intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u nguyên bào gan ở trẻ em

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U nguyên bào gan là loại u gan ác tính thường gặp nhất ở trẻ em. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng u nguyên bào gan ở trẻ em được phẫu thuật tại Ngoại bệnh viện Nhi Trung Ương từ 1/2016 đến 8/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u nguyên bào gan ở trẻ em

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 dụng kháng sinh từ Tổ chức Y tế Thế giới [3]. đó, tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và đề Nghiên cứu của Pakyz và cộng sự năm 2014 tại kháng kháng sinh được theo dõi và giám sát chặt Hoa Kỳ cho thấy thành công của chương trình chẽ. Chương trình nên tiếp tục triển khai trên AMS nhờ vào nguồn lực con người, hỗ trợ của toàn bệnh viện. công nghệ thông tin và chia sẻ thông tin qua làm việc nhóm với cách làm việc hiệu quả nhờ hệ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chrysou K, Zarkotou O, Kalofolia S, thống cảnh báo trực tiếp để tư vấn trước khi Papagiannakopoulou P, Chrysos G, Themeli- dùng thuốc cho bệnh nhân [5]. Tuy nhiên, thực Digalaki K, et al. (2018), "First-year results of hiện biện pháp này đòi hỏi phải có một hệ thống an antibiotic stewardship program in a Greek công nghệ thông tin tốt. Đây là giai đoạn khởi tertiary care hospital.". Eur J Clin Microbiol Infect Dis., 37(2), pp. 333 -337 đầu của chương trình Giám sát sử dụng kháng 2. Kapadia NS, Abramson LE, Carter JE, Loo SA, sinh lần đầu tiên áp dụng tại một bệnh viện hạng Kaushal R, Calfee PD, et al. (2018), "The đặc biệt của Việt Nam với quy mô giường bệnh Expanding Role of Antimicrobial Stewardship và số lượng nhân viên lớn. Mặt khác, triển khai Programs in Hospitals in the United States: Lessons Learned from a Multisite Qualitative giám sát hồi cứu hồ sơ và phản hồi định kỳ trong Study". The Joint Commission Journal on Quality các buổi họp hàng tháng chưa phải là giải pháp and Patient Safety 44, pp. 68 -74 tối ưu. Lẽ ra, can thiệp phải được thực hiện tại 3. Nathwani D, Sneddon J (2015), "Practical thời điểm kê toa để đảm bảo sử dụng kháng sinh guideline for Antimicrobial Stewardship Program in the hospitals ". BioMerieux pp 11-40. hiệu quả cho từng bệnh nhân. Tuy nhiên, 4. O’Neill J (2014), "Antimicrobial Resistance". phương pháp này cần có nhiều nguồn lực đặc WHO, Tackling a crisis for the health and wealth of biệt là ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin nations. , Dec 2014, pp. 6-22. để giám sát trực tuyến, liên tục. 5. Pakyz LA, Moczygemba RL, VanderWielen ML, Edmond BM, Stevens PM, Kuzel JA V. KẾT LUẬN (2014), "Facilitators and barriers to implementing Chương trình Giám sát sử dụng kháng sinh tại antimicrobial stewardship strategies: Results from a qualitative study". American Journal of Infection bệnh viện Chợ Rẫy bước đầu mang lại kết quả Control 42, 257 -263 tốt. Tỷ lệ tuân thủ gửi mẫu bệnh