TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011<br />
<br />
ðẶC ðIỂM SINH SẢN CỦA CÁ TRÁP VÂY VÀNG - ACANTHOPAGRUS<br />
LATUS (HOUTTUYN, 1782) Ở VÙNG VEN BIỂN THỪA THIÊN HUẾ<br />
Võ Văn Phú, Lê Thị ðào<br />
Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cá Tráp vây vàng là một trong nhiều loài cá kinh tế ở Thừa Thiên Huế. Các kết quả<br />
nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh sản của cá Tráp vây vàng ở vùng ven biển Thừa Thiên Huế ñã cho<br />
thấy: Cá thành thục lần ñầu từ 1 ñến hơn 2 năm tuổi, ñạt mức thành thục cao nhất ở cá 2 và 3<br />
năm tuổi, tương ứng với khối lượng trung bình 315 g và chiều dài 268 mm. Mùa vụ sinh sản<br />
chính vụ từ tháng XII ñến tháng IV năm sau. Tỷ lệ ñực/cái giảm dần theo chiều tăng của các<br />
nhóm tuổi. Sức sinh sản của cá Tráp vây vàng tương ñối lớn, trung bình ñạt 265.770 ± 50.330<br />
trứng/cá và sức sinh sản tương ñối trung bình ñạt 482,8 ± 28,5 trứng.<br />
<br />
1. Mở ñầu<br />
Cá Tráp vây vàng thuộc họ Sparidae, bộ cá Vược (Perciformes), là loài có kích<br />
thước trung bình nhưng có giá trị thương phẩm cao, thịt thơm ngon ñược nhiều người<br />
ưa thích. ðể góp phần bảo tồn nguồn lợi, tiến tới nuôi thả loài cá kinh tế này và hướng<br />
việc sinh sản tự nhiên vào sinh sản nhân tạo, cần phải có các dẫn liệu về ñặc ñiểm sinh<br />
học sinh sản của cá. Trong bài này, chúng tôi trình bày một số kết quả nghiên cứu về<br />
ñặc ñiểm sinh sản của loài cá Tráp vây vàng trong ñiều kiện tự nhiên ở vùng ven biển<br />
Thừa Thiên Huế làm cơ sở cho việc khai thác và nuôi thả hợp lý.<br />
2. Phương pháp<br />
2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực ñịa<br />
Mẫu cá Tráp vây vàng ñược thu thập hàng tháng tại các vùng nghiên cứu thuộc<br />
tỉnh Thừa Thiên Huế. Thời gian thu mẫu từ tháng IX/2009 ñến tháng VIII/2010 với tổng<br />
số mẫu nghiên cứu là 310 cá thể. Mẫu cá xử lý ngay khi còn tươi, cân khối lượng, ño<br />
chiều dài, lấy vẩy. Xác ñịnh các giai ñoạn chín muồi sinh dục (CMSD) của cá [4], [5].<br />
Cân ño tuyến sinh dục, ñịnh hình vào dung dịch Bouin; Trứng giai ñoạn IV CMSD ñược<br />
ñịnh hình trong formol 4% ñể xác ñịnh sức sinh sản của cá.<br />
2.2. Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm<br />
Quan sát mức ñộ CMSD của cá theo thang 6 giai ñoạn của K. A. Kiselevits<br />
(1923). Xác ñịnh và kiểm tra mức ñộ CMSD của cá bằng tổ chức học. Dùng phương<br />
77<br />
<br />
pháp nhuộm kép theo Heidenhai và ñọc tiêu bản ñể xác ñịnh các giai ñoạn CMSD theo<br />
quan ñiểm của O. F. Xakun và N. A. Buskaia (1968) [2, 5].<br />
Sức sinh sản tuyệt ñối: số lượng trứng có trong buồng trứng của một cá thể.<br />
Sức sinh sản tương ñối: số lượng trứng trên 1 g khối lượng cơ thể cá.<br />
3. Kết quả<br />
3.1. Thành phần giới tính của cá Tráp vây vàng<br />
Khi phân tích số lượng cá Tráp vây vàng trong từng nhóm tuổi, ña số cá khai<br />
thác ở nhóm tuổi 0+ và 1+. Ở mỗi nhóm tuổi, tỷ lệ giới tính của cá Tráp vây vàng không<br />
ñồng ñều. Thành phần giới tính theo nhóm tuổi ñược thống kê theo bảng 1 và hình 1.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá thể Cá chưa phân biệt giới tính ở nhóm tuổi 0+<br />
chiếm (25,81%) và nhóm tuổi 1+ chiếm (6,77%). Tuyến sinh dục của chúng ở dạng sợi<br />
