intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm khí thũng phổi trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

87
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá đặc điểm khí thũng phổi (KTP) trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ở bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 103 BN BPTNMT ngoài đợt cấp. BN được chụp CLVT lồng ngực độ phân giải cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm khí thũng phổi trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM KHÍ THŨNG PHỔI TRÊN HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP<br /> VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH<br /> Tạ Bá Thắng*; Đồng Khắc Hưng**; Đào Ngọc Bằng*; Phùng Anh Tuấn*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá đặc điểm khí thũng phổi (KTP) trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT)<br /> ở bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). Đối tượng và phương pháp:<br /> nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 103 BN BPTNMT ngoài đợt cấp. BN được chụp<br /> CLVT lồng ngực độ phân giải cao. Kết quả: 77,67% BN khí thũng toàn bộ tiểu thuỳ đơn thuần,<br /> 22,33% khí thũng toàn bộ tiểu thuỳ kết hợp với các thể khí thũng khác. Điểm khí thũng trung<br /> bình 2,78 ± 0,46 với mức độ khí thũng nặng và rất nặng là chủ yếu (98,06%). Điểm khí thũng có<br /> tương quan thuận chặt chẽ với RV (r = 0,439; p = 0,01) và TLC (r = 0,318; p = 0,01). Kết luận:<br /> hình ảnh chụp CLVT độ phân giải cao có giá trị trong đánh giá thể và mức độ KTP.<br /> * Từ khoá: Khí thũng phổi; Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao.<br /> <br /> Characteristics of Pulmonary Emphysema on Computed Tomography<br /> in Patients with Chronic Obstructive Pulmonary Disease<br /> Summary<br /> Objectives: To assess emphysema characteristics of computed tomography in patients with<br /> chronic obstructive pulmonary disease. Subjects and methods: The cross-sectional study was<br /> carried on 103 patients with stable chronic obstructive pulmonary disease. Patients underwent<br /> lung resolution computed tomography. Results: 77.67% of the patients had uniform panlobular<br /> emphysema, 22.33% uniform emphysema bullae combined with other emphysema. The<br /> average emphysema score was 2.78 ± 0.46, the severe and very severe emphysema was<br /> 98.06% of patients. The emphysema score related significantly with RV (r = 0.439, p = 0.01)<br /> and TLC (r = 0.318, p = 0.01). Conclusions: High resolution computed tomography image has<br /> the value in the assessment of type and the severity of pulmonary emphysema.<br /> * Key words: Pulmonary emphysema; Chronic obstructive pulmonary disease; High<br /> resolution computed tomography.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hiện<br /> đang là một gánh nặng bệnh tật toàn cầu.<br /> KTP là một trong những rối loạn bệnh lý<br /> <br /> chủ yếu trong BPTNMT. KTP gây nên<br /> tình trạng khó thở, hạn chế hoạt động thể<br /> lực, rối loạn chức năng phổi và suy giảm<br /> chất lượng cuộc sống của BN BPTNMT.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đào Ngọc Bằng (bsdaongocbang@yahoo.com.vn)<br /> Ngày nhận bài: 20/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/09/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/09/2016<br /> <br /> 96<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> Đánh giá đặc điểm KTP giúp xác định kiểu<br /> hình, mức độ bệnh, cũng như làm cơ sở<br /> cho các phương pháp điều trị lâu dài<br /> BPTNMT (điều trị nội khoa, điều trị giảm<br /> thể tích phổi bằng nội soi hoặc kỹ thuật).