phẩm trước khi 6. Singh MM, Gupta KS, Gupta KY, Sharma DK, dùng kháng sinh, tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử Karpil A (2015), "To study the Antimicrobial dụng kháng sinh của bệnh viện tăng, tỷ lệ chi phí Stewardship Programme in a Large tertiary teaching center ". JRFHHA 3(1), pp. 13 -24 kháng sinh sử dụng giảm, thời gian điều trị trung bình và tỷ lệ tử vong không thay đổi. Trong khi ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG U NGUYÊN BÀO GAN Ở TRẺ EM Phạm Duy Hiền1, Trần Đức Tâm1, Phan Hồng Long2 TÓM TẮT (56,7% và 43,3%). Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là gan to (50%), sờ thấy khối ở bụng (30%), đau 55 Đặt vấn đề: U nguyên bào gan là loại u gan ác bụng vùng gan (13,3%), thiếu máu (13,3%), gầy sút tính thường gặp nhất ở trẻ em. Mục tiêu: Mô tả đặc (6,7%), vàng da (3,3%). Triệu chứng cận lâm sàng: điểm lâm sàng và cận lâm sàng u nguyên bào gan ở 83,3% các bệnh nhân thiếu máu, 36,7% bệnh nhân trẻ em được phẫu thuật tại Ngoại bệnh viện Nhi Trung tăng tiểu cầu, 90% bệnh nhân tăng GOT, 53,3% bệnh Ương từ 1/2016 đến 8/2019. Đối tượng và phương nhân tăng GPT, AFP tăng cao so với tuổi ở 96,7% pháp nghiên cứu: Hồi cứu 30 bệnh nhân u nguyên bệnh nhân với giá trị trung bình là 217160,7ng/ml bào gan được phẫu thuật cắt gan tại khoa Ngoại tổng (575 – 1686328,6ng/ml). Kích thước khối u trung bình hợp bệnh viện Nhi Trung Ương trong giai đoạn từ trên cắt lớp vi tính là 5,48cm (2 – 15cm), 60% u ≤ tháng 01/2016 đến tháng 08/2019. Kết quả: Độ tuổi 5cm, 96,7% có 1 khối u và 70% u nằm ở gan phải, trung bình là 36,8 tháng (4 – 149 tháng), độ tuổi hay 76,7% thuộc phân loại PRETEXT II, 80% u nguyên gặp là dưới 5 tuổi (76,7%), nam gặp nhiều hơn nữ bào gan thuộc loại biểu mô thai. Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng u nguyên bào gan thường không đặc 1Bệnh viện Nhi Trung Ương, hiệu. Chiến lược khám sức khỏe định kỳ cho trẻ và vai 2Trường Đại học Y Hà Nội. trò của các phương tiện cận lâm sàng hỗ trợ trong Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền chẩn đoán là rất quan trọng. Email: duyhien1972@yahoo.com Từ khóa: U nguyên bào gan, trẻ em. Ngày nhận bài: 10.9.2019 SUMMARY Ngày phản biện khoa học: 5.11.2019 Ngày duyệt bài: 13.11.2019 CLINICAL AND SUBCLINICAL FEATURES OF 220
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 PEDIATRIC PATIENTS WITH HEPATOBLASTOMA nguyên bào gan thường được phát hiện muộn AT NATIONAL CHILDREN HOSPITAL khiến cho tỷ lệ tử vong của bệnh rất cao. Background: Hepatoblastoma is the most Để đạt được kết quả tốt trong điều trị u common malignant liver tumor in children. Aims: nguyên bào gan thì việc phát hiện và chẩn đoán Study on clinical and subclinical features of pediatric sớm được bệnh rất quan trọng. Để hiểu rõ hơn patients with hepatoblastoma at National Children Hospital from 1/2016 to 8/2019. Materials and về căn bệnh này, góp phần vào chẩn đoán và Methods: A total patients with operated điều trị