và<br />
hyperalgia 1/15 trường hợp (6,7%). Rối loạn vận<br />
mạch 8/15 trường hợp (53,3%), nhiệt độ chi bệnh<br />
nóng hơn với chi lành 10/15 trường hợp (66,7%);<br />
rối loạn tiết mồ hôi 2/15 trường hợp (13,3%), phù ở<br />
chi bệnh 7/15 trường hợp (47,7%). Rối loạn vận<br />
động 14/15 trường hợp (93,3%), trong đó: hạn chế<br />
vận động 71,4%; rối loạn trương lực cơ 21,4%; co<br />
cứng 35,7%; rung giật cơ 35,7%; và yếu chi 7,1%.<br />
Thay đổi dinh dưỡng 4/15 trường hợp (26,7%) chủ<br />
yếu teo cơ.<br />
<br />
Đặc điểm cận lâm sàng<br />
Tốc độ lắng máu trong giờ đầu tăng vừa<br />
<br />
Nhi<br />
Khoa<br />
4<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chiếm tỉ lệ cao nhất 60%; điện di protein huyết<br />
tương xáo trộn 100%; RF dương tính 91,7% và<br />
ANA âm tính 100%. Tổn thương xương trên X<br />
quang xương khớp quy ước 69,2%, với hình ảnh<br />
loãng xương dạng đốm. Đo mật độ xương 85,7%<br />
loãng xương.<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
Nguyên nhân VKMTN chiếm đa số 66,7%,<br />
chấn thương 20% và phẫu thuật 13,3%. Chẩn đoán<br />
CRPS type I (73,3%) và CRPS type II (26,7%).<br />
<br />
Điều trị<br />
NSAIDs dùng điều trị triệu chứng giảm đau<br />
đối với các trường hợp CRPS có phản ứng viêm<br />
vừa và nhẹ. Prednisone và Methylprednisolone<br />
dùng điều trị các trường hợp CRPS không đáp<br />
ứng với NSAIDs và có hoạt tính bệnh nặng. Các<br />
thuốc điều trị triệu chứng được dùng phối hợp<br />
tùy trường hợp như ức chế β, ức chế kênh canxi,<br />
gabapentin và calcitonin. Sulfasalazine và<br />
Methotrexate dùng để điều trị các trường hợp<br />
CRPS có kèm bệnh lý nền VKMTN.<br />
Thời gian điều trị trung bình 48,33 ± 34,66<br />
ngày (ngắn nhất 24 ngày, dài nhất 164 ngày).<br />
Kết quả điều trị ngắn hạn: 20% hết bệnh và<br />
80% giảm bệnh.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Các đặc điểm dịch tễ học<br />
Tuổi mắc bệnh của nghiên cứu chúng tôi<br />
10,2 tuổi, tương đương với các tác giả Dietz<br />
Federick R.(11 tuổi)(5), Low Andrian K. (11.8<br />
tuổi)(9) và Murray Clare S. (12 tuổi)(12); tỉ lệ<br />
nữ/nam của lô nghiên cứu là 2:1 so với các tác<br />
giả khác Murray Clare S. 2,8:1, Wilder RT.<br />
5,4:1(19), Dietz Federick R. 6:1. Nhìn chung, CRPS<br />
gặp ở trẻ gái nhiều hơn trẻ trai.<br />
<br />
Các đặc điểm lâm sàng<br />
Mạch nhanh 66,7% phù hợp với sự gia tăng<br />
hoạt tính giao cảm. Tỉ lệ đau chi dưới/chi trên<br />
của chúng tôi 1,2:1 so với các tác giả khác<br />
Murray Clare S. 2:1(12), Wilder RT. 5:1(19), Low<br />
Andrian K. 5,7:1(9). Tỉ lệ đau bên phải/trái của<br />
chúng tôi 2,2:1 so với các Birklein F. 1,5:1(3),<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Chelimsky T. C. 1,1:1(4). Tỉ lệ đau bên phải nhiều<br />
hơn so với đau bên trái. Rối loạn vận mạch của<br />
chúng tôi 53,3% cao hơn các tác giả khác Sarangi P.<br />
P. (37,3%)(16), Chelimsky T.C. (29,7%)(4), sự khác biệt<br />
này có thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ.<br />
Chênh lệch nhiệt độ giữa chi bệnh và chi lành của<br />
lô nghiên cứu 66,7% tương đương với các tác giả<br />
khác Zyluk A (81,2%)(20), Birklein F. 87,5%(3), Meier<br />
Petra M. 90%(10); phù chi bệnh so với chi lành của<br />
chúng tôi 53,3% thấp hơn các tác giả khác Mos M.<br />
de (55%)(11), Meier P.M. (65%)(10), Wilder RT.<br />
(77%)(19). Rối loạn tiết mồ hôi của lô nghiên cứu<br />
13,3%, thấp hơn nhiều so với các tác giả khác Mos<br />
M. de (29%), Wilder RT. (31%), Kandi B. (50%)(7), sự<br />
khác biệt này có thể do cơ địa khác nhau của các<br />
bệnh nhi. Tỉ lệ rối loạn vận động trong lô nghiên<br />
cứu của chúng tôi là 93,3%, tác giả Rijn Monique A.<br />
van 65,4%(15), Birklein F. 83,3%(3). Tỉ lệ rối loạn vận<br />