rất mảnh, nằm sát trong khoang bụng. Ngoài ra, ở hai nhóm tuổi này còn thu ñược những<br />
cá thể mà trong tuyến sinh dục của chúng chứa cả tế bào sinh dục ñực và tế bào trứng.<br />
Bảng 1. Tỷ lệ ñực, cái của cá Tráp vây vàng chia theo nhóm tuổi<br />
<br />
Juv<br />
<br />
ðực<br />
<br />
Cái<br />
<br />
N<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
0+<br />
<br />
80<br />
<br />
25,81<br />
<br />
12<br />
<br />
3,87<br />
<br />
6<br />
<br />
1,94<br />
<br />
98<br />
<br />
31,61<br />
<br />
1+<br />
<br />
21<br />
<br />
6,77<br />
<br />
48<br />
<br />
15,48<br />
<br />
33<br />
<br />
10,65<br />
<br />
102<br />
<br />
32,90<br />
<br />
2+<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
28<br />
<br />
9,03<br />
<br />
32<br />
<br />
10,32<br />
<br />
60<br />
<br />
19,35<br />
<br />
3+<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
17<br />
<br />
5,48<br />
<br />
33<br />
<br />
10,65<br />
<br />
50<br />
<br />
16,14<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
101<br />
<br />
32,58<br />
<br />
105<br />
<br />
33,86<br />
<br />
104<br />
<br />
33,56<br />
<br />
310<br />
<br />
100,0<br />
<br />
% mẫu<br />
30<br />
25<br />
20<br />
Juv<br />
15<br />
<br />
§ùc<br />
C¸i<br />
<br />
10<br />
5<br />
0<br />
<br />
0+<br />
<br />
1+<br />
<br />
2+<br />
<br />
3+<br />
<br />
Hình 1. Biểu ñồ tỷ lệ ñực, cái của cá Tráp vây vàng theo nhóm tuổi<br />
78<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Kết quả bảng 2 và hình 1 cho thấy, ở nhóm tuổi càng lớn thì tỷ lệ ñực/cái càng<br />
thấp. Tỷ lệ ñực/cái ở nhóm 0+ tuổi là cao nhất (2:1); nhóm 1+ (1,45:1); nhóm tuổi 2+<br />
(1:1,24), ñến nhóm tuổi 3+ tỷ lệ ñực/cái là thấp nhất (1:1,94). Nhìn chung, tỷ lệ ñực/cái<br />
giảm dần theo chiều tăng của nhóm tuổi.<br />
3.2. Khả năng biến tính của cá Tráp vây vàng<br />
Kết quả phân tích tuyến sinh dục qua lát cắt tiêu bản của một số cá thể cá Tráp<br />
vây vàng thu ñược ở ven biển Thừa Thiên Huế cho thấy, trong các tuyến sinh dục có<br />
pha trộn các noãn bào trứng (bắt màu hồng) và các chùm tinh sào (bắt màu xanh nhạt).<br />
Hiện tượng biến tính của họ cá Tráp (Sparidae) ñã có nhiều tác giả trên thế giới ñề cập<br />
tới [1]. Ở những loài có khả năng biến tính, ngay từ giai ñoạn ñầu của quá trình sinh<br />
trưởng trong cấu tạo cơ quan sinh dục ñã có hai bộ phận sinh dục ñực và sinh dục cái.<br />
Sự phát triển hay kìm nén sự phát triển của bộ phận sinh dục nào ñược quy ñịnh bởi tổ<br />
chức di truyền dưới tác ñộng của các ñiều kiện môi trường tự nhiên [5].<br />
Qua việc phân tích tuổi cá, chúng tôi xác ñịnh ñược sự chuyển ñổi giới tính của<br />
cá Tráp vây vàng ở ven biển Thừa Thiên Huế thường xảy ra khi cá khoảng trên 1 tuổi.<br />
Nguyên nhân và cơ chế của sự chuyển ñổi giới tính ñến nay vẫn chưa ñược sáng tỏ. Nếu<br />
sự phát triển của tinh sào nhanh hơn trứng thì gọi là lưỡng tính với tính ñực chín trước.<br />
Ngược lại, trong giai ñoạn ñầu của quá trình sinh trưởng các tế bào trứng phát triển<br />
ngăn chặn tính ñực phát triển thì gọi là lưỡng tính với tính cái chín trước. Sự phát triển<br />
tính ñực và tính cái như nhau sẽ cho một cá thể lưỡng tính.<br />
Dựa vào phân tích trên, chúng tôi nhận thấy, các cá thể cá Tráp vây vàng thu<br />
ñược trong thời gian nghiên cứu tại vùng ven biển Thừa Thiên Huế là những cá thể ñực,<br />
