intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2016-2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định đặc điểm kháng kháng sinh của một số loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2016-2017. Phương pháp: Sử dụng nghiên cứu mô tả trong phòng xét nghiệm để xác định đặc điểm kháng kháng sinh và gen kháng kháng sinh của một số chủng vi khuẩn gây NKPBV phân lập được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2016-2017

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 V. KẾT LUẬN Massive intrathoracic haemorrhage after CT-guided lung biopsy. Br J Radiol, 73(874), 1105–1107. Việc phát hiện các tổn thương đơn độc ở phổi 4. Xu C., Yuan Q., Chi C., et al. (2018). Computed ngày càng phổ biến và nhiều hơn nhờ vào chụp tomography-guided percutaneous transthoracic cắt lớp vi tính. Bên cạnh đó việc phân tích các needle biopsy for solitary pulmonary nodules in diameter less than 20 mm. Medicine (Baltimore), đặc điểm tổn thương trên phim chụp giúp đánh 97(14), e0154. giá sơ bộ tổn thương, đồng thời chỉ điểm cho 5. Đoàn Thị Phương Lan (2014). Nghiên cứu đặc sinh thiết. Sinh thiết xuyên thành ngực qua da là điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của sinh phương pháp hiệu quả và an toàn để chẩn đoán thiết cắt xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của bản chất tổn thương đơn độc ở phổi. chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán các tổn thương dạng u ở phổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Takashima S., Sone S., Li F., et al. (2003). Indeterminate solitary pulmonary nodules revealed 1. Lê Tiến Dũng (2000). Ung thư phế quản, một số at population-based CT screening of the lung: đặc điểm lâm sàng và vai trò chụp CLĐT trong using first follow-up diagnostic CT to differentiate chẩn đoán. . benign and malignant lesions. AJR Am J 2. Tạ Bá Thắng, Phạm Trường Sơn và CS Roentgenol, 180 (5), 1255–1263. (2001). Hiệu quả của chọc hút kim nhỏ qua thành 7. Görgülü F.F., Öksüzler F.Y., Arslan S.A., et al. ngực cải tiến dưới hướn dẫn của chụp cắt lớp vi (2017). Computed tomography-guided transthoracic tính trong chẩn đoán ung thư phế quản. Tạp Chí biopsy: Factors influencing diagnostic and Học Quân Sự, 41–45. complication rates. J Int Med Res, 45(2), 808–815. 3. Yamaura H., Inaba Y., Arai Y., et al. (2000). ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN PHỔI BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2016-2017 Giang Hoài Nam*, Hoàng Năng Trọng**, Phạm Văn Trọng** TÓM TẮT mang gen SHV và NDM1. Từ khóa: Kháng kháng sinh, vi khuẩn, nhiễm 22 Mục tiêu: Xác định đặc điểm kháng kháng sinh khuẩn phổi bệnh viện của một số loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đa khoa SUMMARY tỉnh Thái Bình năm 2016-2017. Phương pháp: Sử dụng nghiên cứu mô tả trong phòng xét nghiệm để CHARACTERISTICS OF SOME ANTIBIOTIC xác định đặc điểm kháng kháng sinh và gen kháng RESISTANT BACTERIA CAUSING HOSPITAL- kháng sinh của một số