bệnh, từ đó chúng tôi đặt ra mục tiêu: Hepatoblastoma diagnosed by pathologists, at the Viet Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng u Nam National Children’s Hospital from January 2016 to nguyên bào gan ở trẻ em được phẫu thuật tại August 2019. The study design is retrospective. Ngoại bệnh viện Nhi Trung Ương từ 1/2016 đến Resullts: Study subject’s mean of age was 36,8 months (range 4 – 149 months), the common group 8/2019. of age was under 5 years old (76,7%), male’s more II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU than female (56,7% and 43,3%). The most common clinical symptoms were hepatomegaly (50%), a 2.1 Đối tượng: Tất cả các bệnh nhi chẩn palpable abdominal mass (30%), abdominal pain đoán u nguyên bào gan (qua kết quả mô bệnh (13,3%), secondary anemia (13,3%), weight loss học) được phẫu thuật cắt gan tại khoa Ngoại (6,7%), jaundice (3,3%). About laboratory test: tổng hợp bệnh viện Nhi Trung Ương trong giai 83,3% patients with anemia, 36,7% patients with đoạn từ tháng 01/2016 đến tháng 08/2019. thrombocytosis, 90% patients with hight GOT levels, 53,3% patients with hight GPT levels, 96,7% patients 2.2 Phương pháp nghiên cứu with hight serum AFP levels and the average value of Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. AFP was 217160,7 ng/ml (range 575 – 1686328,6 Các số liệu phân tích được thu thập vào mẫu ng/ml). Mean size of the tumor on computerized bệnh án nghiên cứu bao gồm đặc điểm bệnh tomography was 5,48cm (range 2 – 15cm), 60% size nhân (tuổi, giới), tiền sử (cân nặng lúc sinh, đẻ of tumor ≤ 5cm, 96,7% had only one tumor, 70% primary tumor located to the right lobe of the liver, non, các hội chứng di truyền), lý do vào viện, 76,7% were staged PRETEXT II, the most common triệu chứng lâm sàng (gan to, sờ thấy khối ở hepatoblastoma histopathological subtypes was as bụng, đau bụng vùng gan, thiếu máu, gầy sút follows: epithelial (80%). Conclusion: Clinical cân, vàng da). Đặc điểm cận lâm sàng: Công symptoms of hepatoblastoma are usually nonspecific. thức máu (số lượng hồng cầu, tiểu cầu, nồng độ A routine check – up strategy for early detection of hemoglobin), chức năng đông máu cơ bản hepatoblastoma and the role of subclinical aids in diagnosis is very important. (PT%), sinh hóa máu (GOT, GPT, HBsAg), chất Keywords: Hepatoblastoma, Children. chỉ điểm khối u (AFP), đặc điểm khối u trên cắt lớp vi tính (vị trí, kích thước, số lượng, số phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ gan bị xâm lấn theo PRETEXT, đặc tính của u U nguyên bào gan là loại u gan ác tính đồng nhất hay không đồng nhất, hoại tử, đặc thường gặp nhất ở trẻ em, chiếm khoảng 1% điểm ngấm thuốc cản quang, đặc điểm xâm lấn tổng số các loại ung thư ở trẻ em. UNBG có tỷ lệ tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch gan, tĩnh mạch mắc cao nhất là ở trẻ dưới 1 tuổi – 11,2/1 triệu cửa), đặc điểm mô bệnh học. Phân tích và xử lý trẻ và giảm dần theo tuổi, hầu hết gặp ở trẻ dưới số liệu bởi phần mềm thống kê SPSS 20.0. 