<br /> Chụp CLVT độ phân giải cao và đo thể<br /> tích khí cặn là những kỹ thuật chẩn đoán<br /> xác định và đánh giá chi tiết đặc điểm KTP<br /> ở BN BPTNMT [4]. Tại Việt Nam, chụp<br /> CLVT độ phân giải cao được thực hiện<br /> phổ biến ở nhiều bệnh viện, nhưng các kỹ<br /> thuật đo thể tích ký thân còn ít được thực<br /> hiện. Giữa đặc điểm KTP trên hình ảnh<br /> CLVT với kết quả đo thể tích cặn, dung<br /> tích toàn phổi có mối tương quan thế nào<br /> là vấn đề còn ít nghiên cứu. Do vậy, đề tài<br /> này thực hiện với mục tiêu: Đánh giá đặc<br /> điểm KTP trên hình ảnh chụp CLVT và mối<br /> liên quan với thể tích cặn và dung tích toàn<br /> phổi ở BN BPTNMT.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 103 BN BPTNMT có KTP trên hình<br /> ảnh CLVT, điều trị nội trú tại Khoa Lao và<br /> Bệnh phổi, Bệnh viện Quân y 103 từ<br /> 11 - 2013 đến 7 - 2016.<br /> - Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩn<br /> đoán BPTNMT theo GOLD 2013; BN<br /> ngoài đợt cấp; BN được chụp CLVT lồng<br /> ngực; BN có chỉ định đo thể tích ký thân.<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: BN có nhiễm<br /> khuẩn ở đường hô hấp; BN mắc các bệnh<br /> hô hấp khác phối hợp; BN mắc bệnh tim<br /> mạch nặng (tăng huyết áp kịch phát, suy<br /> tim nặng, thiếu máu cơ tim nặng...); BN<br /> không hợp tác khi đo thể tích ký thân.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br /> BN vào viện được khám lâm sàng<br /> đánh giá các triệu chứng và làm các xét<br /> nghiệm thường quy: công thức máu, sinh<br /> <br /> hóa máu, điện tim, siêu âm tim, X quang<br /> tim phổi chuẩn.<br /> Chụp CLVT lồng ngực độ phân giải cao<br /> tại Khoa X quang, Bệnh viện Quân y 103<br /> bằng máy SOMATO SPRIT (Hãng<br /> Siemens). Kỹ thuật chụp: độ dày lát cắt<br /> 2 mm, độ xuyên thấu 120 kV, mA 600,<br /> chụp ở thì hít vào. Đánh giá tỷ trọng theo<br /> đơn vị Haunsfield (HU). Tiêu chuẩn xác<br /> định KTP khi tỷ trọng của nhu mô phổi<br /> ≤ -950 HU. Xác định điểm và mức KTP<br /> theo tiêu chuẩn của Hinori M (2007), đánh<br /> giá mức độ KTP trên hình ảnh CLVT lồng<br /> ngực tại 3 lớp cắt: lớp cắt qua quai động<br /> mạch chủ, lớp cắt qua carina và lớp cắt<br /> trên điểm cao nhất của vòm hoành 1 cm.<br /> Thang điểm đánh giá mức độ KTP từ 0 - 4:<br /> diện tích vùng KTP 0%: 0 điểm; < 5%:<br /> 0,5 điểm; 5 - < 25%: 1 điểm; 25 - < 50%:<br /> 2 điểm; 50 - < 75%: 3 điểm; ≥ 75%: 4 điểm.<br /> Phân loại mức độ KTP: 0 điểm: không có<br /> KTP; < 1 điểm: KTP độ 1 (nhẹ); từ 1 - < 2<br /> điểm: KTP độ 2 (trung bình); từ 2 - < 3<br /> điểm: KTP độ 3 (nặng); từ 3 - 4 điểm: KTP<br /> độ 4 (rất nặng). Phân loại thể khí KTP<br /> gồm: KTP trung tâm tiểu thùy, KTP toàn bộ<br /> tiểu thùy và KTP cạnh vách, bóng khí thũng.<br /> Đo thể tích ký toàn thân bằng máy của<br /> Hãng Care Fusion (Mỹ) tại Khoa Chẩn<br /> đoán Chức năng, Bệnh viện Quân y 103.<br /> Đánh giá các chỉ số: thể tích khí cặn (RV),<br /> dung tích toàn phổi (TLC), tỷ lệ RV/TLC.<br /> Tiêu chuẩn tăng RV, TLC và xác định<br /> KTP khi RV và TLC ≥ 100% số lý thuyết.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br /> 16.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung.<br /> Tuổi trung bình của BN 66,07 ± 6,47.<br /> Nhóm tuổi 60 - 69 gặp nhiều nhất với<br /> 55 BN (53,4%), nhóm 70 - 79 tuổi: 29 BN<br /> (28,16%), nhóm ≥ 80 tuổi chỉ có 1 BN.<br /> 97<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> 100% BN là nam giới. Tỷ lệ BN tuổi cao và<br /> nam giới phù hợp với nhiều nghiên cứu<br /> trong và ngoài nước: Hoàng Đình Hữu<br /> Hạnh và CS (2008) thấy độ tuổi trung bình<br /> của BN BPTNMT là 63 ± 11,97, nam giới<br /> chiếm 87% [1]; Nguyễn Huy Lực (2002)<br /> nghiên cứu trên 50 BN BPTNMT, nam<br /> chiếm 92% và BN đều > 50 tuổi [3]; Herth<br /> và CS (2010) gặp độ tuổi trung bình của<br /> BN nghiên cứu là 65,3 ± 6,8 [6].<br /> Phân loại mức độ tắc nghẽn, kết quả<br /> chủ yếu là GOLD III (54 BN = 52,43%) và<br /> GOLD IV (33 BN = 32,04%), chỉ có 5 BN<br /> (4,85%) GOLD I. Kết quả này phản ánh<br /> BN BPTNMT nhập viện chủ yếu ở giai<br /> đoạn muộn và bệnh ở mức độ nặng. Đặc<br /> điểm này cũng phù hợp với nghiên cứu<br /> của Nguyễn Huy Lực (2010 ): tỷ lệ BN ở<br /> giai đoạn muộn (GOLD III, IV) là 68% [3].<br /> <br /> 0,96<br /> <br /> 17,48<br /> <br /> 28,16<br /> <br /> Bảng 1: Mức độ KTP.<br /> Mức độ KTP<br /> <br /> 50-59<br /> 60-69<br /> 70-79<br /> 80-89<br /> <br /> 53,4<br /> Sơ đồ 1: Phân bố tuổi BN.<br /> 2. Các thể KTP.<br /> KTP toàn bộ tiểu đơn thuần: 80 BN<br /> (77,67%); KTP toàn bộ tiểu thùy + KTP<br /> cạnh vách: 12 BN (11,65%); KTP toàn bộ<br /> tiểu thùy + bóng khí thũng: 5 BN (4,85%);<br /> KTP toàn bộ tiểu thùy + bóng khí thũng +<br /> KTP cạnh vách: 6 BN (5,83%). Phạm Kim<br /> Liên (2011) [2] nghiên cứu tỷ lệ KTP ở BN<br /> BPTNMT chủ yếu gặp ở toàn bộ tiểu thùy.<br /> Nghiên cứu của Benjamin MS và CS<br /> (2014) trên 318 BN hút thuốc có KTP trên<br /> hình ảnh CLVT thấy KTP toàn tiểu thùy<br /> 98<br /> <br /> gặp tỷ lệ thấp (3%), KTP trung tâm tiểu<br /> thùy chiếm 25%, KTP trung tâm tiểu thùy<br /> kết hợp KTP cạnh vách chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất (31%) [4]. Herth FJ và CS (2010) thấy<br /> ở BN BPTNMT thường gặp KTP trung tâm<br /> tiểu thùy [6]. Kết quả của chúng tôi có sự<br /> khác biệt so với các tác giả trên có thể do<br /> BN trong nghiên cứu này khi nhập viện<br /> đều ở giai đoạn nặng (giai đoạn III, IV)<br /> với biểu hiện lâm sàng chủ yếu là thể hỗn<br /> hợp hoặc thể KTP ưu thế (KTP toàn bộ<br /> tiểu thùy) với nhiều biến chứng như suy<br /> hô hấp, tâm phế mạn. Đây cũng là vấn đề<br /> khó khăn cho chỉ định các kỹ thuật can<br /> thiệp như làm giảm thể tích phổi (nội soi<br /> hoặc phẫu thuật), vì thực hiện các kỹ<br /> thuật này ở thùy dưới sẽ khó khăn và ít<br /> hiệu quả hơn ở thùy trên của phổi.<br /> Trung<br /> bình<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> Rất<br /> nặng<br /> <br /> n<br /> <br /> 2<br /> <br /> 47<br /> <br /> 54<br /> <br /> %<br /> <br /> 1,94<br /> <br /> 45,63<br /> <br /> 52,43<br /> <br /> Điểm KTP trung bình<br /> ( X ± SD)<br /> <br /> 2,78 ± 0,46<br /> <br /> Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên<br /> cứu của Phạm Kim Liên (2011): ở BN<br /> BPTNMT nhập viện, tỷ lệ KTP nặng và rất<br /> nặng chiếm chủ yếu (77,4%) [2]. Những<br /> BN này sẽ có khó khăn trong điều trị và<br /> tiên lượng bệnh do thường kèm theo các<br /> biến chứng nặng (suy hô hấp, suy tim<br /> mạn tính, tràn khí màng phổi, nhiễm trùng<br /> phổi - phế quản tái diễn), do vậy khả năng<br /> hoạt động thể lực cũng như chất lượng<br /> cuộc sống giảm nhiều.<br /> Bảng 2: Giá trị trung bình RV, TLC.<br /> Giá trị trung bình RV, TLC<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> RV (% số lý thuyết)<br /> <br /> 236,56 ± 68,75<br /> <br /> TLC (% số lý thuyết)<br /> <br /> 138,03 ± 24,34<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br /> Giá trị trung bình của RV2 TLC đều<br /> tăng so với số lý thuyết, đặc biệt giá trị<br /> trung bình RV tăng rất cao (236,41% số lý<br /> thuyết).