intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ osteocalcin với thành phần khối mỡ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa nồng độ osteocalcin huyết thanh với thành phần khối cơ thể ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 151 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An, thời gian từ 07/2015 – 12/2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ osteocalcin với thành phần khối mỡ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ OSTEOCALCIN VỚI THÀNH PHẦN KHỐI MỠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Ngô Đức Kỷ1, Dương Đình Chỉnh² TÓM TẮT 47 Từ khóa: khối mỡ cơ thể, osteocalcin, đái Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa nồng tháo đường, khối nạc. độ osteocalcin huyết thanh với thành phần khối cơ thể ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối SUMMARY tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu INVESTIGATING THE ASSOCIATION mô tả cắt ngang có phân tích 151 bệnh nhân đái BETWEEN SERUM OSTEOCALCIN tháo đường týp 2 tại bệnh viện hữu nghị đa khoa CONCENTRATION WITH BODY FAT Nghệ An, thời gian từ 07/2015 – 12/2017. Kết IN TYPE 2 DIABETES MELLITUS quả nghiên cứu: Tuổi trung bình nhóm nghiên PATIENTS cứu 62,12 ± 8,99 tuổi, không có sự khác biệt về Objectives: To investigate the relationship giới giữa nam và nữ. Trung bình BMI là 22,96 ± between serum osteocalcin levels and body mass 2,98 kg/m², tỷ lệ thừa cân/béo phì 49,7%. Nồng composition in type 2 diabetes patients. Subjects độ osteocalcin trung bình của bệnh nhân đái tháo and methods: cross-sectional descriptive study đường là 1,88 ± 1,21ng/l. Khối lượng và tỷ lệ mỡ analyzed 151 patients with type 2 diabetes at the toàn cơ thể, tỷ lệ mỡ vùng thân, tỷ lệ mỡ vùng Nghe An General Friendship Hospital, from bụng ở nam ĐTĐ týp 2 đều thấp hơn có ý nghĩa 07/2015 to 12/2017. Results: The average age of thống kê so với bệnh nhân nữ ĐTĐ týp 2 với p < the study group was 62.12 ± 8.99 years, there 0,01. Khối nạc bệnh nhân nam cao hơn bệnh was no difference in sex between men and nhân nữ (p < 0,01) và có mối thương quan giữa women. The mean BMI was 22.96 ± 2.98 kg / khối nạc với nồng độ osteocalcin (r = 0,2; p < m², and the rate of overweight / obesity 49.7%. 0,05). Ở nữ giới ĐTĐ týp 2 có mối tương quan Average osteocalcin concentration in a diabetic nghịch có ý nghĩa thống giữa các thành phần patient was 1.88 ± 1.21ng / l. The weight and khối mỡ, tỷ lệ các khối mỡ và BMI với nồng độ percentage of total body fat, body fat ratio, and osteocalcin huyết thanh với p < 0,05. Kết luận: abdominal fat percentage in men with type 2 Ở bệnh nhân nữ đái tháo đường, có mối tương diabetes were statistically significantly lower quan nghịch giữa khối lượng, tỷ lệ và chỉ số BMI than in women with type 2 diabetes with p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 an inverse correlation between mass, rate and Tiêu chuẩn loại trừ BMI with serum osteocalcin concentrations. - Bệnh nhân đang mắc các bệnh cấp tính Keywords: body fat mass, osteocalcin, - Bệnh nhân ĐTĐ điều trị bằng insulin diabetes mellitus, lean mass. - Các bệnh nội tiết và một số bệnh gây rối loạn chuyển hóa glucose: bệnh Basedow, I. ĐẶT VẤN ĐỀ suy giáp, hội chứng cushing, suy tuyến yên, Những năm gần đây, osteocalcin như là to đầu chi, hội chứng thận hư, suy thận mạn. hormone được tiết ra bởi xương có liên quan - Bệnh nhân nữ sử dụng hormone thay đến chuyển hóa đường, kháng insulin và liên thế. quan đến mô mỡ [1]. Những phát hiện này - Bất động kéo dài trên một tháng. cho thấy giữa chuyển hóa xương và chuyển - Không bị các bệnh về cơ, cắt đoạn hóa glucose có liên quan với nhau thông qua chi,.