5 tuổi và thường gặp ở nam hơn ở nữ. Nguyên Phân loại giai đoạn bệnh theo PRETEXT của nhân gây bệnh còn chưa được biết rõ, tuy nhiên SIOPEL 2017 [2]. các nghiên cứu cho thấy u nguyên bào gan - PRETEXT I: 3 thùy gan lành cạnh nhau, 1 thường kết hợp với hội chứng Beckwith – thùy bị xâm lấn. Wiedemann (BWS), bệnh đa polýp tuyến có tính - PRETEXT II: 2 thùy gan lành, 2 thùy bị xâm lấn. chất gia đình (FAP) và ở trẻ đẻ non hoặc có cân - PRETEXT III: 1 thùy gan lành, 2 – 3 thùy nặng thấp khi sinh [1]. Ở Việt Nam, u nguyên gan bị tổn thương. bào gan chiếm khoảng 47,9% các u gan ác tính. - PRETEXT IV: Không có thùy nào gan lành, Biểu hiện lâm sàng của u gan nói chung và u cả 4 thùy đều bị xâm lấn. nguyên bào gan nói riêng là các triệu chứng Phân loại mô bệnh học theo WHO 2000 [3]. không đặc hiệu, trong đó gan to, bố mẹ trẻ sờ thấy khối ở gan là triệu chứng quan trọng cũng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lý do khiến trẻ đi khám. Chẩn đoán chủ yếu dựa Có 30 bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu, vào lâm sàng có khối u vùng hạ sườn phải, cận bao gồm 17 (56,7%) trẻ nam và 13 trẻ nữ lâm sàng dựa trên siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (43,3%). Tỷ số nam: nữ là 1,31:1. Tuổi trung và xét nghiệm nồng độ AFP trong máu. Trước bình là 36,8 tháng (dao động từ 4 – 149 tháng). đây do thiếu các phương tiện chẩn đoán nên u Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi. 221
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 Nhóm tuổi Tần số Tỷ lệ % Protein (g/l) 59,67 ± 10,20 39,40 79,10 ≤ 1 tuổi 8 26,7 Albumin 35,64 ± 4,63 25,70 43,10 1 – 5 tuổi 15 50,0 (g/l) > 5 tuổi 7 23,3 Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện tăng men gan Nhóm tuổi từ 1 tuổi đến 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao (90% tăng GOT, 53,3% tăng GPT) với giá trị trung nhất (50%), nhóm trên 5 tuổi chiếm tỷ lệ thấp bình của GOT là 102,75 ± 120,51 U/l, GPT là 82,25 nhất (23,3%). ± 137,41 U/l. Các bệnh nhân có nồng độ bilirubin, Trong nghiên cứu có 3 bệnh nhân có tiền sử đẻ protein, albumin trong giới hạn bình thường. thiếu tháng (< 37 tuần) chiếm tỷ lệ 10%, có 2 Ở thời điểm chẩn đoán, nồng độ AFP của 30 bệnh nhân cân nặng thấp khi sinh (< 2500g) bệnh nhân có giá trị trung bình là 217160,7 ± chiếm 6,7%. Không có bệnh nhân nào có hội 332114,0 ng/ml, thấp nhất là 575 ng/ml, cao chứng di truyền liên quan đến u nguyên bào gan. nhất là 1686328,6 ng/ml. Khám sức khỏe định kỳ phát hiện u nguyên Bảng 5. Nồng độ AFP máu thời điểm bào gan chiếm 33,4%, 30% phát hiện qua triệu chẩn đoán chứng bố mẹ trẻ thấy bụng to, tự sờ thấy u. Nồng độ AFP máu Tần số Tỷ lệ % Bảng 2. Đặc điểm về triệu chứng lâm sàng < 100 ng/ml 0 0,0 Triệu chứng Tần số Tỷ lệ % 100 – 1000000 ng/ml 29 96,7 Gan to 15 50,0 > 1000000 ng/ml 1 3,3 Sờ thấy u 9 30,0 Tổng 30 100 Đau bụng vùng gan 4 13,3 Phần lớn bệnh nhân có nồng