nhưng trong tuyến sinh dục của chúng lại có các tế bào trứng chưa trưởng thành. Do vậy,<br />
chúng tôi xác ñịnh cá Tráp vây vàng thuộc dạng lưỡng tính với tính ñực chín trước.<br />
<br />
a<br />
<br />
b<br />
<br />
79<br />
<br />
d<br />
<br />
c<br />
<br />
Hình 2 (a, b, c, d). Ảnh các lát cắt tinh sào cá Tráp vây vàng có chứa các yếu tố tạo trứng<br />
<br />
Quan sát tiêu bản tế bào học (hình 2) ta thấy, tuyến sinh dục cá Tráp vây vàng<br />
xuất hiện các tế bào trứng có màu hồng với phần bao quanh ñó có các dải tế bào tinh<br />
sào. Khi quan sát hình thái và màu sắc tuyến sinh dục cá bằng mắt thường thấy rằng,<br />
hầu như tinh sào ñã ñược dự trữ sẵn trong túi tinh, ñồng thời hình thái của nó cũng ñã<br />
ñược xác ñịnh. Phần buồng trứng xuất hiện một dải mỏng nằm quanh túi tinh, nó ñược<br />
cấu tạo bởi noãn bào tại pha phát triển sơ khai.<br />
3.3. Sự chín muồi sinh dục theo nhóm tuổi<br />
Kết quả nghiên cứu về sự phát triển của tuyến sinh dục cá Tráp vây vàng ñã xác<br />
ñịnh ñược cá Tráp vây vàng sống ở ven biển Thừa Thiên Huế trải qua 6 giai ñoạn<br />
CMSD. Mối liên hệ giữa các giai ñoạn CMSD với nhóm tuổi của cá ñược trình bày ở<br />
bảng 2.<br />
Bảng 2. Các giai ñoạn CMSD của cá Tráp vây vàng theo nhóm tuổi<br />
Các giai ñoạn chín muồi sinh dục<br />
Tuổi<br />
<br />
I<br />
n<br />
<br />
II<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
III<br />
<br />
IV<br />
<br />
V<br />
<br />
VI<br />
<br />
N<br />
(cá<br />
thể)<br />
<br />
%<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
N<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
5,81<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
98<br />
<br />
31,61<br />
<br />
0+<br />
<br />
80 25,81 18<br />
<br />
1+<br />
<br />
22<br />
<br />
7,1<br />
<br />
70 22,58<br />
<br />
7<br />
<br />
2,26<br />
<br />
3<br />
<br />
0,97<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
102<br />
<br />
32,9<br />
<br />
2+<br />
<br />
4<br />
<br />
1,29<br />
<br />
18<br />
<br />
5,81<br />
<br />
24<br />
<br />
7,74<br />
<br />
10<br />
<br />
3,23<br />
<br />
4<br />
<br />
1,29<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
60<br />
<br />
19,35<br />
<br />
3+<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
3<br />
<br />
0,97<br />
<br />
18<br />
<br />
5,81<br />
<br />
15<br />
<br />
4,84<br />
<br />
10<br />
<br />
3,23<br />
<br />
4<br />
<br />
1,29<br />
<br />
50<br />
<br />
16,14<br />
<br />
Tổng 106 34,2 109 35,17 49 15,81 28<br />
<br />
9,04<br />
<br />
14<br />
<br />
4,52<br />
<br />
4<br />
<br />
1,29<br />
<br />
310<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Bảng 2 cho thấy, các giai ñoạn phát dục của cá Tráp vây vàng theo nhóm tuổi là<br />
không ñồng ñều. Ở nhóm tuổi 0+, tuyến sinh dục chỉ có giai ñoạn I và II. ðiều này có<br />
80<br />
<br />
nghĩa cá Tráp vây vàng ở nhóm tuổi 0+ chưa thành thục sinh dục.<br />
Ở nhóm tuổi 1+ thấy xuất hiện tuyến sinh dục phát triển ñến giai ñoạn IV CMSD<br />
– Tức là giai ñoạn các tế bào bước sang thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng và bắt ñầu phát<br />
dục. ðiều này có nghĩa cá Tráp vây vàng hơn 1 tuổi ñã chuẩn bị thành thục sinh dục, tuy<br />
tỷ lệ xuất hiện giai ñoạn IV chỉ chiếm khoảng 0,97% so với toàn bộ cá thể thu ñược.<br />
