Đặc điểm kiến tạo của các đá granitoid tuổi paleozoi sớm rìa bắc khối Kon Tum trên cơ sở tuổi U-Pb và thành phần zircon
lượt xem 2
download
Bài viết trên cơ sở số liệu tuổi đồng vị U-Pb (4 mẫu) và thành phần địa hóa khoáng vật (3 mẫu) của zircon thu thập ở phần phía bắc và phía nam đới va chạm TKPS (Hình 1) kết hợp với các số liệu trước đây chúng tôi trình bày về giai đoạn thành tạo magma Paleozoi sớm của khu vực cũng như bản chất kiến tạo và ý nghĩa của chúng đối với nghiên cứu lịch sử phát triển kiến tạo rìa bắc địa khối Kon Tum.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm kiến tạo của các đá granitoid tuổi paleozoi sớm rìa bắc khối Kon Tum trên cơ sở tuổi U-Pb và thành phần zircon
- Kỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường” DOI: 10.15625/vap.2019.00081 ĐẶC ĐIỂM KIẾN TẠO CỦA CÁC ĐÁ GRANITOID TUỔI PALEOZOI SỚM RÌA BẮC KHỐI KON TUM TRÊN CƠ SỞ TUỔI U-Pb VÀ THÀNH PHẦN ZIRCON Bùi Vinh Hậu1, Ngô Xuân Thành1, Trần Mỹ Dũng2 1 Trường Đại học Mỏ - Địa chất, số 18 Phố Viên, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Email: ngoxuanthanh@humg.edu.vn 2 Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, số 6 Phạm Ngũ Lão, Hoàn Kiếm, Hà Nội TÓM TẮT Kết quả phân tích 5 mẫu định tuổi U-Pb zircon các đá granitoid rìa bắc địa khối Kon Tum cho kết quả tuổi từ khoảng 460-424 triệu năm (Tr.n). Kết quả phân tích thành phần khoáng vật zircon của 3 mẫu (460-451 Tr.n) cho thấy các đá magma thuộc magma kiểu I hình thành liên quan đến cung hút chìm rìa lục địa. Kết hợp với các kết quả nghiên cứu đã công bố trong khu vực cho thấy loạt magma giai đoạn 520-424 Tr.n trong khu vực rìa bắc địa khối Kon Tum thuộc magma liên quan đến cung lục địa giai đoạn Paleozoi sớm. Từ khóa: Kon Tum, Tam Kỳ - Phước Sơn, Paleozoi sớm, cung lục địa, U-Pb zircon. 1. GIỚI THIỆU Rìa bắc địa khối Kon Tum được cho là có cấu trúc địa chất phức tạp, gồm các thành tạo địa chất được cho là thuộc đới khâu Tam Kỳ - Phước Sơn (TKPS), các thành tạo magma granitoid tuổi Paleozoi sớm, Paleozoi muộn – Mesozoi sớm… Các đá magma giai đoạn Paleozoi sớm trong khu vực bị biến dạng mạnh do sự kiện kiến tạo, biến chất chồng chéo từ Paleozoi sớm đến Kainozoi. Các đá granitoid khu vực này trước đây trong một số công trình xếp chúng vào tuổi Proterozoi muộn – Paleozoi sớm [7]. Tuy nhiên một số kết quả nghiên cứu tuổi thành tạo trên cơ sở số liệu đồng vị phóng xạ đã cho thấy rằng phần lớn chúng được hình thành vào giai đoạn Ocdovic-Silua [2, 8, 10]. Về điều kiện kiến tạo liên quan đến loạt granitoid giai đoạn Paleozoi sớm ttrong khu vực hiện nay còn có một số ý kiến khác nhau như chúng là magma liên quan đến pha hút chìm về phía bắc dưới đai tạo núi Trường Sơn [8, 10], chúng là sản phẩm của đới hút chìm về 2 phía [3] trong giai đoạn Paleozoi sớm. Nakano và nnk., [5] lại cho rằng đới hút chìm về phía bắc kéo dài từ Paleozoi sớm đến Paleozoi muộn. Trong nghiên cứu gần đây của Nguyễn Minh Quyên và nnk (2019) cho rằng giai đoạn magma Cambri-Ocdovic liên quan đến kiểu cung đảo và va chạm giữa cung đảo này với khối Trường Sơn vào khoảng 430 Tr.n. Trong nghiên cứu này, trên cơ sở số liệu tuổi đồng vị U-Pb (4 mẫu) và thành phần địa hóa khoáng vật (3 mẫu) của zircon thu thập ở phần phía bắc và phía nam đới va chạm TKPS (Hình 1) kết hợp với các số liệu trước đây chúng tôi trình bày về giai đoạn thành tạo magma Paleozoi sớm của khu vực cũng như bản chất kiến tạo và ý nghĩa của chúng đối với nghiên cứu lịch sử phát triển kiến tạo rìa bắc địa khối Kon Tum. