intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ natri huyết tương với các biến chứng trong bệnh xơ gan năm 2019-2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ natri huyết tương với các biến chứng trong bệnh xơ gan năm 2019-2020" với mục tiêu đánh giá mối liên quan giữa nồng độ natri huyết tương với các biến chứng trong bệnh xơ gan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ natri huyết tương với các biến chứng trong bệnh xơ gan năm 2019-2020

  1. L.V. Dan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 31-37 ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NATRI HUYẾT TƯƠNG VỚI CÁC BIẾN CHỨNG TRONG BỆNH XƠ GAN NĂM 2019 - 2020 Lê Văn Đán*, Nguyễn Mạnh Tường, Nguyễn Văn Quang Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 28/07/2023; Ngày duyệt đăng: 31/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ natri huyết tương với các biến chứng trong bệnh xơ gan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 80 bệnh nhân nhập viện tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số Child Pugh (CP) và MELD, phân độ cổ trướng với nồng độ natri huyết tương, trong đó natri máu dưới 130mmol/l có ý nghĩa với chỉ số CP, MELD và phân độ cổ trướng. Không thấy sự khác biệt giữa nồng độ natri huyết tương với hội chứng não gan, giãn tĩnh mạch thực quản. Chưa đủ dữ liệu về biến chứng liên quan đến hội chứng gan thận và nhiễm trùng dịch cổ trướng. Kết luận: Nồng độ natri huyết tương có liên quan tới mức độ các biến chứng phân độ cổ trướng, bảng tiên lượng xơ gan theo CP và MELD. Từ khóa: Xơ gan, natri huyết tương, rối loạn điện giải. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ biến chứng trong bệnh xơ gan. Hạ natri huyết tương thường gặp trong bệnh xơ gan. Nguyên nhân chính do giữ lại lượng dịch tự do khiến natri bị pha loãng. Khi thể tích dịch ngoại bào tăng lên 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (như giảm Albumin) trong khi thể tích tuần hoàn hiệu 2.1. Đối tượng nghiên cứu quả giảm dẫn đến tái hấp thu natri ở ống lượn gần và tái hấp thu nước ở ống góp. Tuy nhiên nước được tái hấp Tiêu chuẩn lựa chọn thu nhiều hơn. Vì vậy natri huyết tương giảm nhưng tổn lượng natri toàn cơ thể không giảm. Hiện nay, bằng - Bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan nhập viện, dựa vào chứng về mối quan hệ giữa hạ natri huyết tương và các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: hội chứng mức độ nghiêm trong các biến chứng trong bệnh xơ gan suy tế bào gan, hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. đã được chứng minh [1]. Trong đó một số biến chứng nghiêm trọng có liên quan hạ thấp nồng độ natri huyết - Bệnh nhân đã thực hiện xét nghiệm điện giải đồ khi tương dưới 125mmol/l như hội chứng não gan, nhiễm nhập viện. trùng dịch cổ trướng, hội chứng gan thận. Chính vì vậy, Tiêu chuẩn loại trừ đề tài này có hai mục tiêu. Mục tiêu 1: Mô tả đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của bệnh nhân xơ gan điều trị - Bệnh nhân có ung thư tế bào gan phát hiện lúc nhập tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Mục tiêu 2: Đánh giá viện và trong thời gian điều trị. mối liên quan giữa nồng độ natri huyết tương với các - Bệnh nhân có các bệnh ảnh hưởng kết quả điện giải đồ *Tác giả liên hệ Email: drdanbvdg@gmail.com Điện thoại: (+84) 383528857 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 32
