Đặc điểm lâm sàng nang nhầy môi và nang nhái sàn miệng được điều trị bằng bằng phương pháp mở thông vi thể
lượt xem 2
download
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng nang nhầy môi và nang nhái sàn miệng được điều trị bằng phương pháp mở thông vi thể. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán là nang nhầy môi hoặc nang nhái sàn miệng tại Khoa Răng Hàm Mặt – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội được điều trị bằng phương pháp mở thông vi thể từ 8/2019 đến 3/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng nang nhầy môi và nang nhái sàn miệng được điều trị bằng bằng phương pháp mở thông vi thể
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Như vậy có thể thấy rằng, trong nhóm nghiên thành Glôcôm thật sự trên những mắt Glôcôm cứu của chúng tôi, cơ chế nghẽn đồng tử khiến tiềm tàng là việc làm cần thiết. cho mống mắt bị đẩy vồng ra phía trước đóng vai trò chủ yếu trong việc gây ra tình trạng hẹp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kessing SV, Thygesen J (2007). Main groups và đóng góc. Sự biến đổi độ vồng của mống mắt and subeclassification of primary angle closure. liên quan trực tiếp đến độ mở của góc tiền Primary angle closure and angle closure glaucoma. phòng. Tại thời điểm 12 tháng, vai trò của điều Pp 49 – 53. trị dự phòng bằng laser LPI giảm rất mạnh, điều 2. Bộ Y Tế - Bệnh Viện Mắt Trung Ương (2003). này được lý giải bởi quá trình xơ hóa làm bít dần Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh glôcôm nguyên phát, ed. N.X.B.Y. học. Hà Nội, Tr 20. lỗ thông của cắt mống mắt, đồng thời sự tiến 3. Nguyễn Thị Thu Hiền (2012), Ứng dụng máy triển của đục thủy tinh thể cũng làm cho góc tiền siêu âm sinh hiển vi đánh giá sự thay đổi bán phần phòng bị hẹp lại. Điều này lý giải tại sao măc dù trước nhãn cầu sau laser cắt mống mắt chu biên việc điều trị dự phòng bằng laser LPI cho kết quả điều trị dự phòng Glôcôm góc đóng nguyên rất tốt ngay sau khi điều trị, tuy nhiên kết quả phát,Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội. này giảm dần theo thời gian, và có một tỷ lệ 4. Nguyễn Văn Độ và Phạm Thị Thu Thủy đáng kể bệnh nhân vẫn tiếp tục tiến triển bệnh. (2016), Kết quả lâu dài phương pháp tạo hình Việc tìm ra các yếu tố làm giảm kết quả của việc góc tiền phòng bằng laser trong điều trị glôcôm điều trị dự phòng, đặt ra vấn đề có cần thực góc đóng nguyên phát, Luận Văn Thạc Sỹ, Trường Đại Học Y Hà Nội hiện lại việc laser LPI tại thời điểm 1 năm nhằm 5. Đỗ Thị Thái Hà (2002), Nghiên cứu một số đặc mở rộng lại lỗ laser cũ hoặc tạo thêm lỗ laser điểm dịch tễ học lâm sàng của bệnh nhân Glôcôm mới nếu lỗ laser cũ bị bít tắc. Một xu hướng khác điều trị tại khoa tổng hợp – Viện Mắt từ tháng hiện nay đó là phẫu thuật thủy tinh thể tương 10/2000 đến tháng 9/2002, Luận văn Thạc sỹ Y đối sớm khi chức năng điều tiết đã không còn học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Thu Thủy (2012), Nghiên cứu ứng nhằm giúp giải quyết tình trạng nghẽn đồng tử dụng phương pháp tạo hình góc tiền phòng bằng một cách triệt để hơn, ngăn chặn hiệu quả hơn laser trong điều trị bệnh glôcôm góc đóng nguyên nguy cơ chuyển đổi từ góc đóng tiềm tàng sang phát, Luận văn tiến sĩ y học, Trường Đại học Y HN. góc đóng thực thể và Glôcôm góc đóng [8]. 