độ AFP tăng Thiếu máu 4 13,3 chiếm 96,7%, trong đó có một bệnh nhân AFP Gầy sút cân 2 6,7 tăng rất cao > 1000000 ng/ml chiếm 3,3%. Vàng da 1 3,3 Không có bệnh nhân nào có nồng độ AFP < 100 Triệu chứng lâm sàng hay gặp là gan to ng/ml ở thời điểm chẩn đoán. (50%) và sờ thấy u (30%). Các triệu chứng lâm Bảng 6. Kích thước, vị trí và giai đoạn u sàng không đặc hiệu như đau bụng vùng gan, nguyên bào gan trên CLVT thiếu máu, gầy sút cân và vàng da ít gặp. Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Bảng 3. Xét nghiệm huyết học và đông máu Kích thước ≤ 5 cm 18 60,0 Trung Thấp Cao khối u > 5 cm 12 40,0 Chỉ số 1 khối u 29 96,7 bình nhất nhất Số lượng u Hồng cầu (T/l) 4,33 ± 0,59 3,03 6,02 ≥ 2 khối u 1 3,3 Huyết sắc tố 108,43 ± Gan phải 21 70,0 72,00 194,00 Vị trí u Gan trái 8 26,7 (g/l) 23,42 Bạch cầu (G/l) 10,31 ± 4,13 2,76 24,50 Gan trái+phải 1 3,3 441,03 ± U đồng nhất 4 13,3 Tiểu cầu (G/l) 137,00 894,00 U không đồng nhất 26 86,7 197,20 Prothombin 93,73 ± Tổng 30 100,0 71,00 140,00 Có hoại tử 11 36,7 (%) 17,76 Đa số bệnh nhân lúc phát hiện bệnh có biểu Không có hoại tử 19 63,3 hiện thiếu máu ở các mức độ khác nhau chiếm Tổng 30 100,0 83,3%, nồng độ huyết sắc tố trung bình là Có vôi hóa 4 13,3 180,43 ± 23,42 g/l. Số lượng tiểu cầu trung bình Không có vôi hóa 26 86,7 là 441,03 ± 197,20 G/l thấp nhất là 137 G/l, cao Tổng 30 100,0 nhất là 894 G/l. Có 11 bệnh nhân tăng tiểu cầu Giảm tỷ trọng trước tiêm 20 66,7 chiếm tỷ lệ 36,7%. Tất cả bệnh nhân trong Đồng và tăng tỷ trọng 10 33,3 nghiên cứu đều có tỷ lệ Prothrombin trong giới trước tiêm hạn bình thường. Tổng 30 100,0 Bảng 4. Xét nghiệm sinh hóa máu Ngấm thuốc mạnh sau tiêm 20 66,7 Chỉ số sinh Thấp Cao Ngấm thuốc kém sau tiêm 10 33,3 Trung bình Tổng 30 100,0 hóa nhất nhất GOT (U/l) 102,75 ± 120,51 26,30 671,80 Đặc điểm Tĩnh mạch 1 3,3 GPT (U/l) 82,25 ± 137,41 12,90 743,00 xâm lấn chủ dưới Bilirubin mạch máu Tĩnh mạch cửa 1 3,3 8,59 ± 8,51 1,60 27,60 Hầu hết các bệnh nhân chỉ có một khối u (umol/l) 222
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 (96,7%). Vị trí khối u gặp nhiều nhất ở gan phải thể hỗn hợp biểu mô – trung mô không có tính (70%). Khối u có kích thước ≤ 5cm chiếm tỷ lệ chất u quái và thể tế bào nhỏ không biệt hóa. 60%, các khối u có kích thước > 5cm chiếm tỷ lệ 40%. Đường kính trung bình của khối u là 5,48 IV. BÀN LUẬN ± 2,82cm (dao động từ 2 – 15 cm). *Phân bố tuổi, giới trong nhóm nghiên Các khối u thường giảm tỷ trọng không đồng cứu: Kết quả nghiên cứu này ghi nhận 76,7% nhất trước tiêm và ngấm thuốc mạnh sau tiêm, UNBG phát hiện ở trẻ ≤ 5 tuổi và 23,3% trường 13,3% khối u có vôi hóa và 36,7% có hoại tử hợp > 5 tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với tác trong u. Có 1 trường hợp u xâm lấn tĩnh mạch giả Anil Darbari (2003) với 91% UNBG được phát chủ dưới chiếm tỷ lệ 3,3%, 1 trường hợp u xâm hiện ở trẻ ≤ 5 tuổi [4]. Tương tự như nghiên cứu lấn tĩnh mạch cửa gây huyết khối tĩnh mạch cửa của tác giả