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thành phần thạch học và định tuổi U-Pb zircon Mẫu magma từ 4 khối được thu thập và nghiên cứu thành phần thạch học dưới kính. Kết quả nghiên cứu cho thấy các đá magma từ mẫu PT, QN1029 thuộc kiểu đá granit chứa amphibole trong khi hai mẫu 676 và QN1019 thuộc đá diorit đến granodiorit. Zircon được nghiên cứu cấu trúc bên trong bằng phương pháp phát quang âm cực (cathodoluminescence, CL), các thành phần đồng vị U- Th-Pb của zircon được phân tích bằng thiết bị LA-MC-ICP-MS thực hiện tại Đại học Địa chất Trung Quốc. Mẫu chuẩn sử dụng 91500 (1065 Ma; Wiedenbeck và nnk., 1995) và mẫu chuẩn Plešovice (337.13 ± 0.37; Sláma et al., 2008), điểm phân tích thực hiện với kích thước 40µm. Trong 29
- Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2019 các ảnh phát quang âm cực (CL) cho thấy zircon có dạng lăng trụ tự hình và có cấu trúc phân đới khá rõ ràng (oscillatory zoning). Kết quả xác định tuổi cho mẫu QN1019 cho tuổi 206Pb/238U trung bình là 460,2±3,0 Tr.n. Mẫu QN1029 cho tuổi trung bình là 424,0±3,.9 Tr.n. Mẫu PT-1 có tuổi trung bình được tính là 451,2±3,8 Tr.n. Mẫu 676 có tuổi trung bình được tính là 448,9±3,3 Tr.n. Từ các đặc trưng về cấu trúc của các tinh thể zircon kết hợp với tỷ số Th/U cao (>0,1) cho thấy các zircon có nguồn gốc magma, do đó các tuổi 206Pb/238U trung bình của các mẫu trên có thể được xem là tuổi thành tạo của các đá granitoid tương ứng. Hình 1: Sơ đồ địa chất khu vực và vị trí mẫu nghiên cứu 2.2. Xác định thành phần địa hóa zircon Thành phần zircon được thực hiện trên thiết bị LA ICPMS tại Đại học Địa chất Trung Quốc cho 3 mẫu PT-1, 676 và QN1019, kích thước điểm 40µm. Mẫu chuẩn sử dụng là mẫu thủy tinh hóa silicat NIST SRM610. Sau khi có kết quả thành phần địa hóa zircon, các kết quả được xem xét khả năng ảnh hưởng của các khoáng vật rất nhỏ khác nằm trong zircon, các giá trị số liệu có La > 1 ppm, Ti > 50 ppm được loại bỏ. Zircon của 3 mẫu nghiên cứu có hàm lượng Ti thấp (1,5 đến 10,62 ppm), hàm lượng U (482,8–1421ppm), Th (75,2–540 ppm) rất cao, các tỷ số U/Yb, Gd/Yb và Hf/Th lần lượt là 0,3-3, 0,02-0,1, 20-800. Ngoài ra, trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng số liệu của Quyen et al., 2019 để đối sánh. 3. THẢO LUẬN 3.1. Bản chất kiến tạo các đá magma Các nghiên cứu trước đây [4]cho thấy các nguyên tố REE, Y, Th, U, Nb, và Ta trong zircon bị tác động mạnh bởi thành phần magma, sử dụng các tỷ số địa hóa của chúng có thể đánh giá được bản chất kiến tạo đá magma chứa chúng. Trong nghiên cứu này, 3 mẫu có tuổi thành tạo từ khoảng 450-460 Tr.n được sử dụng phân tích thành phần zircon. Các đá này có tuổi cổ hơn tuổi va chạm của đới khâu TKPS (430 Tr.n, [10]). Trên biểu đồ đối sánh giữa Nb với Ta [9], tất cả các mẫu nghiên cứu đều thuộc trường magma kiểu I, S khác biệt với zircon từ magma kiểu A, M, kết hợp với sự có mặt của hocblend trong các đá nghiên cứu cho thấy chúng là magma kiểu I (Hình 2a). Sử dụng biểu đồ tương quan giữa U/Yb và hàm lượng Hf, Y của zircon (Hình 2b), tất cả các mẫu nghiên cứu đều thuộc kiểu zircon liên quan đến magma hình thành từ cung hút chìm, khác biệt với zircon hình thành từ tách dãn (rift) hay sau va chạm (Hình 2b). Ngoài ra nhóm tác giả còn sử dụng nhiều biểu đồ tương quan khác của Barth và nnk. [1] để đánh giá kết quả cho thấy toàn bộ mẫu nghiên cứu đều thuộc kiểu magma liên quan đến đới hút chìm liên quan đến cung lục địa. Như vậy, các mẫu zircon từ các đá magma nghiên cứu thể hiện một giai đoạn magma 451 đến 460 Tr.n liên quan đến đới hút chìm giữa mảng đại dương dưới mảng lục địa, khác với kiểu cung đại dương[8]. 30
- Kỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường” Hình 2: Các biểu đồ phân chia trường kiến tạo cho đá basalt khu vực nghiên cứu (Nguồn biểu đồ trong [1, 4]). 3.2. Ý nghĩa kết quả nghiên cứu với địa chất rìa bắc địa khối Kon Tum Các kết quả nghiên cứu tuổi magma trong nghiên cứu này cho thấy loạt magma Paleozoi sớm có tuổi thành tạo từ 460 Tr.n đến 424 Tr.n, khá phù hợp với các nghiên cứu trước đây [2, 3, 10]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này trẻ hơn số liệu công bố gần đây [8] giai đoạn magma 502 - 518 Tr.n liên quan đến magma kiểu cung đảo. Trên cơ sở số liệu địa hóa và và thành phần zircon các tác giả trong [8] cho rằng giai đoạn Paleozoi sớm hút chìm dọc theo đới khâu TKPS thuộc kiểu cung đảo, va chạm giữa cung đảo này với đai tạo núi Trường Sơn xảy ra vào trước Silua sớm (khoảng 430 Tr.n). Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy loạt magma tuổi 450 đến 460 Tr.n được hình thành liên quan đến cung lục địa. Như vậy, trong khu vực rìa bắc địa khối Kon Tum tồn tại hai loại magma: kiểu cung đảo và kiểu cung lục địa thể hiện hai môi trường kiến tạo khác nhau giữa magma giai đoạn Camri và Ocdovic. Sự có mặt của hai loại magma hình thành ở môi trường kiến tạo khác nhau là những số liệu mới trong khu vực, đòi hỏi những nghiên cứu kỹ hơn về địa chất và kiến tạo khu vực rìa bắc địa khối Kon Tum để đưa ra mô hình kiến tạo hợp lý. 4. KẾT LUẬN - Các đá magma Paleozoi sớm rìa bắc địa khối Kon Tum hình thành chủ yếu trong giai đoạn Cambri đến Ocdovic, trong đó giai đoạn Ocdovic là giai đoạn magma chủ đạo. - Các đá magma giai đoạn Ocdovic hình thành liên quan đến đới hút chìm kiểu cung lục địa, khác với kiểu magma giai đoạn Cambri thuộc kiểu cung đảo. Lời cảm ơn Nghiên cứu này được tài trợ bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo trong đề tài mã số B2019-MDA- 562-14. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Barth AP, Wooden JL (2010). Coupled elemental and isotopic analyses of polygenetic zircons from granitic rocks by ion microprobe, with implications for melt evolution and the sources of granitic magmas. Chem Geol 277(1–2): 149–159 [2]. Đinh Quang Sang, 2017. Đặc điểm thạch học và tuổi đồng vị U–Pb zircon các thành tạo granitogneiss tuổi Silur sớm khu vực Chu Lai – Khâm Đức (Quảng Nam). Science & Technology development Journal: Natural Science, V. 1, Issue 6. [3]. Gardner, C.J., Graham, I.T., Belousova, E., Booth, G.W., Greig, A., 2017. Evidence for Ordovician subduction–related magmatism in the Truong Son terrane, SE Laos: implications for Gondwana evolution and porphyry Cu exploration potential in SE Asia. Gondwana Research 44: 139–156. 31
- Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2019 [4]. Grimes CB, Wooden JL, Cheadle MJ, John BE (2015) “Fingerprinting” tectono-magmatic provenance using trace elements in igneous zircon. Contrib Miner Petrol 170: 46. [5]. Nakano, N., Osanai, Y., Owada, M., Tran, N.N., Charusiri, P., Khamphavong, K., 2013. Tectonic evolution of high-grade metamorphic terranes in central Vietnam: Constraints from large-scale monazite geochronology. Journal of Asian Earth Sciences 73 (2013): 520–539. [6]. Nguyễn Văn Trang và nnk., 1996. Bản đồ địa chất và khoáng sản tờ Hội An D-49-I và thuyết minh. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. [7]. Nguyễn Văn Trang và nnk., 1997. Bản đồ địa chất và khoáng sản tờ Quảng Ngãi D - 49 - VII & D - 49 – VIII và thuyết minh. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. [8]. Nguyen, M.Q., Feng Q., Zi J.W., Zhao,T., Tran, T.H., Ngo, X.T., Tran, M.D., Nguyen, Q.H., 2019. Cambrian intra–oceanic arc trondhjemite and tonalite in the Tam Ky–Phuoc Son Suture Zone, central Vietnam: Implications for the early Paleozoic assembly of the Indochina Block. Gondwana Research 70 (2019) 151–170. [9]. Sawaki, Y., Suzuki, K., Asanuma, H., Okabayashi, S., 2017. Geochemical characteristics of zircons in the Ashizuri A-type granitoids: An additional granite topology tool for detrital zircon studies. Island Arc, Volume26, Issue 6. [10]. Tran Thanh Hai. Zaw, K., Halpin, J. A., Manaka, T., Meffre, S., Lai, C. K., Lee, Y., Hai, L.V., Dinh, S. (2014). The Tam Ky-Phuoc Son Shear Zone in central Vietnam: Tectonic and metallogenic implications. Gondwana Research 26, 144–164. TECTONIC SETTINGS OF THE PALEOZOIC GRANITOIDS IN NORTHER KONTUM MASIF: U-PB AND COMPOSITIONS OF ZIRCON Bui Vinh Hau1, Ngo Xuan Thanh1, Tran My Dung2 1 Hanoi University of Mining and Geology, 18 Pho Vien, Bac Tu Liem, Hanoi, email: ngoxuanthanh@humg.edu.vn 2 General Department of Geology and Minerals, N6 Pham Ngu Lao, Hoan Kiem, Hanoi ABSTRACT Five samples were dating U-Pb zircon ages of granitoids in the northern KonTum massif yielding ages ranging from 460 to 424 Ma. Petrography and zircon compositions of 3 samples (460- 451 Ma) indicate that the rocks are of I-type granite formed in a early Paleozoic continental arc. In combination with previous studies suggest that the magma formed during 520-424 Ma in the northern Kontum massif related to continental and oceanic arc tectonic setting. 32
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
giáo trình tảo học: phần 1
90 p | 571 | 93
-
Lý thuyết hóa học Tinh thể: Phần 2
151 p | 150 | 39
-
Bài giảng Sinh học và kỹ thuật trồng nấm - Chương 1: Đặc điểm chung của nấm
38 p | 77 | 8
-
Biển Đông (Tập III): Phần 2
212 p | 20 | 7
-
Nghiên cứu đặc điểm biến dạng và nguy cơ tai biến trượt lở khu vực thung lũng Mường Lay (Điện Biên)
28 p | 55 | 5
-
Đặc điểm cấu trúc địa chất và các đới phá hủy kiến tạo tại các đảo lớn thuộc quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang
11 p | 27 | 4
-
Khảo sát đặc điểm nông học của các dòng thuần Dưa leo (Cucumis sativus L.) đơn tính cái trong điều kiện nhà màng
8 p | 10 | 3
-
Đặc điểm thạch học, địa hóa một số thể đá magma xâm nhập trong hệ tầng Huổi Hào vùng Sông Mã, Sơn La - ý nghĩa trong nghiên cứu tiến hóa magma, kiến tạo đới khâu Sông Mã
9 p | 6 | 3
-
Đặc điểm dập vỡ kiến tạo vùng Nam Tây Nguyên
0 p | 58 | 3
-
Đặc điểm thành phần thạch học và cấu trúc các đá phiến chứa granat của hệ tầng Nậm Cô, khu vực Sơn La, đới khâu Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam
9 p | 65 | 3
-
Khảo sát các vùng nguồn sóng thần có khả năng gây nguy hiểm tới vùng bờ biển Việt Nam
12 p | 33 | 3
-
Đặc điểm địa mạo vùng cửa sông ven biển sông Thạch Hãn và tai biến tự nhiên liên quan
12 p | 35 | 2
-
Đặc điểm kiến trúc - cấu tạo và thành phần của ilmenit và magnetit trong lherzolit và gabbroit khối Suối Củn: dấu hiệu về điều kiện hình thành thể xâm nhập
14 p | 56 | 2
-
Đặc điểm sinh sản của cá tráp vây vàng - Acanthopagrus Latus (Houttuyn, 1782) ở vùng ven biển Thừa Thiên Huế
8 p | 78 | 2
-
Đặc điểm thạch địa hóa các đá magma gabbro khu vực Hiệp Đức: Bằng chứng về magma cung lục địa giai đoạn Cambri muộn
6 p | 4 | 2
-
Đặc điểm vàng tự sinh trong một số vùng địa kiến tạo của Việt Nam
8 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá ngạnh (Cranoglanis henrici Vaillant, 1893)
5 p | 78 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn