intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa nồng độ glucagon-like peptid-1 huyết thanh với lipid máu và hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ glucagon-like peptid-1 (GLP1) huyết thanh khi đói với các thành phần lipid máu và hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu. Bài viết nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 170 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa nồng độ glucagon-like peptid-1 huyết thanh với lipid máu và hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu

T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ GLUCAGON-LIKE PEPTID-1<br /> HUYẾT THANH VỚI LIPID MÁU VÀ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA<br /> Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 CHẨN ĐOÁN LẦN ĐẦU<br /> Lê Đình Tuân*; Nguyễn Thị Phi Nga**; Trần Thị Thanh Hóa***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ glucagon-like peptid-1 (GLP1) huyết thanh khi<br /> đói với các thành phần lipid máu và hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân (BN) đái tháo<br /> đường (ĐTĐ) týp 2 chẩn đoán lần đầu. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang<br /> trên 170 BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả:<br /> - Tỷ lệ BN tăng triglycerid là 58,8%, tăng cholesterol 55,9%, tăng LDL-C 46,3%, giảm HDL-C<br /> 14,1%. Nồng độ trung bình GLP-1 giảm có ý nghĩa thống kê ở BN có tăng LDL-C, giảm HDL-C<br /> (p < 0,05). Nồng độ GLP-1 có mối tương quan nghịch với LDL-C (r = -0,172).<br /> - Tỷ lệ BN có HCCH 29,4%. Ở BN có HCCH, nồng độ trung bình GLP-1 giảm có ý nghĩa<br /> thống kê, tỷ lệ này cao hơn so với nhóm BN không có HCCH. Phân tích đa biến, HCCH có liên<br /> quan đến nồng độ GLP-1, cholesterol, tuổi và nồng độ insulin máu (p < 0,05).<br /> Kết luận: ở BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu, nồng độ GLP-1 liên quan có ý nghĩa thống kê<br /> với nồng độ LDL-C, HDL-C và HCCH.<br /> * Từ khóa: Đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu; Glucagon-like peptid-1; Triglycerid;<br /> Cholesterol; HDL-C; LDL-C.<br /> <br /> The Relationship between Serum Glucagon-Like Peptide-1<br /> Concentration with Serum Lipid and Metabolic Syndrome in Patients<br /> with Firstly-Diagnosed Type 2 Diabetes Mellitus<br /> Summary<br /> Objectives: To determine the relationship between fasting serum glucagon-like peptide-1 (fGLP-1)<br /> concentration with plasma lipid and metabolic syndrome in patients with firstly-diagnosed type 2<br /> diabetes mellitus (f2DM). Subjetcs and methods: A cross-sectional descriptive study was carried<br /> out on 170 patients with f2DM in National Endocrinology Hospital. Results:<br /> The percentage of hypertriglyceridemia was 58.8%, hypercholesterol was 55.9%, hyper-LDL-C<br /> was 46.3%, decreased HDL-C was 14.1%. The plasma concentrations of fGLP-1 were significantly<br /> decreased in patients with elevated LDL-C and decreased HDL-C (p < 0.05). fGLP-1 had a negative<br /> correlation with LDL-C (r = - 0.172).