Cá Tráp vây vàng ở nhóm tuổi 2+ có tuyến sinh dục phát triển ñến giai ñoạn V,<br />
ñiều này cho thấy cá Tráp vây vàng hơn 2 năm tuổi, với chiều dài trung bình 268 mm<br />
ứng với khối lượng 315 g có thể tham gia vào ñàn ñẻ trứng. Ở nhóm tuổi này, số lượng<br />
cá thể bắt gặp tăng dần từ giai ñoạn I CMSD ñến giai ñoạn II CMSD, ñạt cao nhất ở giai<br />
ñoạn III và sau ñó số lượng cá thể lại giảm dần ở giai ñoạn IV và V CMSD.<br />
Nhóm tuổi 3+ không bắt gặp cá thể giai ñoạn I CMSD mà chỉ có từ giai ñoạn II<br />
trở lên ñến giai ñoạn VI CMSD. Trong ñó, số lượng cá có tuyến sinh dục giai ñoạn IV, V,<br />
VI chiếm tỷ lệ lớn (gần 10%) so với tổng số cá thể thu ñược. Kết quả này chứng tỏ ở<br />
nhóm tuổi 3+ cá Tráp vây vàng ñã hoàn toàn trưởng thành sinh dục, sau khi tham gia ñẻ<br />
trứng xong, tuyến sinh dục chuyển sang giai ñoạn VI – III.<br />
Cá Tráp vây vàng tham gia ñẻ trứng chủ yếu ở các nhóm tuổi 2+ và 3+. Khi tuyến<br />
sinh dục ở giai ñoạn VI – III CMSD là cá kết thúc ñẻ trứng theo một chu kì sinh sản<br />
trước và bắt ñầu một chu kỳ sinh sản tiếp theo.<br />
3.4. Sinh sản theo thời gian<br />
Theo dõi quá trình phát dục của cá cho thấy, cá Tráp vây vàng ñẻ trứng vào mùa<br />
Xuân - Hè, kéo dài từ tháng XII ñến tháng IV năm sau. Trong các tháng này, cá thu<br />
ñược ña số ñạt giai ñoạn IV; V; VI CMSD.<br />
Bảng 3. Các giai ñoạn chín muồi sinh dục chia theo tháng của cá Tráp vây vàng<br />
Các giai ñoạn chín muồi sinh dục của cá Tráp vây vàng<br />
N<br />
Tháng<br />
<br />
I<br />
<br />
II<br />
<br />
III<br />
<br />
IV<br />
<br />
V<br />
<br />
VI<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
I/2010<br />
<br />
2<br />
<br />
0,65<br />
<br />
6<br />
<br />
1,94<br />
<br />
6<br />
<br />
1,94<br />
<br />
7<br />
<br />
2,26<br />
<br />
6<br />
<br />
1,94<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
25<br />
<br />
8,06<br />
<br />
II<br />
<br />
8<br />
<br />
2,58<br />
<br />
14<br />
<br />
4,52<br />
<br />
3<br />
<br />
0,97<br />
<br />
4<br />
<br />
1,29<br />
<br />
3<br />
<br />
0,97 1 0,32<br />
<br />
33<br />
<br />
10,65<br />
<br />
III<br />
<br />
11<br />
<br />
3,55<br />
<br />
6<br />
<br />
1,94<br />
<br />
1<br />
<br />
0,32<br />
<br />
3<br />
<br />
0,97<br />
<br />
2<br />
<br />
0,65 2 0,65<br />
<br />
25<br />
<br />
8,06<br />
<br />
IV<br />
<br />
9<br />
<br />
2,9<br />
<br />
17<br />
<br />
5,48<br />
<br />
4<br />
<br />
1,29<br />
<br />
3<br />
<br />
0,97<br />
<br />
1<br />
<br />
0,32 1 0,32<br />
<br />
35<br />
<br />
11,29<br />
<br />
V<br />
<br />
12<br />
<br />
3,87<br />
<br />
16<br />
<br />
5,16<br />
<br />
4<br />
<br />
1,29<br />
<br />
1<br />
<br />
0,32<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
33<br />
<br />
10,65<br />
<br />
VI<br />
<br />
9<br />
<br />
2,9<br />
<br />
17<br />
<br />
5,48<br />
<br />
7<br />
<br />
2,26<br />
<br />
1<br />
<br />
0,32<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
34<br />
<br />
10,97<br />
<br />
VII<br />
<br />
9<br />
<br />
2,9<br />
<br />
5<br />
<br />
1,61<br />
<br />
5<br />
<br />
1,61<br />
<br />
1<br />
<br />
0,32<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
20<br />
<br />
6,45<br />
<br />
81<br />
<br />