  2. L.V. Dan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 31-37 như suy tim, bệnh cầu thận mạn. - Các biến chứng hội chứng gan thận và cổ trướng kháng trị không ghi nhận bệnh nhân trong nghiên cứu này. - Bệnh nhân đã sử dụng thuốc lợi tiểu trong vòng 1 tháng trước khi nhập viện điều trị. - Nồng độ natri huyết tương thời điểm nhập viện được chia thành ba nhóm: Natri > 135 mmol/l, Natri: 130 – - Bệnh nhân đang điều trị thuốc kháng vi rút viêm gan 135 mmol/l, Natri < 130 mmol/l. B,C. 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 3. KẾT QUẢ - Thời gian nghiên cứu Từ tháng 6/2019 đến tháng 09/2020. Trong thời gian từ tháng 6/2019 đến tháng 09/2020 nghiên cứu thu tuyển được 80 bệnh nhân. - Địa điểm nghiên cứu khoa Nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Bảng 1. Tuổi trung bình theo giới 2.3. Phương pháp nghiên cứu Tuổi - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Số bệnh TB±SD P value nhân - Thiết kế hồi cứu và tiến cứu. Giới 2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu 2.4.1. Khám lâm sàng Nam 77 56,6±10,6 0,1 Khai thác tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng và các triệu chứng của bệnh xơ gan. Tra cứu hồ sơ và theo dõi điều trị quá trình diễn biến các triệu chứng biến chứng xơ gan. Nữ 3 72,0±19,1 2.4.2. Cận lâm sàng Xét nghiệm sinh hóa máu lấy 2ml với ống chống đông Nhận xét: Nam giới chiếm đa số, không có sự khác biệt làm xét nghiệm điện giải giải đồ tại khoa Sinh hóa. Các về tuổi. xét nghiệm khác đánh giá xơ gan và các biến chứng: Đông máu cơ bản, Protein, Albumin, HCV, HbsAg, Biểu đồ 1. Nguyên nhân xơ gan nhập viện Bilirubin, Nội soi dạ dày thực quản, Xét nghiệm dịch cổ trướng… Các kết quả xét nghiệm điện giải đồ lấy thời điểm nhập viện, các kết quả hình ảnh học lấy tại thời điểm nhập viện hoặc trong vòng ba tháng trở lại đây. 2.5. Các chỉ số nghiên cứu - Giới, tuổi. - Nguyên nhân xơ gan: HbsAg, HCV, rượu, nguyên nhân khác. - Phân loại xơ gan theo bảng điểm Child Pugh (CP) và MELD. Nhận xét: Rượu là nguyên nhân phổ biến chiếm 95% - Cổ trướng: Theo phân loại Câu lạc bộ cổ trướng quốc bệnh nhân xơ gan nhập viện. tế 2007 chia ba độ I, II, III. - Nhiễm trùng dịch cổ trướng: Theo định nghĩa của Câu lạc bộ cổ trướng quốc tế 2007. - Xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch thực quản/dạ dày: Theo phân loại của hội Nội soi Nhật Bản. - Hội chứng não gan: Theo tiêu chuẩn West Haven từ giai đoạn 0 đến giai đoạn IV. 33
  3. L.V. Dan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 31-37 Bảng 2. Bảng điểm Child Pugh và MELD Chỉ số Số bệnh nhân Tỷ lệ% Child-Pugh A 1 16,3 Phân loại CP Child-Pugh B 35 43,8 Child-Pugh C 32 40 ≤9 8 10 10-19 54 67,5 MELD 20-29 17 21,3 30-39 1 1,2 Nhận xét: Child Pugh B và MELD 10-19 chiếm đa số gan mức độ trung bình. trong nghiên cứu. Nghiên cứu chủ yếu bệnh nhân xơ Bảng 3. Phân nhóm Natri huyết tương Phân nhóm natri HT Số BN Tỷ lệ 135 mmol/l 40 50% Tổng 80 100% Nhận xét: Nghiên cứu chia thành ba nhóm, nhóm nhẹ 130-135mmol/l chiếm 35%, nhóm giảm nặng natri bình thường > 135mmol/l chiếm 50%, nhóm giảm < 130mmol/l chiếm 15%. Bảng 4. Tỷ lệ các biến chứng trên bệnh nhân xơ gan nhập viện Chỉ số Số bệnh nhân Tỷ lệ% Không 30 37,5 Độ I 16 20,0 Cổ trướng Độ II 15 18,8 Độ III 19 