<br /> * Đại học Y Dược Thái Bình<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> *** Bệnh viện Nội tiết Trung ương<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân (letuan985@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 02/08/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/11/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 24/11/2017<br /> <br /> 54<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> The proportion of the patients with metabolic syndrome was 29.4%. In these patients ,<br /> the average concentrations of fGLP-1 reduced significantly and the rate of reduced fGLP-1 was<br /> higher than that in the patients without metabolic syndrome. In the multivariate analysis<br /> model, metabolic syndrome was associated with fGLP-1, cholesterol, age and insulin (p < 0.05).<br /> Conclusion: In f2DM, there was relationship between fGLP-1 and LDL-C, HDL-C and metabolic<br /> syndrome.<br /> * Keywords: Firstly-diagnosed type 2 diabetes mellitus; Glucagon-like peptide-1; Triglyceride;<br /> Cholesterol; HDL-C; LDL-C.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Rối loạn chuyển hóa lipid gặp khá phổ<br /> biến ở BN ĐTĐ týp 2 và nằm trong bệnh<br /> cảnh của HCCH. Nhiều nghiên cứu cho<br /> thấy rối loạn lipid máu làm tăng nguy cơ<br /> bệnh tim mạch trong ĐTĐ lên 2 - 4 lần.<br /> HCCH ở BN ĐTĐ týp 2 được xem là yếu<br /> tố nguy cơ gây bệnh mạch vành, làm tăng<br /> sự xuất hiện các biến chứng mạn tính của<br /> BN ĐTĐ týp 2 [4, 5]. GLP-1 là một hormon<br /> đường tiêu hóa có nhiều tác dụng sinh<br /> học quan trọng như: hạ glucose máu,<br /> ức chế bài tiết glucagon, kích thích tái<br /> sinh và tăng sinh tế bào β của tụy, chống<br /> xơ vữa mạch máu, bảo vệ thần kinh, bảo<br /> vệ tim, ảnh hưởng đến chuyển hóa lipid,<br /> ngăn chặn sự phát triển của HCCH [6].<br /> Mặc dù GLP-1 mới được quan tâm trong<br /> những năm gần đây, nhưng cũng đã có<br /> nhiều nghiên cứu về vai trò, mối liên quan<br /> giữa GLP-1 với glucose máu, insulin,<br /> C-peptid… Tuy nhiên, còn ít nghiên cứu<br /> đề cập đến mối liên quan giữa GLP-1 với<br /> các thành phần lipid máu và HCCH. Vì vậy,<br /> chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm<br /> mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa<br /> nồng độ GLP-1 huyết thanh khi đói với các<br /> thành phần lipid máu và HCCH ở BN ĐTĐ<br /> týp 2 chẩn đoán lần đầu.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 170 BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu<br /> điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương<br /> từ 12 - 2014 đến 12 - 2016.<br /> Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu:<br /> + BN ĐTĐ týp 1, BN ĐTĐ týp 2 đã<br /> được điều trị thuốc hạ glucose máu thuộc<br /> nhóm đồng vận thụ thể GLP-1 hoặc ức<br /> chế DPP-4.<br /> + BN đang có tình trạng bệnh nặng<br /> hoặc cấp tính: hôn mê, tiền hôn mê, hạ<br /> glucose máu, cơn tăng huyết áp kịch phát,<br /> lao, viêm phổi, HIV, viêm gan, suy thận<br /> nặng, thiếu máu nặng, có thai, cơn đau<br /> thắt ngực không ổn định, tai biến mạch<br /> máu não, nhồi máu cơ tim, rối loạn đông<br /> máu, suy kiệt nặng, rối loạn tâm thần.<br /> + BN đã phẫu thuật ống tiêu hóa, đang<br /> điều trị các bệnh ống tiêu hóa trước khi<br /> nhập viện. BN đang điều trị ung thư,<br /> nghiện rượu.<br /> + BN không hợp tác, không thu thập đủ<br /> chỉ tiêu nghiên cứu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br /> cắt ngang.<br /> - Chọn mẫu nghiên cứu: bằng phương<br /> pháp chọn mẫu thuận tiện.