7. Trần Tiến Đạt và Đào Thị Lâm Hường (2014), Chẩn đoán hình thái glôcôm góc đóng nguyên phát V. KẾT LUẬN giai đoạn tiềm tàng trước và sau laser cắt mống mắt chu biên bằng siêu âm UBM, Luận Văn Bác Sỹ Laser LPI là một phương pháp điều trị dự Nội Trú, Trường Đại Học Y Hà Nội. phòng có giá trị cao đối với mắt Glôcôm tiềm 8. Ephrem Melese, Jeffrey R. Peterson, Robert tàng không có hình thái mống mắt phẳng. Tuy M. Feldman, Laura A. Baker, Nicholas P. Bell, nhiên hiệu quả của phương pháp này giảm dần Alice Z. Chuang, Lauren S. Blieden (2016). theo thời gian, đặc biệt tại thời điểm 1 năm sau Comparing Laser Peripheral Iridotomy to Cataract Extraction in Narrow Angle Eyes Using khi laser, mắt được điều trị gần như trở về trạng Anterior Segment Optical Coherence Tomography. thái như trước khi được điều trị. Vì vậy việc phải PLoS One. 2016; 11(9): e0162283. Published điều trị bổ sung hoặc kết hợp thêm phương pháp online 2016 Sep 8. doi: 10.1371/ journal. pone. điều trị khác nhằm hạn ché nguy cơ tiến triển 0162283. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NANG NHẦY MÔI VÀ NANG NHÁI SÀN MIỆNG ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP MỞ THÔNG VI THỂ Phạm Thị Cẩm Thơ1, Đặng Triệu Hùng2, Lê Thị Thu Hải3 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng nang nhầy môi và nang nhái sàn miệng được 51 điều trị bằng phương pháp mở thông vi thể. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh mô tả chùm ca bệnh trên 30 bệnh nhân được chẩn 2Việnđào tạo Răng Hàm Mặt, Đại học Y Hà Nội đoán là nang nhầy môi hoặc nang nhái sàn miệng tại 3Bệnh viện Trung ương quân đội 108 Khoa Răng Hàm Mặt – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Cẩm Thơ được điều trị bằng phương pháp mở thông vi thể từ Email: camtho2h@gmail.com 8/2019 đến 3/2020. Kết quả: Bệnh nhân trong Ngày nhận bài: 15.10.2020 khoảng từ 6 – 41 tuổi, tuổi trung bình là 22,43±10,52, Ngày phản biện khoa học: 20.11.2020 độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất từ 10 – 20 tuổi; nữ gặp Ngày duyệt bài: 30.11.2020 nhiều hơn nam (63% so với 37%); Yếu tố nguy cơ: 193
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 60% bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ, 23.33% mềm. Vị trí hay gặp là môi dưới và sàn miệng.1 bệnh nhân có thói quen cắn môi, 16.67% bệnh nhân Các tổn thương được phân loại mô bệnh học là có tiền sử sang chấn. Thời gian từ khi phát hiện bệnh đến khi điều trị từ 1 – 12 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất nang thoát chất nhầy và nang tích tụ chất nhầy, chiếm 56.67%, dưới 1 tháng chiếm 40% và trên 12 tùy thuộc vào sự hiện diện của lớp biểu mô dưới tháng chiếm tỷ lệ thấp nhất 3.33%. Trong số 30 ca, phân tích kính hiển vi. Nang do thoát mạch hầu 21 (70%) nang nhầy ở môi dưới, 9 (30%) nang nhầy hết được xem có nguồn gốc từ chấn thương, ở sàn miệng, nang nhái gặp ở bên trái nhiều hơn bên chẳng hạn cắn môi, trong khi nang do tích tụ phải (78% so với 22%).Kích thước trung bình của chất nhầy là kết quả từ sự tắc nghẽn ống tuyến nang nhầy môi và nang nhái lần lượt là 10.47 ± 2.01mm và 23 ± 5.07mm. Kết luận: Nang nhầy môi nước bọt phụ.2 Nang nhầy thoát mạch chiếm và nang nhái sàn miệng là bệnh lý thường gặp của hơn 80% tất cả nang nhầy và hay gặp ở bệnh tuyến nước bọt, chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng. nhân dưới 30 tuổi. Ngược lại, nang nhầy tích tụ Từ khóa: nang nhầy nước bọt, nang nhái sàn tần suất gặp ít hơn và thường thấy ở bệnh nhân miệng, tuyến dưới lưỡi, tuyến nước bọt phụ, chất lớn tuổi.3,4 nhầy, mở thông vi thể. Nang nhầy tuyến nước bọt phụ thường gặp ở SUMMARY trẻ em hơn là người lớn, không phân biệt về giới CLINICAL FEATURES OF MUCOCELE OF LIP tính, và có tiền sử lâm sàng của một sự sưng AND RANULA TREATED USING THE MICRO- nhưng không đau, có thể xuất hiện trong vài MARSUPIALIZATION TECHNIQUE tháng hoặc thậm chí vài năm trước khi bệnh Objectives: To describe clinical features of lip nhân đến điều trị.5,6 Nó hiếm khi lớn hơn 1.5 cm mucocele and ranula treated using the micro – và luôn luôn ở nông. Trong khi nang nhái sàn marsupialization technique. Subjects and Methods: miệng có nguồn gốc từ tuyến dưới lưỡi thì có A descriptive study of a case series of thirty patients kích thước lớn hơn, gây ra các vấn đề như khó presented with lip mucoceleor ranula at the Odonto – Stomatology department of Ha Noi Medical University chịu, ảnh hưởng đến phát âm, nhai và nuốt.2 Hospital, who were treated utilizing the micro- Có nhiều phương pháp điều trị nang nhầy marsupialization technique from 8/2019 to 3/2020. môi và nang nhái sàn miệng. Ở Việt Nam các tài Results: The patients’age was ranged between 6 liệu nghiên cứu về vấn đề nang nhầy nước bọt and 41 years old, the mean age was 22,43 ± 10,52, mà chúng tôi thu thập được rất ít, đặc biệt chưa the most common age group is 10-20 years old; number of female and male patients made up 63% thấy có thử nghiệm điều trị nào bằng phương and 37%, respectively. Risk factors: 60% of patients pháp mở thông vi thể, do đó chúng tôi tiến hành had no risk factors, 23,33% of patients had lip biting nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Mô tả đặc habit, and 16,67% of patients had trauma điểm lâm sàng của nang nhầy môi và nang nhái history.Time interval between first appearance of the sàn miệng được điều trị bằng phương pháp mở mucoceles and time treatment: 1- 12 months accounts thông vi thể tại khoa Răng Hàm Mặt – Bệnh viện for the highest rate, 56,67% under 1 mont made up 40% and over 12 months accounts for the lowest rate ĐH Y Hà Nội từ 8/2019 đến 3/2020. of 3,33%. The period from the appearance of the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mucoceles to the treatment: from 1-12 months accounts for the highest rate56,67%, under 1 month 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân accounts for 40% and over 12 months accounts for đến khám tại khoa Răng – Hàm – Mặt bệnh viện the lowest rate of 3,33%.In 21 out of the 30 cases, trường Đại học Y Hà Nội được chẩn đoán là nang lesions were located in the lower lip, which made up nhái sàn miệng và/hoặc nang nhầy môi từ 70%, 9 cases (30%) the lesions were found in the 8/2019 đến 3/2020. floor of the mout;ranulas are likely to be on the left more than the right (78% and 22%). The average size Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân of the mucoceles in the lower lip and the ranulas were - Nang nhái sàn miệng loại nông kích thước ≤ 10,47 ± 2,01 mm and 23 ± 5,07mm, respectively. 