Stocker (2000) 90% UNBG phát hiện phải chiếm 3,3%. ở trẻ ≤ 5 tuổi, 4% phát hiện ở tuổi sơ sinh và 10% phát hiện ở trẻ lớn [5]. Yếu tố tuổi có ý nghĩa trong chẩn đoán lâm sàng u nguyên bào gan, chủ yếu gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đây là một trong những đặc điểm giúp chẩn đoán phân biệt u nguyên bào với ung thư biểu mô tế bào gan. Trong nghiên cứu này nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ số 1,31: 1 tương tự như các kết quả của Busweiler (2016) nghiên cứu 103 bệnh nhân u nguyên bào gan được phẫu thuật tại Hà Lan từ năm 1990 đến 2013 tỷ lệ nam: nữ là 1,51: 1 [6]. Kết quả này phù hợp với đặc điểm u nguyên bào Biểu đồ 1. Phân loại giai đoạn theo PRETEXT gan thường gặp nhiều hơn ở nam. Chiếm tỷ lệ lớn nhất là nhóm PRETEXT II *Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng hay (76,7%), tiếp đến là nhóm PRETEXT I (13,3%), gặp là gan to (50%) và sờ thấy u (30%). Kết nhóm PRETEXT III chiếm tỷ lệ 10,0% và không quả này tương đồng với các nghiên cứu trong và có bệnh nhân nào thuộc phân loại nhóm ngoài nước [7]. Điều này cho thấy triệu chứng PRETEXT IV. sờ thấy u gan là một trong những triệu chứng Bảng 4. Đặc điểm mô bệnh học. chính để phát hiện và đưa trẻ đến viện. Đồng Týp mô bệnh Tần Tỷ lệ thời chứng tỏ u nguyên bào gan thường diễn Phân loại học số % biến âm thầm, không gây ra những rối loạn đáng Týp biểu mô thai 24 80,0 kể từ lúc khởi phát chỉ đến khi khối u đủ to để sờ Týp hỗn hợp biểu thấy thì mới phát hiện được. Ngoài ra còn gặp 1 3,3 Loại biểu mô phôi – thai các triệu chứng không đặc hiệu như đau bụng mô Týp bè lớn 3 10,0 vùng gan, thiếu máu, gầy sút cân, vàng da; sự Týp tế bào nhỏ xuất hiện các dấu hiệu bệnh ở trẻ nhỏ nhiều khi 0 0,0 không biệt hóa rất mơ hồ, vì vậy việc cần thiết phải khám sức Loại hỗn Týp không có đặc khỏe tổng quát, sử dụng các phương tiện cận 0 0,0 hợp biểu trưng u quái lâm sàng để hỗ trợ thêm trong chẩn đoán là rất mô – Týp có đặc trưng quan trọng. 2 6,7 trung mô u quái *Xét nghiệm cận lâm sàng: Có 83,3% Trong 30 bệnh nhân nghiên cứu phần lớn bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu ở mức độ vừa bệnh nhân có giải phẫu bệnh loại biểu mô chiếm và nhẹ. Kết quả này tương đồng với kết quả của tỷ lệ 93,3% so với loại hỗn hợp biểu mô – trung Nguyễn Quang Vinh tỷ lệ bệnh nhân biểu hiện mô là 6,7%. thiếu máu là 73% [8]. Cơ chế chung gây thiếu Trong phân loại biểu mô thì đa số thuộc týp máu là do giảm sản xuất các protein là nguyên biểu mô thai – 24 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 80%, 1 liệu tạo nên tế bào máu. Tuy nhiên triệu chứng bệnh nhân có giải phẫu bệnh thể hỗn hợp biểu thiếu máu ở trẻ em gặp trong rất nhiều bệnh lý mô phôi – thai chiếm tỉ lệ 3,3% và 3 bệnh nhân khác nhau, đặc biệt là bệnh lý ác tính và các có giải phẫu bệnh là týp bè lớn chiếm 10%. bệnh lý mạn tính cho nên triệu chứng này khó có Trong phân loại hỗn hợp biểu mô – trung mô có thể kết luận là một đặc điểm cận lâm sàng riêng 2 bệnh nhân giải phẫu bệnh là thể hỗn hợp biểu cho u nguyên bào gan. Kết quả nghiên cứu của mô – trung mô có tính chất u quái chiếm 6,7%. chúng tôi có 11 bệnh nhân tăng tiểu cầu chiếm Trong nghiên cứu không gặp bệnh nhân có tỷ lệ 36,7% với tôi số lượng tiểu cầu trung bình 223