<br /> 55<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> * Nội dung nghiên cứu:<br /> - Khám lâm sàng: khám tổng quát các<br /> cơ quan: hô hấp, tim mạch, tiêu hóa, thần<br /> kinh, tiết niệu...<br /> - Cận lâm sàng và thăm dò chức năng:<br /> các chỉ số sinh hóa máu cơ bản: cholesterol,<br /> triglycerid, HDL-C, LDL-C, glucose máu,<br /> HbA1c, định lượng hormon GLP-1.<br /> * Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu:<br /> - Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo<br /> khuyến cáo ADA (2015) [5].<br /> - Đánh giá béo bụng theo Hiệp hội ĐTĐ<br /> Đông Nam Á [4]: béo bụng: nam giới:<br /> vòng bụng ≥ 90 cm; nữ giới: vòng bụng<br /> ≥ 85 cm.<br /> - Phân loại tăng huyết áp dựa vào tiêu<br /> chuẩn của Hội Tăng huyết áp và Tim mạch<br /> châu Âu (2013).<br /> - Định lượng thành phần lipid máu:<br /> + Các thành phần lipid máu bao gồm:<br /> cholesterol toàn phần, triglycerid toàn phần,<br /> HDL-C, LDL-C.<br /> <br /> - Hội chứng chuyển hóa: chẩn đoán theo<br /> tiêu chuẩn của Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế<br /> (áp dụng cho người châu Á) khi có ít nhất<br /> 3 trong các rối loạn sau: béo bụng; giảm<br /> HDL-C; tăng triglycerid; tăng huyết áp;<br /> tăng glucose máu khi đói, trong đó béo<br /> bụng là tiêu chuẩn bắt buộc [4].<br /> - Định lượng GLP-1:<br /> + Nguyên lý: dựa trên phản ứng đặc<br /> hiệu giữa kháng thể được gắn ở đáy<br /> giếng ELISA với kháng nguyên GLP-1 có<br /> trong huyết thanh của BN, kết hợp với<br /> chuyển màu của cơ chất đặc hiệu trong<br /> phản ứng ELISA, đo màu ở máy phổ<br /> quang kế có bước sóng 450 nm. Sử dụng<br /> kít ELISA (Nhật Bản).<br /> + Cơ sở xét nghiệm: Trung tâm Y Dược<br /> học Quân sự, Học viện Quân y.<br /> + Nồng độ GLP-1 giảm khi GLP-1<br /> < 7,12 pmol/l [2].<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br /> 16.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 2: Đặc điểm của đối tượng nghiên<br /> cứu.<br /> <br /> + Phương pháp: định lượng theo phương<br /> pháp enzym so mầu.<br /> <br /> Bảng 1: Phân loại rối loạn lippid máu<br /> theo Bộ Y tế Việt Nam 2014.<br /> Bình thƣờng<br /> (mmol/l)<br /> <br /> Không bình<br /> thƣờng<br /> (tăng, giảm)<br /> <br /> Cholesterol<br /> <br /> < 5,2<br /> <br /> ≥ 5,2<br /> <br /> Triglycerid<br /> <br /> < 1,7<br /> <br /> ≥ 1,7<br /> <br /> HDL-C<br /> <br /> < 0,9<br /> <br /> ≤ 0,9<br /> <br /> LDL-C<br /> <br /> < 3,1<br /> <br /> ≥ 3,1<br /> <br /> 56<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 90<br /> <br /> 52,9<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 80<br /> <br /> 47,1<br /> <br /> Tăng huyết áp<br /> <br /> 52<br /> <br /> 30,6<br /> <br /> Béo bụng<br /> <br /> 57<br /> <br /> 33,5<br /> <br /> 103<br /> <br /> 60,6<br /> <br /> Giới<br /> <br /> + Máy sử dụng: AU 680 (Mỹ).<br /> <br /> Thông số<br /> <br /> Số lƣợng<br /> (n = 170)<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> GLP-1<br /> <br /> Giảm<br /> Trung bình (pmol/l)<br /> <br /> 7,31 ± 3,65<br /> <br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> 55,00 ± 10,35<br /> <br /> Glucose máu khi đói<br /> (mmol/l)<br /> <br /> 11,90 ± 4,49<br /> <br /> HbA1c (%)<br /> <br /> 9,55 ± 2,63<br /> <br /> Tỷ lệ BN nam cao hơn nữ, đa số BN có<br /> tăng glucose máu khi đói (88,2%), 90,6% BN<br /> tăng HbA1c. Tỷ lệ giảm GLP-1 60,6%.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> Bảng 3: Đặc điểm về rối loạn các thành<br /> phần lipid và HCCH.<br /> Thành phần lipid<br /> <br /> Triglycerid<br /> (mmol/l)<br /> Cholesterol<br /> (mmol/l)<br /> <br /> Tăng<br /> Trung bình<br /> Tăng<br /> <br /> Số lƣợng<br /> (n = 170)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 100<br /> <br /> 58,8<br /> <br /> 2,71 ± 2,02<br /> 95<br /> <br /> 55,9<br /> <br /> Bảng 4: Liên quan giữa nồng độ GLP-1<br /> khi đói với các thành phần lipid máu.<br /> Các thành phần<br /> lipid máu<br /> <br /> Trung bình Tỷ lệ giảm<br /> Tăng<br /> Triglycerid<br /> (mmol/l)<br /> <br /> HDL-C<br /> (mmol/l)<br /> LDL-C<br /> (mmol/l)<br /> <br /> Trung bình<br /> Tăng<br /> Trung bình<br /> HCCH<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 5,35 ± 1,33<br /> Tăng<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> 7,55 ± 3,50 55 (55,0)<br /> <br /> Bình thường 6,96 ± 3,84 48 (68,6)<br /> p<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> GLP-1 (n = 170)<br /> (pmol/l)<br /> <br /> 23<br /> <br /> 14,1<br /> <br /> 1,25 ± 0,42<br /> 65<br /> <br /> 50<br /> <br /> Cholesterol<br /> Bình thường 7,20 ± 3,75 49 (65,3)<br /> (mmol/l)<br /> p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> 46,3<br /> <br /> 3,15 ± 1,11<br /> 29,4<br /> <br /> Giảm<br /> HDL-C<br /> (mmol/l)<br /> <br /> Tăng<br /> LDL-C<br /> (mmol/l)<br /> <br /> 5,60 ± 2,67 17 (73,9)<br /> <br /> Bình thường 7,46 ± 3,57 83 (59,3)<br /> p<br /> <br /> Tỷ lệ tăng triglycerid là 58,8%, tăng<br /> cholesterol 55,9%, giảm HDL-C 14,1%.<br /> <br /> 7,40 ± 3,58 54 (56,8)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 6,61 ± 3,25 45 (66,2)<br /> <br /> Bình thường 7,83 ± 3,79 45 (57,0)<br /> <br /> Tỷ lệ BN có HCCH là 29,4%.<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nồng độ trung bình GLP-1 giảm có ý nghĩa<br /> thống kê ở BN có tăng LDL-C và giảm HDL-C<br /> (p < 0,05).<br /> <br /> Bảng 5: Liên quan giữa nồng độ GLP-1<br /> khi đói với HCCH.<br /> GLP-1 (n = 170)<br /> (pmol/l)<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Trung bình Tỷ lệ giảm<br /> Có (n = 50)<br /> <br /> 6,11 ± 2,43 36 (72,0)<br /> <br /> Không (n = 120) 7,81 ± 3,95 67 (55,8)<br /> HCCH<br /> (n = 170)<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tương quan giữa GLP-1<br /> khi đói với LDL-C.<br /> Nồng độ GLP-1 có tương quan nghịch<br /> mức độ nhẹ với nồng độ LDL-C (r = - 0,172;<br /> p < 0,05).<br /> <br /> p<br /> OR<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> OR = 0,49; 95%CI<br /> (0,24 - 1,01)<br /> <br /> Nồng độ trung bình GLP-1 giảm, tỷ lệ<br /> giảm nồng độ GLP-1 tăng có ý nghĩa<br /> thống kê ở BN có HCCH so với nhóm BN<br /> không có HCCH.<br /> 57<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> Bảng 6: Tương quan hồi quy đa biến<br /> logistic xác định liên quan giữa HCCH với<br /> nồng độ GLP-1 máu khi đói, cholesterol,<br /> hs-CRP, tuổi và insulin.