… hoạt động của osteocalcin [2]. Một số nghiên - Không sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến cứu về mối liên quan giữa osteocalcin và các tiêu cơ hay tăng khối cơ, mỡ: corticoid, yếu tố viêm mạn tính ở bệnh nhân đái tháo hormone thay thế, itamin k,… đường týp 2 cũng như sự thay đổi thành phần - Ung thư di căn xương. khối cơ thể ở bệnh bênh ĐTĐ týp 2 đã được - Bệnh nhân đang điều trị thuốc loãng đề cập đến [3].Nhưng tỷ lệ mỡ, nạc và mối xương, vitamin K, thuốc chống đông. liên quan với nồng độ osteocalcin huyết 2.2. Phương pháp nghiên cứu thanh ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 còn 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu ít dữ liệu nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam. tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích. Áp Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài dụng cỡ mẫu thuận tiện không xác suất. này với mục tiêu: tìm hiều mối liên quan 2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu: giữa nồng độ osteocalcin huyết thanh với khám lâm sàng, đo chỉ số khối cơ thể BMI thành phần khối cơ thể ở bệnh nhân đái tháo (Body mass index), làm các xét nghiệm cận đường týp 2. lâm sàng. Đo thành phần khối cơ thể bằng phương pháp DEXA, Loại Máy: Hologic II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Explorer của Mỹ. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.3.Phân tích số liệu Nghiên cứu thực hiện trên 151 bệnh nhân Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0 được chẩn đoán xác định ĐTĐ týp 2, được để xử lý và phân tích số liệu theo các thuật điều trị và theo dõi tại Bệnh viện đa khoa toán thống kê. tỉnh Nghệ an. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu Bảng 3.1.Đặc điểm nhóm đái tháo đường týp 2 Đặc điểm ( X ± SD) p Nam (n = 76) % 50,3 Nữ (n = 75) % 49,7 >0,05 318
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Tuổi (năm) 62,12 ± 8,99 BMI(kg/m²) 22,96 ± 2,98 Thừa cân/béo phì (n = 75) % 49,7 Thời gian phát hiện bệnh (năm) 5,74 ± 4,13 Glucose (mmol/l) 11,03 ± ,81 HbA1c (%) 7,93 ± 2,06 HbA1c < 7% (n = 54) 35,8 Osteocalcin (ng/l) 1,88 ± 1,21 Nhận xét: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu 62,12 ± 8,99 tuổi, không có sự khác biệt về giới giữa nam và nữ. Trung bình BMI là 22,96 ± 2,98 kg/m², tỷ lệ thừa cân/béo phì 49,7%. Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 5,74 ± 4,13 năm. Có 54 bệnh nhân không kiểm soát đạt mục tiêu glucose máu chiếm tỷ lệ 35,8%. Nồng độ osteocalcin trung bình của bệnh nhân đái tháo đường là 1,88 ± 1,21ng/l. 3.2. Đặc điểm về thành phần khối mỡ của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Bảng 3.2. Đặc điểm về thành phần khối mỡ của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Tứ phân vị Tứ phân Đặc điểm Trung vị p* 25 vị 75 Khối mỡ vùng thân Nam (n = 76) 6,03 8,11 10,08 < 0,01 (kg) Nữ (n = 75) 7,95 9,66 11,33 Khối mỡ vùng bụng Nam (n = 76) 1,05 1,49 1,87 >0,05 (kg) Nữ (n = 75) 1,28 1,60 1,97 Khối mỡ vùng chậu Nam (n = 76) 37,72 40,75 43,92 < 0,01 hông (kg) Nữ (n = 75) 28,59 30,97 33,39 Nam (n = 76) 37,72 40,75 43,92 Khối nạc cơ thể (kg) < 0,01 Nữ (n = 75) 28,59 30,97 33,39 Khối mỡ toàn cơ thể Nam (n = 76) 11,70 14,17 17,96