  5. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 của bệnh nhân là 441,03 ± 197,20 G/l (137 – trước phương pháp phẫu thuật, xác định về giải 894 G/l) tương tự với nghiên cứu của tác giả phẫu phần u gan cắt bỏ cũng như phần gan lành Stocker và cộng sự nhận 50% bệnh nhân có còn lại sau phẫu thuật. Các khối u thường giảm tăng tiểu cầu trong đó với số lượng tiểu cầu > tỷ trọng không đồng nhất trước tiêm và ngấm 800 G/l chiếm tỷ lệ 30% [5], nghiên cứu của thuốc mạnh sau tiêm, 13,3% khối u có vôi hóa Nguyễn Quang Vinh có 45,9% số bệnh nhân và 36,7% có hoại tử trong u tương tự với tác giả tăng tiểu cầu [8], tác giả Lê Thị Thùy Dung tỷ lệ Nguyễn Đức Hạnh (2014) [9]. Nguyên nhân của này là 66% [7]. Nguyên nhân tăng tiểu cầu sự không đồng nhất và ngấm thuốc mạnh là do trong u nguyên bào gan là do vai trò của khối u lớn và tăng sinh mạch nhiều, bên trong có thrombopoietin, IL – 6 và IL – 1β. Đây cũng là các ổ hoại tử, chảy máu, vách hóa và các thể kết một chỉ số quan trọng cần lưu ý trong chẩn đoán hợp trung mô hay có vôi hóa dạng thô. u nguyên bào gan. *Đặc điểm mô bệnh học: Phần lớn bệnh Trong nghiên cứu này nồng độ AFP ở thời nhân trong nghiên cứu có kết quả giải phẫu điểm chẩn đoán có giá trị trung bình là 217160,7 bệnh thuộc loại biểu mô chiếm tỷ lệ 93,3% so ± 332114,0 ng/ml (575 – 1686328,6 ng/ml). với loại hỗn hợp biểu mô – trung mô là 6,7%. Phần lớn bệnh nhân có nồng độ AFP cao hơn so Trong phân loại biểu mô thì đa số thuộc týp biểu với lứa tuổi (chiếm 96,7%), không có bệnh nhân mô thai – 24 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 80%. Kết nào có nồng độ AFP lúc phát hiện < 100 ng/ml. quả của chúng tôi tuy có sự khác biệt với các tác Kết quả này tương tự với kết quả của Lê Thị giả Stocker và Trương Đình Khải, nhưng nói Thùy Dung (2014) nồng độ AFP trung bình là chung phân bố cơ bản theo mô bệnh học thì tỷ 234140,0 ng/ml và 96,2% bệnh nhân có nồng lệ nhóm biểu mô hoàn toàn chiếm ưu thế hơn so độ AFP tăng [7], tuy nhiên trong nghiên cứu của với nhóm hỗn hợp biểu mô – trung mô. Có hai tác giả có 2 bệnh nhân có nồng độ AFP thấp ở nhóm mô học liên quan đến tiên lượng bệnh là thời điểm chẩn đoán (< 100ng/ml). AFP tăng cao loại biểu mổ thai đơn thuần (PFH) tế bào u có là do được sản xuất bởi các tế bào ung thư. Vì hình dạng gần giống tế bào gan và được xếp vào thế có thể dựa vào nồng độ AFP tăng cao như là loại mô học thuận lợi và loại biểu mô tế bào nhỏ một yếu tố để chẩn đoán bệnh và theo dõi bệnh không biệt hóa (SCUD) tế bào u phát triển hỗn tái phát. Nồng độ AFP thấp ngay từ lúc chẩn loạn, phân chia, không kết dính với nhau được đoán (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2