<br /> Mô hình<br /> <br /> Hệ số β<br /> <br /> SE<br /> <br /> p<br /> <br /> GLP-1 máu khi đói<br /> <br /> 0,182<br /> <br /> 0,079<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> -0,062<br /> <br /> 0,023<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Insulin<br /> <br /> -0,011<br /> <br /> 0,003<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> hs-CRP<br /> <br /> -0,014<br /> <br /> 0,013<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Cholesterol<br /> <br /> -0,370<br /> <br /> 0,171<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Hằng số<br /> <br /> 6,413<br /> <br /> HCCH có liên quan đến giảm nồng độ<br /> GLP-1, cholesterol, tuổi và nồng độ insulin<br /> máu (p < 0,05).<br /> BÀI LUẬN<br /> Rối loạn lipid máu là đặc điểm điển<br /> hình ở BN ĐTĐ týp 2, xuất hiện sớm, là<br /> một nhân tố quan trọng cùng với kháng<br /> insulin thúc đẩy sự phát sinh và tiến triển<br /> của ĐTĐ. Rối loạn lipid máu gặp trên 50%<br /> BN ĐTĐ týp 2 và là một trong những yếu<br /> tố nguy cơ tim mạch gây biến chứng<br /> mạch máu ở BN ĐTĐ. Nhiều nghiên cứu<br /> ghi nhận, rối loạn lipid máu ở BN ĐTĐ<br /> týp 2 thường gặp là giảm HDL-C, tăng<br /> triglycerid, tăng cholesterol, tăng LDL-C<br /> nhỏ đậm đặc. Nguyễn Thị Thu Thảo nghiên<br /> cứu trên BN ĐTĐ týp 2 mới chẩn đoán [3]<br /> cho kết quả tương tự, tăng cholesterol<br /> 60,4% và tăng triglycerid 51,3%. Incretin<br /> có ảnh hưởng đến chuyển hóa lipid sau<br /> ăn nên tác động tốt tới chức năng tim<br /> mạch và nội mô. Tăng cường kết nối thụ<br /> thể GLP-1 với ức chế DPP-4 làm giảm<br /> hấp thu apolipoprotein B-48 giàu triglycerid.<br /> 58<br /> <br /> GLP-1 kiểm soát chuyển hóa lipid ở gan,<br /> nó làm giảm lượng lipid trong gan, đồng<br /> thời thúc đẩy sự bộc lộ các gen tham gia<br /> điều hòa oxy hóa axít béo. GLP-1 và các<br /> chất ức chế DPP-4 cho thấy có ảnh hưởng<br /> đến nồng độ lipid sau ăn, ức chế tăng<br /> triglycerid và các axít béo tự do [7]. Kết quả<br /> nghiên cứu này nhận thấy, nồng độ GLP-1<br /> giảm có ý nghĩa thống kê ở nhóm tăng<br /> LDL-C, giảm HDL-C (p < 0,05). Có mối<br /> tương quan nghịch mức độ nhẹ giữa nồng<br /> độ GLP-1 với LDL-C (r = -0,172; p < 0,05).<br /> Nồng độ GLP-1 ở nhóm tăng cholesterol<br /> có xu hướng cao hơn so với nhóm không<br /> tăng cholesterol (p > 0,05). Nghiên cứu<br /> của nhiều tác giả có kết quả khác nhau:<br /> Minako Yamaoka-Tojo và CS [11] nhận<br /> thấy nồng độ GLP-1 có tương quan thuận<br /> với LDL-C ở đối tượng BN tiền HCCH<br /> (r = 0,243, p < 0,05), tương quan nghịch<br /> với HDL-C (r = -0,229, p < 0,05). Marian<br /> Alssema và CS (2013) [10] nghiên cứu<br /> trên 163 đối tượng có dung nạp glucose<br /> máu bình thường, 20 BN có tăng glucose<br /> máu và 20 BN ĐTĐ týp 2 thấy không có<br /> mối liên quan giữa nồng độ GLP-1 khi đói<br /> với triglycerid. Tuy nhiên, có mối tương<br /> quan giữa biến thiên nồng độ GLP-1 theo<br /> thời gian sau khi sử dụng glucose bằng<br /> đường uống với triglycerid. Katja Piotrowski<br /> và CS (2013) [9] nhận thấy có mối tương<br /> quan thuận giữa GLP-1 với triglycerid<br /> (r = 0,35, 95%CI 0,18 - 0,52). Như vậy,<br /> mối liên quan giữa nồng độ GLP-1 với<br /> các thành phần lipid máu rất khác nhau<br /> ở các nghiên cứu, điều này có thể do khác<br /> nhau về đối tượng nghiên cứu, phương<br /> pháp định lượng, thời điểm định lượng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2