động lô nghiên cứu của chúng tôi tương đương<br />
với các tác giả khác; các kiểu rối loạn vận động như<br />
hạn chế vận động bên chi bệnh 71,4%, tác giả Mos<br />
M. de 51%(11), Poplawski ZJ 61,9%(14). Tỉ lệ hạn chế<br />
vận động của lô nghiên cứu tương đương với các<br />
tác giả khác. Tỉ lệ rối loạn trương lực cơ của chúng<br />
tôi 21,4% cao hơn tác giả Mos M. de 5,3%(11), nhưng<br />
thấp hơn Rijn Monique A van 62%(15) và Verdugo<br />
Renato J. 74,1%(18). Sự khác biệt này có thể do mẫu<br />
nghiên cứu của chúng tôi nhỏ. Tỉ lệ rung giật cơ<br />
trong lô nghiên cứu của chúng tôi 35,7% cao hơn<br />
các tác giả khác Verdugo Renato J. 8,6%(18), Rijn<br />
Monique A van 5%(15). Tỉ lệ yếu chi trong lô nghiên<br />
cứu của chúng tôi là 7,1% thấp hơn nhiều so với<br />
tác giả Birklein F. 66,7%(3), Verdugo Renato J.<br />
62,7%(18). Sự khác biệt này có thể tùy thuộc cơ địa<br />
bệnh nhi trong lô nghiên cứu. Tỉ lệ co cứng trong<br />
lô nghiên cứu là 35,7% tương đương với tác giả<br />
Polawski ZJ 44,4%(14). Tóm lại, qua so sánh với các<br />
tác giả về tỉ lệ rối loạn vận động, hạn chế vận động<br />
của lô nghiên cứu tương đương với các tác giả<br />
khác và chiếm tỉ lệ cao nhất. Rối loạn cảm giác ghi<br />
nhận trong lô nghiên cứu 11/15 trường hợp (73,3%)<br />
so với tác giả khác Birklein F. 75%, Zyluk A.<br />
76,7%(20), Rijn Monique A. van 89,1%(15).<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các đặc điểm cận lâm sàng<br />
Tốc độ lắng máu (ESR) trong giờ đầu của lô<br />
nghiên cứu phần lớn tăng 73,3%, trong đó ESR<br />
tăng nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất (60%). Điều này<br />
cho thấy đa số bệnh nhi CRPS có sự tham gia<br />
của phản ứng viêm. 100% các trường hợp CRPS<br />
trong lô nghiên cứu của chúng tôi có điện di<br />
protein huyết tương bị xáo trộn. Điều này cho<br />
thấy có sự tham gia của hệ thống miễn dịch<br />
trong cơ chế gây bệnh. RF dương tính 91,7% các<br />
trường hợp CRPS trong lô nghiên cứu, có thể<br />
đây là yếu tố góp phần sản sinh kháng thể tự<br />
miễn chống lại các mô khớp, tim và có thể phản<br />
ứng chéo với hệ thần kinh giao cảm. ANA âm<br />
tính 100% trong tất cả các trường hợp CRPS<br />
trong lô nghiên cứu. Chúng tôi chưa có điều<br />
kiện làm các xét nghiệm về các yếu tố tự miễn<br />
khác như HLA-DQ1 allele, ASMAs, tế bào<br />
SKN-SH vv… X quang xương khớp quy ước có<br />
13/15 trường hợp (69,2%) có hình ảnh loãng<br />
xương, không teo xương cũng như không bào<br />
mòn khớp, tác giả Poplawski ghi nhận tổn<br />
thương xương (38,9%) với hình ảnh dày xương<br />
đốt bàn tay(14), Zyluk A. ghi nhận 83% có hình<br />
ảnh loãng xương và mờ hành xương (20). Nhìn<br />
chung, tổn thương xương trên X quang của<br />
chúng tôi có tỉ lệ tương đương với các tác giả<br />
khác. Mật độ xương của lô nghiên cứu 85,7%<br />
loãng xương (T-Score < - 2,5), không có thiểu<br />
xương. Tác giả Karanka I ghi nhận loãng xương<br />
25%; thiểu xương 50%(8). Tỉ lệ loãng xương<br />
trong lô nghiên cứu của chúng tôi cao hơn tác<br />
giả khác, có thể do phần lớn các trẻ được chẩn<br />
đoán trễ, bệnh đã có thời gian tiến triển.<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
Chúng tôi có 3/15 trường hợp (20%) chấn<br />
thương, so với tác giả Ahmed Shihab chấn<br />
thương là 65%(1), tác giả Low Andrian K. 80%(9).<br />
Tỉ lệ chấn thương của các trẻ CRPS trong nghiên<br />
cứu của chúng thấp hơn, sự khác biệt này có thể<br />
do mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ. Mặt khác,<br />
ở trẻ em các vi chấn thương có thể bỏ sót, khó<br />
khai thác hơn so với người lớn. Trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi có 10/15 trường hợp (66,7%)<br />
<br />
5<br />
<br />