23,8 Không 13 16,3 Độ I 12 15 Giãn tĩnh mạch thực quản Độ II 33 41,3 Độ III 22 27,5 Có 11 13,8 Xuất huyết tiêu hóa Không 69 86,3 Có 15 15 Hội chứng não gan Không 68 85 Có 7 20 Nhiễm trùng dịch cổ trướng Không 29 80 Nhận xét: Có sự tương đồng các mức độ cổ trướng. não gan có 15 bệnh nhân. Biến chứng Nhiễm trùng dịch Giãn tĩnh mạch thực quản gặp nhiều nhất ở độ II. Xuất cổ trướng có 7 bệnh nhân. Các biến chứng do hồi cứu huyết tiêu hóa chỉ ghi nhận có 11 bệnh nhân. Hội chứng nên đánh giá không đầy đủ. 34
  4. L.V. Dan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 31-37 Bảng 5. Mối liên quan giữa các biến chứng xơ gan và nồng độ natri huyết tương p- Chỉ số Na < 130 130 -135 Na > 135 value A 0 (0%) 3 (10,7%) 10 (25%) Phân loại CP Số BN (%) B 2 (16,7%) 9 (32,1%) 24 (60%) 0,000 C 10 (83,3%) 16 (57,1%) 6 (15%) MELD (TB±SD) 18,75±4,0 16,68±5,95 13,88±5,64 0,016 Không 0 (0%) 9 (32,1%) 21 (52,5%) Độ I 2 (16,7%) 4 (14,3%) 10 (25%) Cổ trướng 0,000 Số BN (%) Độ II 1 (8,3%) 7 (25%) 7 (17,5%) Độ III 9 (75%) 8 (28,6%) 2 (5,0%) Không 4 (33,3%) 5 (17,9%) 4 (10%) Độ I 0 (0,0%) 2 (7,1%) 10 (25%) Giãn TMTQ 0,049 Số BN (%) Độ II 4 (33,3%) 16 (57,1%) 13 (32,5%) Độ III 4 (33,3%) 5 (17,9%) 13 (32,5%) Có 1 (8,3%) 2 (7,1%) 8 (20% XHTH 0,305 Số BN (%) Không 11(91,7%) 26 (92,9%) 32 (80%) Hội chứng não Có 5 (41,7%) 2 (7,1%) 5 (12,5%) gan 0,024 Số BN (%) Không 7 (58,3%) 26 (92,9%) 35 (87,5%) Có 1 (11,1%) 3 (18,8%) 3 (27,3%) NTDCT Số BN (%) 0,759 Không 8 (88,9%) 13 (81,2%) 8 (72,7%) Giãn TMTQ: Giãn tĩnh mạch thực quản, XHTH: xuất huyết tiêu hóa, NTDCT: nhiễm trùng dịch cổ trướng. Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa cổ hay gặp nhất trong nghiên cứu này là nguyên nhân do trướng, bảng điểm CP, MELD và hội chứng não gan. rượu, chiếm tỷ lệ 95% với 76 bệnh nhân. Viêm gan B có Không có sự khác biệt ở các biến chứng XHTH, giãn 4 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 5%. Chỉ có 1 bệnh nhân viêm TMTQ, NTDCT với nồng độ natri huyết tương. gan C chiếm tỷ lệ 1,3%. Ngoài ra có 2 bệnh nhân không tìm ra được nguyên nhân xơ gan chiếm tỷ lệ 2,5%. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi bằng 4. BÀN LUẬN 57,24±11.26, nhỏ nhất 32 tuổi, lớn nhất 84 tuổi. Trong Trong nghiên cứu của chúng tôi có 80 bệnh nhân, nam đó, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất từ 41-60 tuổi chiếm giới có 77 bệnh nhân chiếm 96.3%, nữ giới có 3 bệnh 63,8%, nhóm 20-40 tuổi chiếm tỷ lệ ít nhất 5%. Có thể nhân chiếm 3.8%. Nguyên nhân chủ yếu do tình trạng thấy rằng các trường hợp xơ gan do rượu sẽ xuất hiện xơ gan do rượu chiếm chủ yếu. Nam giới là nhóm sử các biến chứng cần nhập viện điều trị hay gặp nhất trong dụng rượu phổ biến gây xơ gan. Nguyên nhân xơ gan khoảng tuổi 41-60 tuổi. 35
  5. L.V. Dan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 31-37 Child Pugh (CP) và MELD là hai chỉ số dùng để tiên Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do tăng áp lực tĩnh mạch lượng mức độ nặng trong bệnh xơ gan. Đối với chỉ số cửa là một biến chứng nặng của bệnh xơ gan. Trong CP, chúng tôi thu được kết quả điểm CP trung bình ở ba nghiên cứu này có 11 bệnh nhân có và 59 bệnh nhân phân nhóm natri giảm nặng, giảm nhẹ và bình thường không có XHTH, không có mối liên quan giữa XHTH lần lượt là 11±1,3; 9,29±2,29 và 7,68±1,60, sự khác và