chủng vi khuẩn gây NKPBV ACQUIRED PNEUMONIA AT INTENSIVE CARE phân lập được. Kết quả: vi khuẩn A.baumannii kháng UNIT IN THAIBINH PROVINCIAL GENERAL với hầu hết các kháng sinh nhóm β-lactam, Fluroquinolon, Glycopeptid với tỷ lệ đề kháng trên HOSPITAL IN 2016-2017 70%; trong đó tỷ lệ kháng cao nhất với Cefamandol Objectives: Determine the characteristics of (100%) và còn rất nhạy cảm với Colistin, tỷ lệ kháng some antibiotic resistant bacteria causing hospital- là 2,2%. K.pneumoniae kháng cao với cephalosporin acquired pneumonia in the Intensive Care Unit - Thai và còn nhạy với aminoglycoside và colistin. Trong 67 Binh Provincial General Hospital in 2016-2017. chủng A.baumanni đề kháng kháng sinh, phát hiện 52 Methods: A descriptive study in the laboratory was chủng A. baumannii mang gen OXA. Trong 53 chủng carried out to determine the antibiotic resistance K.pneumoniae mang gen kháng kháng sinh, blaSHV có characteristics and antibiotic resistance genes of some mặt ở 100% chủng mang gen, 46 chủng mang gen strains of isolated bacteria causing hospital-acquired NDM1. Kết luận: Vi khuẩn A.baumannii và pneumonia. Results: A.baumannii bacteria was K.pneumoniae đã đề kháng với nhiều loại kháng sinh. resistant to most β-lactam, Fluroquinolon, Glycopeptid A.baumannii đề kháng kháng sinh đa số có chứa gen antibiotics with a resistance rate of over 70%; in OXA. K.pneumoniae đa kháng kháng sinh thường which resistance rate is highest with Cefamandol (100%) and very sensitive to Colistin, resistance rate is 2.2%. K.pneumoniae is highly resistant to *Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình cephalosporin and is also sensitive to aminoglycoside **Trường Đại học Y Dược Thái Bình and colistin. Among 67 strains of A.baumanni resistant Chịu trách nhiệm chính: Giang Hoài Nam to antibiotics, 52 strains of A. baumannii were Email: hoainambvdk@gmail.com detected with OXA gene. In 53 strains of K.pneumoniae carrying antibiotic-resistant genes and Ngày nhận bài: 9.7.2019 blaSHV presented in 100% of strains carrying genes, Ngày phản biện khoa học: 22.8.2019 46 strains carrying NDM1 gene. Conclusion: Ngày duyệt bài: 5.9.2019 77
  2. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 A.baumannii and K.pneumoniae are resistant to many khoa tỉnh thái bình năm 2016-2017. antibiotics. A.baumannii is resistant to most antibiotics containing OXA gene. Multi-antibiotic resistant II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU K.pneumoniae often carries genes SHV and NDM1. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Keywords: Antibiotic resistance, bacteria, - Bệnh phẩm của người bệnh được chẩn đoán hospital-acquired pneumonia NKPBV: Dịch phế quản/đờm để nuôi cấy, định I. ĐẶT VẤN ĐỀ danh vi khuẩn xác định căn nguyên NKPBV. Kể từ khi ra đời vào những năm 1940, kháng - Các chủng vi khuẩn phân lập được từ bệnh sinh đã giữ một vai trò quan trọng trong công phẩm là dịch phế quản/đờm của người bệnh tác chăm sóc sức