<br /> Bảng 3: Tương quan giữa điểm KTP<br /> với giá trị RV và TLC.<br /> Tương quan<br /> <br /> r<br /> <br /> p<br /> <br /> RV<br /> <br /> Điểm KTP<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> TLC<br /> <br /> Điểm KTP<br /> <br /> 0,318<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> Điểm KTP trên CLVT có mối tương<br /> quan thuận chặt chẽ với giá trị RV (r =<br /> 0,439; p = 0,01) và TLC (r = 0,318; p =<br /> 0,01). Madani A và CS (2004) thấy tỷ lệ<br /> phù hợp giữa chẩn đoán KTP trên CLVT<br /> với đo thể tích ký thân là 96% [7]. Paul S<br /> và CS (2010) thấy ở BN BPTNMT ngoài<br /> đợt bùng phát, chỉ số KTP có mối tương<br /> quan thuận chặt chẽ với mức tăng RV [9].<br /> Kết quả về mối tương quan này có nghĩa<br /> quan trọng trên thực hành lâm sàng ở<br /> những cơ sở y tế không có điều kiện đo<br /> thể tích ký thân, có thể dựa vào kết quả<br /> chụp CLVT suy đoán giá trị thể tích và<br /> dung tích phổi ở BN BPTNMT, góp phần<br /> nâng cao hiệu quả chẩn đoán, điều trị và<br /> tiên lượng bệnh.<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu đặc điểm KTP trên hình<br /> ảnh chụp CLVT ở 103 BN BPTNMT ngoài<br /> đợt cấp, chúng tôi rút ra một số kết luận:<br /> - 77,67% BN có khí thũng toàn bộ tiểu<br /> thuỳ đơn thuần, 22,33% có khí thũng toàn<br /> bộ tiểu thuỳ kết hợp với các thể khí thũng<br /> khác. Điểm khí thũng trung bình 2,78 ±<br /> 0,46 với mức độ khí thũng nặng và rất<br /> nặng gặp chủ yếu (98,06%).<br /> - Điểm KTP có tương quan thuận chặt<br /> chẽ với RV (r = 0,439; p < 0,05) và TLC<br /> (r = 0,318; p < 0,05).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Hoàng Đình Hữu Hạnh. Mối liên quan<br /> giữa độ khó thở và các chỉ số hô hấp ký ở BN<br /> BPTNMT. Tạp chí Y Dược Thành phố Hồ Chí<br /> Minh. 2008, 12 (1).<br /> 2. Phạm Kim Liên, Bùi Xuân Tám, Đỗ Quyết.<br /> Hình ảnh chụp CLVT độ phân giải cao trong<br /> BPTNMT. Tạp chí Nội khoa. Hội Nội khoa Việt<br /> Nam. 2013, 3, tr.79-84.<br /> 3. Nguyễn Huy Lực. Nghiên cứu đặc điểm<br /> thông khí phổi và hình ảnh X quang phổi<br /> chuẩn theo thể và gian đoạn bệnh ở BN<br /> BPTNMT đợt bùng phát. Tạp chí Y học thực<br /> hành. 2010, 714 (4), tr.26-29.<br /> 4. Benjamin MS, Austin JHM. Pulmonary<br /> emphysema subtypes on computer tomography<br /> in smokers. Am J Med. 2014, 127 (1).<br /> 5. Garfield JL, Marchetti N, Gaughan JP et<br /> al. Total lung capacity by plethysmography<br /> and high-resolution computed tomography in<br /> COPD. International Journal of COPD. 2012,<br /> 7, pp.119-126.<br /> 6. Herth FJ, Eberhard R, Gompelmann D<br /> et al. Bronchoscopic lung volume reduction<br /> with a dedicated coil: a clinical pilot study.<br /> Ther Adv Respir Dis. 2010, 4 (225).<br /> 7. Madani A, Keyzer C, Gevenois PA.<br /> Computed tomography assessment of lung<br /> structure and function in pulmonary emphysema.<br /> Eur Respir J. 2004, 30, pp.145-160.<br /> 8. Makita H, Nasuhara Y, Nagai K et al.<br /> Characterization of phenotypes based on severity<br /> of emphysema in chronic obstructive pulmonary<br /> disease. Thorax. 2007, 62, pp.932-937.<br /> 9. Pauls S, Gulkin D. Assessment of COPD<br /> severity by computer tomography: correlation<br /> with lung function testing. Clinical Imaging.<br /> 2010, 34, pp.172-178.<br /> 10. Tarun C, Nitin G, Bhargava SK et al.<br /> Correlation of physiological and radiological<br /> characteristics in chronic obstructive pulmonary<br /> disease. Indian J Chest Dis Allied Sci. 2012,<br /> 54, pp.235-242.<br /> <br /> 99<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1