35 mm hoặc nang nhầy môi kích thước ≥ 5 mm. Conclusion: The mucocele and ranula are a common - Điều trị lần đầu. conditionof salivary glands,diagnosis is mainly based - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và on clinical manifestion. Keywords: mucocele, ranula, the minor salivary hợp tác tốt, có thể tái khám theo hẹn. gland, sublingual gland, micro-marsupialization. Tiêu chuẩn loại trừ - Hồ sơ bệnh án không đủ thông tin. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân đã điều trị trước đây bằng bất kỳ Nang nhầy nước bọt là bệnh lý hay gặp trong phương pháp nào. Răng Hàm Mặt, do tổn thương tuyến nước bọt, - Nang mới bị vỡ trong vòng 02 tuần dẫn đến sự thoát chất nhầy hoặc tích tụ chất 2.2. Phương pháp nghiên cứu: nhầy tại chỗ do tăng tiết nước bọt trong mô Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh: Tiến cứu 194
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 những bệnh nhân điều trị nang nhái sàn miệng Từ 1 – 12 tháng 17 56,67 và nang nhầy môi bằng phương pháp mở thông 12 tháng 1 3,33 hoặc nuốt. Bảng 6. Triệu chứng cơ năng của nang nhầy môi Triệu chứng cơ Không Có vướng Tổng năng vướng N Tỷ lệ (%) N Tỷ lệ (%) N Tỷ lệ (%) Sưng môi 3 14,29 18 85,71 21 100 Đau 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Trong tổng số 21 ca nang nhầy môi, chỉ có 3 trường hợp sưng môi nhưng không vướng (14,29%), còn 18 trường hợp vừa có sưng vừa vướng môi (85,71%). IV. BÀN LUẬN nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng bệnh nhân là 22,43 ± 10,52 tuổi, độ tuổi chiếm nghiên cứu: tỷ lệ cao nhất là từ 10 – 20 tuổi (33,33%), phù 4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới: Trong hợp với báo cáo của nhiều tác giả khác.Theo 195
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 nghiên cứu của Girish B. Giraddi và Aamir Malick định nào được biết đến cho sự xuất hiện của các Saifi, khoảng 85% tổn thương xuất hiện ở bệnh nang nhầy nước bọt. nhân dưới 30 tuổi và khoảng tuổi từ 6 – 42 tuổi,7 4.2.2.Thời gian từ khi phát hiện bệnh điều này ở nghiên cứu của chúng tôi là 70% và đến khi vào viện: Theo nghiên cứu của chúng độ tuổi dao động từ 6 – 41 tuổi. tôi: Các bệnh nhân đến khám trong khoảng thời 4.1.2. Đặc điểm về giới: Các tài liệu báo gian từ 1 – 12 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm cáo rằng nang nhầy nước bọt nói chung ảnh 56.67%, dưới 1 tháng chiếm 40% và trên 12 hưởng đến cả hai giới như nhau.Trong nghiên tháng chiếm tỷ lệ thấp nhất chỉ 3.33%. Đa số cứu của chúng tôi thì tỷ lệ nữ giới cao hơn nam bệnh nhân ở cả hai giới đều đến khám trong giới, có kết quả tương tự với nghiên cứu của khoảng thời gian từ 1- 12 tháng, tuy nhiên sự Emad F. Essa và cộng sự cho thấy 66,7% là nữ khác biệt là không có ý nghĩa thống kê với p = và 33,3% là nam.8 Báo cáo kết quả