khoẻ, từ vai trò điều trị các nhiễm khuẩn phổi bệnh viện tại Khoa HSTC - bệnh nhiễm trùng nặng cho đến sử dụng điều trị Chống độc: dự phòng các nhiễm trùng vết mổ, các nhiễm + Đưa vào nghiên cứu những chủng vi khuẩn trùng ở bệnh nhân ung thư và ở những bệnh phân lập, định danh lần đầu dương tính (+) để nhân suy giảm miễn dịch. Tuy nhiên, hiện nay, chẩn đoán NKPBV và phân tích đặc điểm kháng KS. vấn đề điều trị các bệnh nhiễm trùng đang ngày + Loại khỏi nghiên cứu những chủng VK (+) càng trở nên khó khăn, tốn kém do vi khuẩn đề những lần nuôi cấy sau (Bội nhiễm). kháng kháng sinh. Ở châu Âu, mỗi năm ước tính - Các chủng A.baumanniii, K.pneumoniae đa có khoảng 25 nghìn ca tử vong do nhiễm trùng kháng kháng sinh: Xác định gen kháng kháng sinh. các vi khuẩn đa kháng [8]. Tại nước ta, trong 2.2. Phương pháp nghiên cứu khoảng 10 năm gần đây, các căn nguyên vi 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi bệnh viện (NKPBV) mô tả trong phòng xét nghiệm thường gặp bao gồm nhóm vi khuẩn Gram (-) 2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: như A.baumannii, P.aeruginosa, H.influenzae, - Bệnh phẩm NB NKPBV gồm 103 chủng Enterobacteriaceae spp. và nhóm vi khuẩn Gram A.baumannii và 81 chủng K.pneumoniae (+) như S.aureus, Streptococcus pneumoniae, - Chủng VK xác định gen kháng KS: Chọn Streptococcus pyogenes [5]. Hiện nay, các vi mẫu chủ đích là toàn bộ chủng VK A.baumanniii khuẩn này đã đề kháng nhiều loại kháng sinh. (67 chủng) và K.pneumoniae (53 chủng) đa Đặc biệt là ở khoa Hồi sức tích cực, tình trạng kháng kháng sinh này diễn ra nghiêm trọng, là thách thức lớn đối 2.2.3 Thời gian và địa điểm tiến hành với các bác sĩ điều trị. Để quản lý tình trạng nghiên cứu kháng kháng sinh cần có sự hiểu biết rất rõ về - Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ mầm bệnh gây ra NKPBV. Do đó, chúng tôi tiến 01/7/2016 đến 30/6/2019 hành nghiên cứu “Đặc điểm kháng kháng sinh - Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Hồi sức của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi bệnh tích cực - Chống độc, Bệnh viện Đa khoa tỉnh viện tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện đa Thái Bình. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Tỷ lệ kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii (n=103) MIC Mức độ nhạy cảm với KS theo MIC Kháng sinh Ký hiệu (μg/ml) S (%) I (%) R (%) Imipenem IMP 2-8 42 (41,2) 1 (0,98) 59 (57,8) Meropenem MEM 2-8 14 (60,9) 0 9 (39,1) Cefazolin CZ 16-32 3 (3,3) 0 88 (96,7) Cefamandol CM 8-32 0 0 46 (100) Cefuroxim CXM 4-32 6 (8,11) 1 (1,4) 67 (90,5) Ceftazidim CAZ 8-32 19 (19,4) 2 (2,0) 77 (78,6) Ceftriaxon CRO 8-64 10 (10) 6 (6) 84 (84) Cefotaxim CTX 8-64 10 (9,9) 5 (4,9) 86 (85,2) Cefoperazone CFP 16-64 6 (6) 1 (1) 93 (93) Cefepime FEP 8-32 20 (19,8) 1 (2,0) 79 (78,2) Ampicillin + Sulbactam SAM 8-32 13 (17,6) 4 (5,4) 57 (77) Cefoperazone + Sulbactam SCF 0,8-32 28 (52,8) 3(5,7) 22 (41,5) Gentamycin GM 4-16 8(61,5) 0 5 (38,5) Amikacin AK 16-64 26 (27,7) 0 68 (72,3) Ciprofloxacin CIP 1-4 20 (19,6) 0 82 (80,4) 78