nồng độ natri huyết tương (p = 0,305). Nghiên cứu biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99% (p = 0,000). của Bùi Hữu Hoàng và cộng sự cũng có kết quả trùng Trong đó có sự khác biệt rõ ràng giữa nhóm natri huyết hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Các nghiên cứu khác tương bình thường và nhóm giảm natri huyết tương. như nghiên cứu của Kim và cộng sự tại Hàn quốc cũng Qua kết quả như vậy, nghiên cứu này chỉ ra rằng hạ đưa ra kết quả tương tự (p=0,352). Trong nghiên cứu natri huyết tương có thể tiên lượng mức độ bệnh xơ gan. của chúng tôi vì lấy mẫu tại một khoa nội chung nên Đối với chỉ số MELD, điểm trung bình ở ba phân nhóm sẽ khó khách quan trong đánh giá mối liên quan giữa natri huyết tương lần lượt là 18,75±4,00;16,68±5,95 và XHTH và natri. 13,88±5,64, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng có mối liên Bùi Hữu Hoàng về hạ natri máu mạn trên bệnh xơ gan quan giữa hội chứng não gan và nồng độ natri máu (p= [2]. Nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan giữa hạ natri 0,024). Kết quả này tương tự các nghiên cứu tại Việt máu với chỉ số Child Pugh và MELD. Nghiên cứu của Nam và thế giới [5]. Tuy nhiên có sự khác biệt khi ng- Võ Ngọc Khánh Vân, tác giả chỉ so sánh nồng độ natri hiên cứu của chúng tôi chỉ có hội chứng não gan độ I huyết tương với chỉ số CP và cũng cho kết quả tương tự theo phân loại West Heaven. Trong khi các nghiên cứu với nghiên cứu của chúng tôi [3]. Trên thế giới đã có rất trên thế giới với cỡ mẫu lớn hơn và đa dạng bệnh nhân nhiều nghiên cứu về CP và MELD, như nghiên cứu của hơn nhận được các nhóm hội chứng não gan từ nhẹ đến Enaifer và cs, nhận thấy hạ natri huyết tương liên quan nặng. Dù vậy, hầu hết các nghiên cứu đều tìm thấy sự tới tiên lượng mức độ nặng bệnh xơ gan [4]. Một nghiên liên quan giữa hội chứng não gan và nồng độ natri. Đặc cứu khác tại Hàn, thực hiện trên cỡ mẫu lớn hơn chúng biệt, trong nhóm natri thấp < 130mmol/l có tỷ lệ có hội tôi với 188 bệnh nhân, nghiên cứu này cũng chỉ ra nồng chứng não gan cao hơn nhóm natri giảm nhẹ và bình độ natri huyết tương có liên quan với chỉ số MELD va thường. Natri huyết tương giảm cũng tham gia vào cơ CP (p < 0,05) [5]. chế phù não, và với trường hợp hạ natri máu mạn là yếu tố tiên lượng các biến chứng nặng của gan như cổ Trong ba phân nhóm natri < 130 mmol/l; 130-135 trướng kháng trị, nhiễm khuẩn, và thúc đẩy hình thành mmol/l và > 135 mmol/l, kết quả có mối liên quan giữa hội chứng não gan. phân độ cổ trướng với nồng độ natri (p = 0,00). Trong đó cổ trướng độ III gặp tỷ lệ cao nhất ở nhóm natri < Mối liên quan giữa nồng độ natri và biến chứng nhiễm 130mmol/l, và không có cổ trướng gặp tỷ lệ nhiều nhất trùng dịch cổ trướng. Một nguyên nhân lớn nhất đó là ở nhóm natri > 135mmol/l. Như vậy nồng độ natri đã chúng tôi chỉ thu thập được 36 mẫu nghiên cứu trên ảnh hưởng rõ ràng tới biến chứng cổ trướng. Điều nay tổng số 80 mẫu có chọc hút dịch màng bụng xét nghiệm. có lẽ đã được dự báo trước vì natri có tham gia trong Khi phân tích 36 trường hợp này cho kết quả không cơ chế hình thành cổ trướng. Bùi Hữu Hoàng năm 2012 có mối liên quan. Tuy nhiên các nghiên cứu khác lại với 150 bệnh nhân cũng đã so sánh natri với cổ trướng cho kết quả khác. Tác giả Bùi Hữu Hoàng, kết quả và đưa ra kết quả có mối liên