của Delbem 0.821 (>0.05). Nhiều tác giả đồng ý rằng nang và cộng sự, nữ giới chiếm ưu thế: khoảng 70% nhầy nước bọt có thể hiện diện trong vài tháng trong số 41 trường hợp.5 Theo Baurmash không hoặc thậm chí vài năm trước khi bệnh nhân điều có xu hướng giới tính nào đối với nang nhầy trị vì bản chất không gây đau của chúng dẫn đến nước bọt.6 bệnh nhân thường hay chủ quan và đi khám muộn. 4.2. Đặc điểm lâm sàng của nang nhầy 4.2.3. Triệu chứng cơ năng: Triệu chứng môi và nang nhái sàn miệng: cơ năng của nang nhầy nước bọt nghèo nàn, nó 4.2.1. Yếu tố nguy cơ: Theo kết quả nghiên xuất hiện dưới dạng một khối sưng tròn, thường cứu của chúng tôi: Có 60% bệnh nhân không có không có triệu chứng, mặc dù ở một số bệnh yếu tố nguy cơ, 23,33% bệnh nhân có thói quen nhân, chúng có thể gây khó chịu và cản trở việc cắn môi, 16,67% bệnh nhân có tiền sử sang nói, nhai và nuốt.6 Trong nghiên cứu của chúng chấn, và không có ca nào có yếu tố nhiễm trùng tôi, 100% bệnh nhân thấy có khối sưng và tại chỗ.Theo nhiều nghiên cứu đã báo cáo, yếu không đau, 85,71% bệnh nhân nang nhầy môi tố căn nguyên chính của nang nhầy nước bọt là có cả sưng môi và vướng, 88,89% bệnh nhân chấn thương và tắc nghẽn ống tuyến nước bọt nang nhái có triệu chứng vướng khó chịu khi liên quan. Thói quen cắn môi và lưỡi cũng là một thực hiện chức năng nói, nhai, nuốt. Kết quả của trong những yếu tố làm trầm trọng thêm. Nghiên chúng tôi khá là tương đồng với báo cáo của cứu của Shallu Bansal và cộng sự tiến hành trên Nguyễn Xuân Thực. 30 bệnh nhân có nang nhầy môi dưới chia thành 4.2.4. Vị trí nang: Trong chùm ca bệnh của hai nhóm, cắn môi được tìm thấy là yếu tố nguy chúng tôi, có 21 bệnh nhân nang nhầy ở môi cơ chính ở cả hai nhóm (40% mỗi nhóm), theo dưới (chiếm 70%) và 9 bệnh nhân nang nhầy ở sau là chấn thương do thể thao (26,7% ở nhóm sàn miệng (chiếm 30%). Về tỷ lệ ở môi dưới thì A và 20% ở nhóm B) và tấn công (13,3% ở mỗi phù hợp với nghiên cứu của Girish B. Giraddi và nhóm). Sự tắc nghẽn ống dẫn của các tuyến cộng sự trên 20 bệnh nhân: 70% ở môi dưới, nước bọt phụ do vôi hóa hoặc bất kỳ chấn 15% ở niêm mạc má, 10% ở sàn miệng và 5% ở thương nào cũng có thể là nguyên nhân của môi trên.7 Tuy nhiên, do trong nghiên cứu của nang nhầy. Tuy nhiên, đối với nang nhầy bề chúng tôi chỉ chọn nhóm bệnh nhân có nang mặt, chấn thương không phải lúc nào cũng xuất nhầy ở môi và sàn miệng, nên tỷ lệ chỉ so sánh hiện và đóng vai trò trong sinh bệnh học.Trong mức độ tương đối. Kết quả của chúng tôi không nhiều trường hợp, viêm niêm mạc liên quan đến phù hợp với báo cáo của Delbem và cộng sự ống tuyến nước bọt kết quả là tắc nghẽn, giãn (nghiên cứu 14 trường hợp nang nhầy): 35.72% ống và vỡ ống làm tràn dịch dưới biểu mô.Những ở môi dưới, 7.14% ở bụng lưỡi và ở sàn miệng thay đổi trong chức năng của các tuyến nước bọt chiếm tỷ lệ nhiều nhất 57.14%.5 Môi dưới là vị trí và thay đổi thành phần của nước bọt có thể phổ biến nhất của nang nhầy vì nó là vị trí dễ bị đóng góp cho sự phát triển của nang nhầy.