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 Cotrimoxazole SXT 40-80 9 (47,4) 0 10(52,6) Colistin CO 2-4 44(97,8) 0 1 (2,2) Kết quả bảng 3.1 cho thấy, vi khuẩn A.baumannii kháng với hầu hết các kháng sinh nhóm β- lactam, Fluroquinolon, Glycopeptid với tỷ lệ đề kháng trên 70%; trong đó tỷ lệ kháng cao nhất với Cefamandol (100%). Tuy nhiên, A.baumannii còn rất nhạy cảm với Colistin, tỷ lệ kháng là 2,2%. Bảng 3.2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của Klebsiella pneumonia (n=81) MIC Mức độ nhạy cảm với KS theo MIC Kháng sinh Ký hiệu (μg/ml) S (%) I (%) R (%) Imipenem IMP 2-8 52(78.8) 0 14(21.2) Meropenem MEM 2-8 11(78.6) 0 3(21.4) Cefazolin CZ 16-32 12(16.4) 0 61(83.6) Cefamandol CM 8-32 7(17.5) 0 33(82.5) Cefuroxim CXM 4-32 10(18.9) 0 43(81.1) Ceftazidim CAZ 8-32 27(34.2) 1(1.3) 51(64.5) Ceftriaxon CRO 8-64 23(28.4) 0 58(71.6) Cefotaxim CTX 8-64 21(26.6) 2(2.5) 56(70.9) Cefoperazone CFP 16-64 20(25.6) 2(2.6) 56(71.8) Cefepime FEP 8-32 33(40.7) 0 48(59.3) Amoxicillin+ acid clavulanic AMC 8-32 12(24) 2(4) 36(72) Ampicillin + Sulbactam SAM 8-32 11 (23.4) 2(4.3) 34(72.3) Cefoperazone + Sulbactam SCF 0,8-32 26(70.3) 1(2.7) 10(27) Gentamycin GM 4-16 3(75) 0 1(25) Amikacin AK 16-64 41(62.1) 1(1.5) 24(36.4) Ciprofloxacin CIP 1-4 34(51.5) 1(1.5) 31(47) Levofloxacin LVX 2-8 36 (55.4) 1(1.5) 28(43.1) Fosmycin FOS 64-256 31(53.45) 2(3.45) 25(43.1) Kết quả bảng 3.2 cho thấy, vi khuẩn K.pneumoniae kháng kháng sinh cao: kháng Cephalosporin thế hệ 1, 2 (từ 64,6% đến 83,6%), kháng Quinolon (43,2% và 47%). Tuy nhiên, K.pneumoniae còn nhạy cảm với Imipenem (kháng 21,2% ); Meropenem (kháng 21,4%). Bảng 3.3. Tỷ lệ mang gen kháng kháng ở nhóm gen sinh B- lactamase nhóm A, enzyme sinh của A.baumanni (n=67) TEM chiếm đa số (77,6%), các nhóm enzyme Tỷ lệ mang gen kháng sinh ESBL khác như SHV, CTX-M chiếm tỷ lệ khá (n=67) thấp (từ 3% đến 6%). Nhóm gen sinh B- Gen lactamase nhóm B (Metallico-lactamase), phổ SL (%) Gen sinh B- lactamase nhóm A biến là loại mang gen NDM1 (25,4%). Nhóm gen TEM 52 77,6 sinh B- lactamase nhóm D, chiếm tỷ lệ cao là SHV 4 6,0 enzyme OXA_ 23 và OXA-51 (67,2%), trong đó CTX-M 3 4,5 có 39 trường hợp mang cả 2 gen OXA_51+23. PER 2 3,0 Bảng 3.4. Tỷ lệ mang gen kháng kháng KPC 2 3,0 sinh của Klebsiella pneumoniae (n=53) Gen sinh B- lactamase nhóm B Tỷ lệ mang gen kháng (Metallico-lactamase) Gen (n=53) VIM; IMP; SPM; SL (%) 0 0,0 Gen sinh β- lactamase nhóm A SIM; GIM NMD-1 17 25,4 TEM 50 94,3 Gen sinh B- lactamase nhóm D (OXAs) SHV 53 100,0 OXA23 45 67,2 CTX-M, PER 0 0,0 OXA24 2 3,0 KPC 30 56,6 OXA51 45 67,2 Gen sinh β- lactamase nhóm B OXA58 4 6,0 NMD-1 46 86,8 OXA_51+23 39 58,2 VIM 7 13,2 OXA_51+58 1 1,5 IMP 24 45,3 Kết quả bảng 3.3 cho thấy, trong số các vi SPM 26 49,1 khuẩn A.baumannii mang gen kháng kháng sinh, SIM, GIM 0 0,0 79