quan giữa hai yếu tố này của nghiên cứu nhận thấy có liên quan giữa natri huyết (p=0,04). Nghiên cứu của Jong Hoon Kim Hàn Quốc tương với tình trạng nhiễm trùng dịch cổ trướng 2009, so sánh cổ trướng ở ba phân nhóm natri, kết luận (p= 0,04). Hoặc của tác giả Kim (Hàn Quốc) cũng ghi có mối liên quan với p= 0,04 [5]. Hầu hết các nghiên nhận mối liên quan giữa natri với nhiễm trùng dịch cổ cứu khác cùng cho kết quả tương tự. trướng [5]. Một vài nghiên cứu khác về natri máu và cổ trướng, nhiễm trùng dịch cổ trướng đều đánh giá mối Trong nghiên cứu của chúng tôi, với p=0,049 kết luận liên quan [8], [7]. Đặc điểm chung của các nghiên cứu có mối liên quan giữa giãn tĩnh mạch thực quản với này là có đầy đủ số lượng bệnh nhân chẩn đoán về dịch nồng độ natri huyết tương. Nhưng kết quả của nghiên cổ trướng, thuần nhất. Do vậy, nhược điểm của nghiên cứu của chúng tôi không rõ ràng, do sai số khi hồi cứu. cứu chúng tôi sẽ cần thêm thời gian để lấy đủ số mẫu Không có sự liên quan rõ ràng ở nhóm giãn tĩnh mạch nghiên cứu về dịch ổ bụng để phân tích chính xác hơn. thực quản độ II và độ III với nồng độ natri. Tại Việt Nam chưa thấy nghiên cứu về natri máu và mức độ giãn tĩnh mạch thực quản. Trên thế giới đã có nghiên cứu về vấn 5. KẾT LUẬN đề này. Một nghiên cứu tại Hàn Quốc với cỡ mẫu lớn hơn nghiên cứu của chúng tôi, chỉ ra rằng không có mối Qua nghiên cứu 80 bệnh nhân từ tháng 6/2019 đến liên quan nào giữa nồng độ natri với mức độ giãn tĩnh tháng 9/2020 tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang, chúng mạch thực quản (p=0,223) [5]. Các nghiên cứu đánh giá tôi rút ra được các kết luận sau đây: khác hầu như đều chỉ ra rằng không có mối liên quan giữa nồng độ natri máu với mức độ giãn TMTQ [6]. - Chia natri huyết tương thành ba nhóm: < 130mmol/l; 36
  6. L.V. Dan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 31-37 130-135mmol/l và >135mmol/l có tỷ lệ lần lượt là 15%, TÀI LIỆU THAM KHẢO 35% và 50%. Không có mối liên quan giữa tuổi, giới, [1] R N Pugh, I M Murray-Lyon, J L Dawson et với nồng độ natri huyết tương. al., Transection of the Oesophagus for Bleeding - Hay gặp nhất phân loại Child Pugh nhóm B và MELD Oesophageal Varices. Br J Surg, 60(8), 1973, ở 10-19 điểm, đây là các nhóm có tiên lượng trung bình. 646–9. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa phân nhóm [2] Bùi Hữu Hoàng, Nguyễn Khoa Tiến, Hạ natri natri huyết tương với điểm số trung bình của chỉ số máu và tiên lượng tử vòn ở bệnh nhân xơ gan mất Child-Pugh (p=0,000) và MELD (p= 0,016). Trong đó, bù. Học TP Hồ Chí Minh, 19(1), 2015, 103–107. có mối liên quan rõ rệt giữa phân loại Child-Pugh C với [3] Võ Ngọc Khánh Vân, Kha Hữu Nhân, Nghiên nhóm hạ natri máu < 130mmol/l và nhóm hạ natri máu cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng xơ gan 130-135mmol/l. và mối liên quan giữa natri, kali máu với mức độ suy gan ở bệnh nhân xơ gan tại Bệnh viện - Có mối liên quan giữa phân độ cổ trướng với nồng độ đa khoa trung ương Cần Thơ năm 2014-2015; natri huyết tương với mức ý nghĩa 99%. Trong đó, cổ Trường Đại Học Dược Cần Thơ, 2016 trướng độ III có tỷ lệ gặp nhiều nhất (75%) ở nhóm natri [4] Ennaifer R, Cheikh M, Romdhane H et al., giảm thấp 135mmol/l (52,5%). 