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Bảng 3.3. Đặc điểm tỷ lệ khối mỡ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Tứ phân vị Tứ phân Đặc điểm Trung vị p* 25 vị 75 Tỷ lệ mỡ toàn cơ thể Nam (n = 76) 21,92 25,70 28,57 < 0,01 (%) Nữ (n = 75) 31,00 35,80 39,80 Tỷ lệ mỡ vùng thân Nam (n = 76) 23,10 28,00 32,12 < 0,01 (%) Nữ (n = 75) 32,50 37,80 40,90 Tỷ lệ mỡ vùng bụng Nam (n = 76) 26,27 32,05 36,75 < 0,01 (%) Nữ (n = 75) 34,00 40,80 43,60 *Mann-Whitney Nhận xét: Tỷ lệ mỡ toàn cơ thể, tỷ lệ mỡ vùng thân và tỷ lệ mỡ vùng bụng ở nam ĐTĐ týp 2 đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân nữ ĐTĐ týp 2 với p < 0,01. 3.3. Liên quan giữa osteocalcin huyết thanh với thành phần khối mỡ và chỉ số khối cơ thể Bảng 3.4. Tương quan giữa osteocalcin huyết thanh với thành phần khối mỡ và chỉ số khối cơ thể theo giới ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Osteocalcin (n = 151) Chỉ số Nam (n = 76) Nữ (n = 75) r p* r p* Kg 0,15 0,2 -0,27 0,02 Mỡ toàn cơ thể % 0,12 0,29 -0,27 0,019 Kg 0,15 0,19 -0,26 0,027 Mỡ vùng thân % 0,13 0,27 -0,25 0,031 Kg 0,16 0,17 -0,28 0,016 Mỡ vùng bụng % 0,09 0,44 -0,29 0,011 BMI 0,142 > 0,05 -0,249 0,031 *Spearman Nhận xét: Ở nữ giới ĐTĐ týp 2 có mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống giữa các thành phần khối mỡ, tỷ lệ các khối mỡ và BMI với nồng độ osteocalcin huyết thanh với p < 0,05. Ngược lại, ở nam giới ĐTĐ týp 2 không có mối tương quan này. 3.4. Liên quan giữa nồng độ osteocalcin huyết thanh với khối nạc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 320
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Hình 3.1. Mối tương quan giữa nồng độ osteocalcin huyết thanh với khối nạc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Nhận xét: Có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa khối nạc với nồng độ osteocalcin huyết thanh ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 với r = 0,2 và p < 0,05. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này trung bình BMI là 4.1. Đặc điểm về tuổi, giới và thời gian 22,96 ± 2,98 kg/m², thấp nhất là 16,38 kg/m² phát hiện bệnh của bệnh nhân đái tháo và cao nhất là 34,45kg/m². Tỷ lệ thừa đường týp 2 cân/béo phì là 49,7%. Tương tự tác giả, Như chúng ta đã biết, tuổi là một yếu tố Karageorgi S (2013) và cộng là tần suất có nguy cơ không thể thay đổi của ĐTĐ týp 2, BMI ≥ 30 kg/m² ở quốc gia này từ 24% - tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng lớn. 48% đặc biệt những người trên 50 tuổi thì tỷ Nghiên cứu tiến hành trên 151 bệnh nhân lệ này là 52%, tỷ lệ tăng BMI ≥ 30 kg/m² ở được chẩn đoán ĐTĐ týp 2, tỷ lệ giới nam nữ cao hơn nam giới [6]. 50,3% và nữ là 49,7%. Tuổi trung bình 4.3. Đặc điểm thành phần khối cơ thể ở chung 62,12 ± 8,99 tuổi, trong đó nam là bệnh nhân đái tháo đường týp 2 61,71 ± 9,59 tuổi và nữ 62,53 ± 8,38 tuổi, Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho tuổi thấp nhất là 36 và cao nhất 81 tuổi. rằng cả về tỷ lệ mỡ và tổng khối mỡ cơ thể ở Tương tự một số nghiên cứu tại Việt Nam nữ đều cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < [4],[5]. Thời gian phát hiện bệnh trung bình 0,01) so với nam, ngược lại, khối cơ ở nam của nghiên cứu là 5,74 ± 4,13 năm. Thời lớn hơn khối cơ ở nữ. Như vậy, các thành gian phát hiện bệnh ĐTĐ trong nghiên cứu phần khối mỡ cơ thể ở nam đều thấp hơn nữ của chúng tôi cũng tương đương với các đặc biệt ở nữ thì nó tăng theo tuổi của phụ nữ nghiên cứu Ngô Thị Thu Trang và cộng sự nhất là giai đoạn mãn kinh và khối cơ nam (5,3 ± 4,3 năm) [5]. Điều này cũng là một nhiều hơn khối cơ của bệnh nhân nữ đái tháo đặc điểm chung của những người bị bệnh đường. Điều này có thể lý giải bằng việc ảnh ĐTĐ týp 2. hưởng của các hormone lên sự phát triển của 4.2. Đặc điểm chỉ số khối cơ thể của khối mỡ mà vai trò chính là tăng cao của các bệnh nhân đái tháo đường týp 2 hormone sinh dục đặc biệt hormone estrogen 321
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 của nữ giới làm tăng khối mỡ và tỷ lệ mỡ cơ nhân nam đái tháo đường týp 2, ngược lại ở thể. bệnh nhân nam khối nạc cao hơn bệnh nhân 4.4. Mối liên qua giữa osteocalcin huyết nữ. Ở bệnh nhân nữ đái tháo đường, có mối thanh với thành phần mỡ, nạc và BMI ở tương quan nghịch giữa khối lượng, tỷ lệ và bênh nhân đái tháo đường týp2 chỉ số BMI với nồng độ osteocalcin huyết Một trong những vai trò của osteocalcin là thanh. tác động lên mô mỡ tăng tiết adiponectin và giảm khối lượng mô mỡ hay những người có TÀI LIỆU THAM KHẢO nồng độ osteocalcin cao thì khối lượng mỡ 1. Patti A., Gennari L., Merlotti D., et al. giảm có ý nghĩa [1],[2]. Kết quả nghiên cứu (2013). Endocrine Actions of Osteocalcin. của chúng tôi chỉ ra rằng có mối liên quan có International Journal of Endocrinology, pp. ý nghĩa thống kê giữa nồng độ osteocalcin 2013.846480. huyết thanh với tỷ lệ mỡ, khối lượng mỡ ở 2. Zoch M.L., Clemens T.L., and Riddle R.C., bệnh nhân nữ đái tháo đường týp 2 và có mối (2016). New Insights into the Biology of tương quan thuận giữa nồng độ osteocalcin Osteocalcin. Bone, 2016(82), pp. 42-49. huyết thanh với khối nạc cơ thể. Kết quả 3. Kanazawa I., Tanaka S., Sugimoto T. nhiên cứu của chúng tôi cũng như kết luận (2018). The Association Between Osteocalcin của Pittas A.G. và cộng sự [7]. Như vậy, and Chronic Inflammatio in Patients with nồng độ osteocalcin có tương quan nghịch Type 2 Diabetes Mellitus. Calcified Tissue với mô mỡ ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. International.103(6):599-605 Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 thường gặp ở 4. Lê Thu Hà, Vũ Thị Thanh Hoa, Nguyễn người thừa cân/béo phì. Osteocalcin là một Thị Hương (2013). Nghiên cứu nồng độ hormone tiết ra từ tế bào osteoblast của mô osteocalcin và Beta-crosslap huyết thanh ở xương có tác dụng lên chuyển hóa glucose phụ nữ mãn kinh. Y Học TP. Hồ Chí Minh, thông qua các tín hiệu insulin trên xương 17(3), pp. 368 - 373. cũng như mô mỡ [1],[2]. Nghiên cứu chúng 5. Ngô Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Phi Nga tôi tìm thấy rằng có tương quan giữa nồng độ (2013). Nghiên cứu mật độ xương, tỷ lệ loãng osteocalcin huyết thanh với BMI ở bệnh xương bằng phương pháp DEXA ở bệnh nhân nhân ĐTĐ týp 2 như sau: có mối tương quan nữ đái tháo đường týp 2. Tạp chí y dược học nghịch có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ quân sự, 38(2), pp. 48 - 54. osteocalcin huyết thanh ở bệnh nhân nữ ĐTĐ 6. Karageorgi S., Alsmadi O., Behbehani týp 2 với BMI (r = -0,249;p < 0,05). Sự khác K.A. (2013). A Review of Adult Obesity biệt giữa nam và nữ phải chăng do lượng mỡ Prevalence, Trends, Risk Factors, and và tỷ lệ mỡ của bệnh nhân nữ ĐTĐ đều cao Epidemiologic Methods in Kuwait. J Obes. hơn bệnh nhân nam ĐTĐ, như chúng ta đã 378650. , pp. biết là nồng độ osteocalcin có mối tương 7. Pittas A.G., Harris S.S., Eliades M., et al. quan nghịch với mô mỡ cơ thể. (2009). Association between serum osteocalcin and markers of metabolic V. KẾT LUẬN phenotype. J clin Endocrinol Metab 94(3), pp. Khối lượng mỡ và tỷ lệ mỡ cơ thể ở bệnh 827-832. nhân nữ đái tháo đường týp 2 cao hơn bệnh 322
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2