Điều chấn thương nhất, khoảng 40% đến 80% các này góp phần giải thích cho kết quả trong nghiên tổn thương nang nhầy được tìm thấy ở môi dưới, cứu của chúng tôi có 60% không tìm thấy yếu tố kết quả của chúng tôi cũng nằm trong khoảng nguy cơ nào. Kết quả này phù hợp với kết quả này. Theo Yagüe – Garcia thì môi dưới là vị trí nghiên cứu trên 13 trường hợp nang nhầy của N. phổ biến nhất của nang nhầy, sau đó là niêm B. Nagaveni và cộng sự, 23,08% bệnh nhân có mạc má và sàn miệng; 3tuy nhiên nó có thể phát thói quen cắn môi má, 7,69% bệnh nhân bị sang triển ở bất kỳ vị trí nào mà có sự hiện diện của chấn mãn tính do răng trước hàm trên mọc lệch tuyến nước bọt phụ. Riêng nang nhái sàn miệng, và 69,23% còn lại không có nguyên nhân xác trong nghiên cứu của chúng tôi, nang bên trái 196
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 chiếm tỷ lệ cao hơn 78%, bên phải chỉ 22%, Nang nhầy môi dưới chiếm đa số (70%), không có ca nào ở hai bên sàn miệng. Kết quả nang nhái sàn miệng chiếm 30%, nang nhái gặp này khá là tương đồng với nghiên cứu của bên trái nhiều hơn bên phải (78% so với 22%). Nguyễn Xuân Thực: bên trái chiếm 67.7%, bên Kích thước trung bình của nang nhầy môi là phải chiếm 32.3% và cũng không có trường hợp 10,47±2,01mm, của nang nhái là 23±5,07 mm. nang ở hai bên. 4.2.5. Kích thước nang: Theo phân tích TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Common Oral Lesions: Part I. Superficial của chúng tôi, kích thước trung bình của nang Mucosal Lesions - American Family Physician. nhầy môi là 10,47 ± 2,01mm và kích thước trung Accessed October 16, 2020. https://www. bình của nang nhái là 23 ± 5.07mm. Kích thước aafp.org/afp/ 2007/0215/p501.html này được tính theo đường kính lớn nhất của tổn 2. Huang I-Y, Chen C-M, Kao Y-H, Worthington P. Treatment of Mucocele of the Lower Lip With thương. Theo Yagüe – García và cộng sự, đường Carbon Dioxide Laser. J Oral Maxillofac Surg. kính nang nhầy từ 1 mm đến vài cm, trung bình 2007;65(5):855-858. là 9mm.3 Các tổn thương trong nghiên cứu của doi:10.1016/j.joms.2006.11.013 chúng tôi cũng nằm trong khoảng này. Đối với 3. Yagüe García J, España Tost AJ (Antonio J, Berini Aytés L, Gay Escoda C. Treatment of nang nhái sàn miệng, thì đặc trưng của nó là oral mucocele - scalpel versus CO2 laser. những khoang nang lớn (>2cm). Tuy nhiên theo Published online September 1, 2009. Accessed Baurmash, những tổn thương ở bề mặt có kích October 18, 2020. http:// diposit.ub.edu/ dspace/ thước từ 0.5 đến 1.5cm, còn nang nhái phát sinh handle/ 2445/50730 4. Seifert G, Donath K, von Gumberz C. từ tuyến thì >1.5cm đến 3cm. Trong 9 ca nang [Mucoceles of the minor salivary glands. nhái sàn miệng của nghiên cứu này thì ghi nhận Extravasation mucoceles (mucus granulomas) and kích thước trong khoảng 18 – 35mm, phù hợp retention mucoceles (mucus retention cysts) với nhiều nghiên cứu đã báo cáo trước đây. (author’s transl)]. HNO. 1981;29(6):179-191. 5. Delbem AC, Cunha RF, Vieira AE, Ribeiro LL. V. KẾT LUẬN Treatment of mucus retention phenomena in Nang nhầy nước bọt gặp chủ yếu ở người trẻ, children by the micro-marsupialization technique: case reports. Pediatr Dent. 2000;22(2):155-158. tuổi trung bình là 22,43 ± 10,52 tuổi, độ tuổi 6. Baurmash HD. Mucoceles and ranulas. J Oral chiếm tỷ lệ cao nhất là 10 – 20 (chiếm 33.33%). Maxillofac Surg. 2003;61(3):369-378. Nữ giới gặp nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ/nam là 1.7 doi:10.1053/joms.2003.50074 (trong đó nữ 63%, nam 37%). 