405. [5] Kim JH, Lee JS, Lee SH et al., The association - Có mối liên quan giữa biến chứng hội chứng não gan between the serum sodium level and the severity với nồng độ natri máu (p =0,024). Trong đó, tỷ lệ có hội of complications in liver cirrhosis. Korean J chứng não gan ở nhóm natri giảm thấp 135mmol/l với tỷ lệ lần lượt là 7,1% và 12,5%. Portal hypertensive bleeding in cirrhosis: Risk - Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biến stratification, diagnosis, and management: 2016 chứng xuất huyết tiêu hóa do tăng áp lực tĩnh mạch practice guidance by the American Association for cửa, nhiễm trùng dịch cổ trướng ở ba nhóm natri huyết the study of liver diseases. Hepatology, 65(1), tương. 2017, 310–335. [7] Tarsila CR Ribeiro, Julio MF Chebli, Mario Kondo et al., Spontaneous bacterial peritonitis: How to deal with this life-threatening cirrhosis complication? Ther Clin Risk Manag, 4(5), 2008, 919–925. [8] Sundaram V, Manne V, Al-Osaimi AMS, Ascites and s p o n t an eo u s b act eri al p eri t o n i t i s : recommendations from two United States centers. Saudi J Gastroenterol Off J Saudi Gastroenterol Assoc, 20(5), 2014, 279–287. 37
  7. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 38-42 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH CLINICAL CHARACTERISTICS, CYCLINICAL AND RESULTS OF TREATMENT OF CHILDREN OF COVID 19 BETWEEN 2 MONTHS TO 5 YEARS OLD TREATMENT AT DUC GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2022 Nguyen Thi Mai*, Nguyen Thi Mai Huong, Pham Thi Lam Lien, Ngo Thanh Tu, Le Thi Thu Hien Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 24/07/2023; Accepted: 28/08/2023 ABSTRACT Objective: Clinical, paraclinical characteristics and treatment results of children infected with Covid-19 from 2 months to 5 years of age treated at Duc Giang General Hospital. Subject and method: A prospective study describing a series of cases including 116 patients diagnosed with Covid-19 who were treated at the Pediatric Covid-19 unit of Duc Giang General Hospital from January 1, 2022 to August 31, 2022. Results: The mean age of the disease was 22.4±14.3 months (2-62 months), in which 54.3% of cases were under two years old. The ratio of boys to girls is 1.8:1. Common clinical symptoms are fever (81.9%). In addition, some other symptoms may be encountered are cough, vomiting, diarrhea, difficulty breathing. Blood tests showed an increase in white blood cell counts, CRP, D-dimer, Ferritin and LDH by 5.2%, 29.3%, 18.1%, 5.2% and 90.5%, respectively. The rate of children having chest x-ray with lesions accounted for 69.0%. There were 89.7% and 38.8% of children receiving antipyretics and antibiotics during hospital stay, the proportion of children using antiretroviral drugs, anticoagulants, corticosteroids, IVIG and oxygen support was 4.3%, respectively. 1.7%, 16.4%, 0.1% and 9.5%. The average length of stay in the hospital was 6.8±3.2 days. Conclusion: Children infected with Covid -19 have a common symptom of fever. Common laboratory tests have increased CRP, LDH and lung lesions on X-ray. Most children with Covid-19 have a mild form. Keywords: Covid-19, children, respiratory infection.   *Corressponding author Email address: nguyenthimai.hmu@gmail.com Phone number: (+84) 387493243 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 38
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2