  4. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 Gen sinh β- lactamase nhóm D Bạch Mai, Bùi Hồng Giang (2013) ghi nhận tỷ lệ OXA 33 62,3 tử vong ở nhóm được điều trị phác đồ kháng Kết quả bảng 3.4 cho thấy, trong số các vi sinh phù hợp với căn nguyên gây bệnh khuẩn K.pneumoniae mang gen kháng kháng A.baumannii là 11,1% trong khi tỷ lệ này ở nhóm sinh, ở nhóm gen sinh B- lactamase nhóm A, có phác đồ không phù hợp lên đến 49,3% [2]. enzyme SHV có mặt ở 100% chủng mang gen, Trong nghiên cứu của chúng tôi, vi khuẩn đồng thời 94,3% vi khuẩn có mang gen TEM, và A.baumannii đã kháng với hầu hết các kháng 56,6% chủng có chứa enzyme KPC. Không có sinh nhóm β-lactam, Fluroquinolon, Glycopeptid chủng nào có enzyme PER hoặc CTX-M. Nhóm với tỷ lệ đề kháng trên 70%; trong đó tỷ lệ gen sinh B- lactamase nhóm B (Metallico- kháng cao nhất với Cefamandol và Vancomycin lactamase), phổ biến là loại mang gen NDM1 (100%), chỉ có Meropenem có tỷ lệ đề kháng (86,8%). Trong nhóm gen sinh B- lactamase thấp là 39,1% (bảng 3.27). Tuy nhiên, dễ dàng nhóm D, gen OXA chiếm 62,3%. nhận thấy tình trạng đa kháng hoặc thậm chí Bảng 3. 5. Mức độ kháng nhóm β-lactam toàn kháng kháng sinh của A. baumannii là tình của A.baumannii với gen OXA hình chung của hầu hết các bệnh viện trong Gen OXA OXA 23 OXA _51 nước và trên thế giới, không riêng khoa HSTC, Kháng KS theo MIC SL % SL % Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Tại Bệnh viện I - - - - Nhân Dân Gia định, Trần Minh Giang (2011) Imipenem R(n=53) 35 66,0 40 75,5 từng ghi nhận tỷ lệ kháng Carbapenem, S(n=13) 9 69,2 5 38,5 quinolon, Aminoglycosid lần lượt là 78%, 85%, I (n=0) - - - - 90% [3]. Colistin là kháng sinh ưu tiên để điều Meronem R(n=39) 25 64,1 30 76,9 trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng do Vi S (n=8) 5 62,5 3 37,5 khuẩn gram âm khi không còn lựa chọn kháng I (n=0) - - - - sinh khác. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh này trong Cefepim R(n=58) 37 63,8 42 72,4 nghiên cứu của chúng tôi tương đối thấp (2,2%). S(n=8) 7 87,5 3 37,5 Klebsiella pneumonia là vi khuẩn Gram () I (n=0) - - - - thuộc nhóm vi khuẩn đường ruột Colistin R (n=0) - - - - (Enterobacteriaceae). K.pneumoniae không xuất S(n=63) 43 68,3 43 68,3 hiện trên cơ thể người khỏe mạnh mà nó được Kết quả bảng 3.5 cho thấy, mức độ kháng với biết đến như một loại vi khuẩn gây “ nhiễm carbapenem của các chủng A.baumannii khá trùng cơ hội” xảy ra chủ yếu ở môi trường bệnh cao: với imipenem kháng với chủng mang gen viện. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ các OXA_23 là 66%, chủng mang gen OXA_51 là chủng K.pneumoniae kháng kháng sinh cao: 75,5%. Tương tự với meronem, kháng với gen trên 70% kháng Cephalosporin thế hệ 1-3, chỉ có OXA_23 là 64,1%, chủng mang gen OXA_51 là Ceftazidim có tỷ lệ đề kháng thấp nhất trong 76,9%. Mức độ kháng với cephalosporin với nhóm tuy nhiên cũng đã bị kháng đến 64,6%; kháng sinh cefepim ở chủng mang gen OXA_23 trên 70% kháng Amoxicillin+acid clavulanic là 63,8%, chủng mang gen OXA_51 là 72,4%. (72%), Ampicillin+Sulbactam (72,3%) và Tuy nhiên A.baumannii còn nhạy cảm 100% với kháng sinh colistin. Cotrimoxazole (71,4%); trên 40% kháng Quinolon (Levofloxacin: 43,1%, Ciprofloxacin: IV. BÀN LUẬN 47%). Tuy nhiên có tỷ lệ cao K.pneumoniae còn Trong nghiên cứu này chúng tôi phát hiện nhạy cảm với Colistin (93,3%); Imipenem thấy vi sinh vật trong dịch phế quản là tiêu (78,8%); Meropenem (78,6%), Cefoperazone+ chuẩn bắt buộc kết hợp với các tiêu chuẩn lâm Sulbactam (73%) và khá cao với Amikacin sàng và xét nghiệm khác để chẩn đoán NKPBV. (63,7%) (bảng 3.28). Kết quả này cũng tương tự Vi khuẩn A.baumannii là một tác nhân gây với nghiên cứu của Lê Tiến Dũng (2014-2015) tại nhiễm khuẩn quan trọng mới xuất hiện trong bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí khoảng mấy thập kỷ gần đây. Khoảng 27% Minh: kháng thấp với Meropenem (21,5%), người khỏe mạnh mang vi khuẩn này trên da và Amikacin 10%, Colistin (17%) và kháng tương có trong mũi họng. Gần đây, A.baumannii xuất đối cao với nhóm Cephalosprin (40% – 70%), hiện trong bệnh viện như một tác nhân quan Quinolon (50% - 60%) [1]. trọng gây NKPBV do có xu hướng tích lũy các cơ Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả, trong chế kháng kháng sinh dẫn đến đề kháng với số các vi khuẩn A.baumannii mang gen kháng nhiều kháng sinh. Tại khoa HSTC, bệnh viện kháng sinh, ở nhóm gen sinh B- lactamase nhóm 80
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 A, enzyme TEM chiếm đa số (77,6%), các nhóm đề kháng với nhiều loại kháng sinh. enzyme sinh ESBL khác như SHV, CTX-M chiếm - A.baumannii đa kháng kháng sinh đa số có tỷ lệ khá thấp (từ 3% đến 6%) (bảng 3.34). chứa gen OXA (52/67 chủng). Trong khi đó, khi nghiên cứu tỷ lệ mang gen đề - K.pneumoniae đa kháng kháng sinh thường kháng kháng sinh của K.pneumoniae cho thấy, mang gen SHV(100%) và NDM1 (86,8%). trong nhóm A, enzyme SHV chiếm 100%, TEM (94,3%), KPC (56,6%). Một nghiên cứu tại bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Tiến Dũng (2015), Viêm Phổi Bệnh Viện: Ðặc viện ở Iran (2010) trên 62 chủng K.pneumoniae Ðiểm Vi Khuẩn Và Đề Kháng Kháng Sinh In Vitro mang gen đề kháng kháng sinh cho kết quả thấp Tại Bệnh Viện Ðại Học Y Dược TPHCM. Hội Hô hấp hơn chúng tôi 54% chủng mang TEM, 67,4% Thành phố Hồ Chí Minh. mang gen SHV, 46,5% mang gen CTX-MI và 2. Bùi Hồng Giang (2013), Nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn và điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa 29% CTX-M-III [6] Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt Phân tích 67 chủng A.baumannii mang gen nghiệp, Đại học Y Hà Nội. đề kháng kháng sinh được chẩn đoán là NKPBV, 3. Trần Minh Giang, Trần Văn Ngọc (2014), Khảo bằng kỹ thuật PCR-Multiplex, chúng tôi đã phát sát đặc điểm lâm sàng và vi sinh trên bệnh nhân viêm phổi thở máy tại khoa săn sóc đặc biệt Bệnh hiện gen OXA ở 52 chủng A.baumannii. Trong đó viện Nhân dân Gia Định. Tạp chí y học thành phố 45 chủng A.baumanni có mang gen OXA_51 Hồ Chí Minh, 18 (1), pp. 284-289. (67,2%); 45 cũng là số chủng mang gen OXA_23 4. Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Trọng Chính (67,2%) và 39 chủng vừa mang gen OXA_51 và (2017), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Acinetobacter OXA_23 (58,2%). Kết quả trên là hoàn toàn phù Baumannii tại Miền Bắc - Trung- Nam Việt Nam. hợp, gen OXA_51 chiếm tỷ lệ cao nhất vì đây là Tạp chí y dược học quân sự, 4, pp. 120-131. một gen nội tại kháng tự nhiên với carbapenem 5. Bonell A., Azarrafiy R., Huong V. T. L. et al và chỉ nằm trên A.baumannii. Kết quả nghiên (2019), A Systematic Review and Meta-analysis of Ventilator-associated Pneumonia in Adults in Asia: cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu An Analysis of National Income Level on Incidence của Nguyễn Thị Thanh Hà và một số nghiên cứu and Etiology. Clin Infect Dis, 68 (3), pp. 511-518. khác [4]. Năm 2013, Tada và cộng sự công bố 6. Feizabadi M. M., Delfani S., Raji N. et al (2010), đã phát hiện A.baumannii có mang gen OXA_23 Distribution of bla(TEM), bla(SHV), bla(CTX-M) genes tại hai bệnh viện Bạch Mai và Chợ Rẫy [7]. Trong among clinical isolates of Klebsiella pneumoniae at Labbafinejad Hospital, Tehran, Iran. Microb Drug 67 chủng phân lập tại Bệnh viện Đa khoa Thái Resist, 16 (1), pp. 49-53. Bình chúng tôi tìm được 2 chủng có gen OXA_24. 7. Tada T., Miyoshi-Akiyama T., Kato Y. et al Hiện các nghiên cứu ở Việt Nam vẫn chưa tìm (2013), Emergence of 16S rRNA methylase- thấy chủng A.baumannii nào mang gen này. producing Acinetobacter baumannii and Pseudomonas aeruginosa isolates in hospitals in V. KẾT LUẬN Vietnam. BMC Infect Dis, 13, pp. 251. 8. CDDEP (2015), The state of the world's antibiotics. - Vi khuẩn A.baumannii và K.pneumoniae đã NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT FLAVONOID TOÀN PHẦN VÀ HESPERIDIN TỪ VỎ QUÝT Trần Thị Thu Huyền*, Chử Văn Mến* TÓM TẮT (TT/KL), thời gian chiết: 2 giờ, nhiệt độ chiết: 30 - 400C, pH môi trường kết tinh: 4,5. Chiết hesperidin ra 23 Xây dựng quy trình chiết hesperidin và flavonoid khỏi hỗn hợp flavonoid toàn phần bằng 3 lần aceton toàn phần từ vỏ quýt. Qua khảo sát cho thấy, quá và 1 lần ethyl acetat với tỷ lệ chất rắn/DM là 1/5 trình chiết hesperidin và flavonoid TP tốt nhất được (KL/TT) và kết tinh lại hesperidin trong methanol. thực hiện trong điều kiện sau: Nguyên liệu có kích Từ khóa: vỏ quýt, flavonoid toàn phần, hesperidin thước 1-3mm, lỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 4/1-6/1 SUMMARY *Học viện Quân y PREPARATION OF EXTRACTING TOTAL Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến FLAVONOIDS AND HESPERIDIN FROM Email: chuvanmen@gmail.com CITRUS PEEL Ngày nhận bài: 8.7.2019 To establish the procedure of extracting hesperidin and total flavonoids from citrus peel. The results Ngày phản biện khoa học: 30.8.2019 showed that: the best condition to extract hesperidin Ngày duyệt bài: 5.9.2019 81
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0