7. Giraddi GB, Saifi AM. Micro-marsupialization versus surgical excision for the treatment of Thói quen cắn môi, hoặc sang chấn là những mucoceles. Ann Maxillofac Surg. 2016;6(2):204- yếu tố nguy cơ của bệnh. 209. doi:10.4103/2231-0746.200324 Triệu chứng cơ năng của nang nhầy môi và 8. Essa. Micro-marsupialization as a conservative nang nhái sàn miệng khá nghèo nàn, chủ yếu là therapeutic approach for management of pediatric oral mucoceles. Accessed October 18, 2020. một khối sưng ở môi hoặc sàn miệng, không http://www.tmj.eg.net/article.asp?issn=1687- đau, kích thước lớn thường gây vướng khi ăn 8574; year=2019; volume=16; issue=3; nhai, nói và nuốt. spage=142; epage=148; aulast=Essa VIÊM RUỘT NON DO BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG HIẾM GẶP Nguyễn Xuân Quýnh*, Dương Mình Thắng* TÓM TẮT thống có thể gây ảnh hưởng ở mọi hệ thống cơ quan. Bệnh lupus ban đỏ hệ thống có thể gây tổn thương 52 Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn trên đường ống tiêu hóa từ miệng đến ống hậu môn. biểu hiện dư thừa các kháng thể kháng nhân và các Tổn thương ruột non do lupus là tổn thươnghay gặp phức hợp bổ thể tự miễn. Bệnh Lupus ban đỏ hệ nhất trên ống tiêu hóa và điều trị có đáp ứng tốt nhưng có thể tiến triển hoại tử nếu không có chẩn *Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đoán xác định và điều trị đúng. Tổn thương đường Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Quýnh tiêu hóa do bệnh lupus ban đỏ hệ thống bệnh ít gặp hơn so với bệnh thận do Lupus. Đây là bài báo cáo ca Email: Dr.quynh12345@gmail.com - 0968447369 bệnh hiếm gặp vào viện với tình trạng viêm ruột non Ngày nhận bài: 8.10.2020 sau đó được chẩn đoán bệnh Lupus ban đỏ hệ thống Ngày phản biện khoa học: 18.11.2020 tổn thương ruột non ở Bệnh viện TW Quân đội 108. Ngày duyệt bài: 30.12.2020 197
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHẨN ĐOÁN ĐỊNH KHU Tổn thương hệ thần kinh - Phần 1
11 p | 387 | 44
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 60 tuổi chẩn đoán lần đầu
10 p | 33 | 3
-
Đặc điểm rối loạn chức năng đường dẫn khí nhỏ ở bệnh nhi hen tại Bệnh viện Nhi đồng 1
7 p | 8 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí u nhầy buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
8 p | 20 | 2
-
Nghiên cứu lâm sàng: Đánh giá sự biến đổi chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim sau bít thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da
6 p | 28 | 1
-
Kết quả phẫu thuật ung thư tuyến nước bọt chính tại Bệnh viện K
4 p | 23 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả bước đầu điều trị nang nhầy môi và nang nhái sàn miệng bằng phương pháp vi mở thông
8 p | 3 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng của nang nhầy tuyến nước bọt phụ
6 p | 6 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và giải phẫu bệnh u nang tụy lành tính
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn