intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm gan tự miễn

Chia sẻ: ĐInh ĐInh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm gan tự miễn là bệnh mạn tính và nếu không được điều trị bệnh sẽ tiến triển nặng dần theo thời gian cuối cùng có thể dẫn đến xơ gan và suy gan. Nghiên cứu tổng hợp các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng là nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực này nhằm góp phần giúp cho các nhà lâm sàng có cái nhìn toàn diện hơn về viêm gan tự miễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm gan tự miễn

  1. nghiên cứu khoa học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG VIÊM GAN TỰ MIỄN Đỗ Hồng Sơn*, Nguyễn Thị Vân Hồng** *Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên, ** Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Viêm gan tự miễn là bệnh lý lâm sàng phúc tạp khó chẩn đoán. Mục tiêu nghiên cứu tổng hợp các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm gan tự miễn. Đối tượng nghiên cứu: gồm bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan tự miễn theo bảng tính điểm rút gọn của Hennes EM 2008 kết hợp với tiêu chuẩn của hệ thống tính điểm chẩn đoán viêm gan tự miễn sửa đổi năm 1999. Trường hợp mới chẩn đoán lần đầu dựa vào tiêu chuẩn mô bệnh học. Loại trừ khỏi nghiên cứu các trường hợp viêm gan virus, viêm gan rượu, viêm gan do thuốc. Kết quả: nghiên cứu 27 bệnh nhân. Tỷ lệ nữ/nam là 3.5/1, thời gian mắc bệnh trung bình 2,07 ± 0,72 (năm), đặc điểm lâm sàng hay gặp nhất là ứ mật, tại gan. Marker tự miễn ANA (+): 66,7%, dsDNA (+): 48,1%, PANCA (+): 11,11%, CANCA(+): 20%, ASGPR (+): 42,85%, AMA (+): 20,8%. Globulin miễn dịch tăng, tỷ lệ xơ gan ở 2 nhóm ANA (+) và (-) là khác biệt. Mô bệnh học hay gặp là tổn thương hoại tử lan tỏa và xơ hóa không có khác biệt giữa 2 nhóm ANA (+) và (-). Từ khóa: Viêm gan tự miễn, marker tự miễn, miễn dịch, xơ gan. I. ĐẶT VẤN ĐỀ sàng nên Hiệp hội gan mật Mỹ đã đưa ra các tiêu Bệnh viêm gan tự miễn (Auto Immune chí chẩn đoán tổn thương gan tự miễn. Các tiêu Hepatitis – AIH) nằm trong nhóm bệnh gan mật chuẩn này đã được áp dụng ở Việt Nam trong thời tự miễn [1], đó là một thuật ngữ để chỉ bệnh viêm gian gần đây nhưng việc áp dụng không rộng rãi gan mà bệnh căn không do nhiễm trùng, đặc trưng do điều kiện thực hiện các xét nghiệm mang tính bởi tình trạng thâm nhiễm tế bào viêm mạn tính chất chuyên khoa, do tính chất không thường gặp và các đặc điểm tự miễn dịch. Bệnh được phân của bệnh, cùng với đó là việc phân bố bệnh nằm rải chia dựa trên vị trí tổn thương mô học tại tế bào rác ở các chuyên khoa nên có ít nghiên cứu được gan của bệnh viêm gan tự miễn (VGTM) hoặc tế công bố đề cập tới vấn đề này. Nghiên cứu tổng bào ống mật trong trường hợp của xơ mật tiên hợp các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng là phát (XMTP) hoặc viêm xơ đường mật tiên phát nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực này nhằm góp (VXĐMTP) [2]. Thể hỗn hợp khi bệnh có những phần giúp cho các nhà lâm sàng có cái nhìn toàn đặc điểm của cả hai nhóm. Các bệnh này sẽ tiến diện hơn về viêm gan tự miễn chúng tôi tiến hành triển thành xơ gan, suy gan [3, 4], tuy nhiên, tốc nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng độ tiến triển rất khác nhau và có thể liên quan yếu và cận lâm sàng viêm gan tự miễn” với mục tiêu: tố di truyền. Viêm gan tự miễn là bệnh mạn tính và 1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm nếu không được điều trị bệnh sẽ tiến triển nặng dần theo thời gian cuối cùng có thể dẫn đến xơ sàng bệnh viêm gan tự miễn. gan và suy gan [4, 5]. 2. Mô tả một số thay đổi về miễn dịch học của Tổn thương của viêm gan tự miễn thường bệnh viêm gan tự miễn. song hành cùng nhiều bệnh lý tự miễn ở các cơ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quan khác như: thận, khớp, hệ tạo máu, bệnh lý ống tiêu hóa[4, 6, 7, 8, 9]…. Chẩn đoán lâm sàng 1. Đối tượng rất khó khăn do có thể nhầm lẫn với các bệnh khác. Từ tháng 1/2010 đến tháng 8 năm 2014 đã Chính do những khó khăn trong thực hành lâm lựa chọn 27 bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan Tạp chí 288 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
  2. nghiên cứu khoa học tự miễn. Bệnh nhân được lựa chọn từ Khoa Tiêu điểm cận lâm sàng, đặc điểm miễn dịch. hóa và Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng – 4. Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu hiểu rõ Bệnh viện Bạch Mai. về mục tiêu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Các Phương pháp nghiên cứu: thông tin về bệnh nhân, bác sĩ điều trị cũng như Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Các bệnh điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân được đảm bảo nhân được chẩn đoán xác định viêm gan tự miễn bí mật. Nghiên cứu không can thiệp vào liệu trình theo bảng tính điểm rút gọn của Hennes EM và điều trị. cộng sự năm 2008 kết hợp với tiêu chuẩn của hệ thống tính điểm chẩn đoán viêm gan tự miễn sửa III. KẾT QUẢ đổi năm 1999. Trường hợp mới chẩn đoán lần đầu 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu dựa vào tiêu chuẩn mô bệnh học. Tuổi hay gặp nhất là tuổi trung niên, từ 41-60 Tiêu chuẩn loại trừ: viêm gan virus, tổn tuổi chiếm 48,2%. Trẻ nhất: 16 tuổi, lớn tuổi nhất thương gan do thuốc, do rượu, K gan. 80 tuổi. Giới: 21 bệnh nhân nữ (77,8%), 6 bệnh nhân 2. Phương pháp: Mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến nam (22,2%). Tỷ lệ nữ/ nam: 3,5/1. cứu. Thời gian mắc bệnh: trung bình là 2,07 năm 3. Nội dung nghiên cứu: Đặc điểm lâm sàng, đặc +/- 0,72 tháng. 2. Các đặc điểm lâm sàng Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng của nhóm nghiên cứu Biểu hiện lâm sàng ngoài gan: có 1 BN có biểu hiện viêm tuyến giáp tự miễn chiếm tỷ lệ 3,7%. Bảng 2. Các kết quả cận lâm sàng Chỉ số xét nghiệm N Trung bình Độ lệch chuẩn Thấp nhất Lớn nhất BiliTP (mmol/dl) 27 155,82 147,92 6,60 471,70 BiliTT(mmol/dl) 27 101,3 106,94 3,50 386,70 Protein(g/l) 27 74,96 10.40 54.60 99.90 Albumin(g/l) 27 33,60 6,06 21,40 44,00 GOT(IU/l) 27 488,88 527,61 29,00 2162,00 GGT(IU/l) 27 378,75 502,64 17,00 2184,00 Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 289
  3. nghiên cứu khoa học Chỉ số xét nghiệm N Trung bình Độ lệch chuẩn Thấp nhất Lớn nhất GPT(IU/l) 27 491.69 557,45 19,00 2268,00 Globulin miễn dịch 27 39,72 15,61 25,00 52,8 Phosphatasekiềm 27 266,40 324,47 29,00 1777,00 Tiểu cầu(G/l) 27 177,44 96,31 51,00 385,00 PT(%) 27 73,05 33,61 15,00 130,00 Protein, albumin, tiểu cầu, prothrombincó GTTB nằm trong giới hạn BT. AST, ALT, GGT và Bilirubin toàn phần có giá trị trung bình lớn hơn bình thường nhiều lần. Bảng 3. Đặc điểm các marker tự miễn Các marker có tỷ lệ dương tính gặp nhiều nhất là ANA, DsDNA, ASGPR, AMA-M2. Bảng 4. Tổn thương giải phẫu bệnh GPB tổn thương chủ yếu là hoại tử lan tỏa, viêm phân thùy và xơ hóa. Tạp chí 290 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
  4. nghiên cứu khoa học 3. Mối liên quan giữa KTKN ANA với tình trạng ứ mật và xơ gan Bảng 5. Liên quan giữa KTKN ANA với tình trạng ứ mật Ứ mật Marker Tổng số Bình thường Ứ mật Âm tính 1 8 9 ANA Dương tính 3 15 18 Tổng số 4 23 27 Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. Bảng 6. Liên quan giữa KTKN ANA với xơ gan Xơ gan Marker Tổng số Không Có ANA Âm tính 1 8 9 Dương tính 11 7 18 Tổng số 12 15 27 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,019 < 0,05. III. BÀN LUẬN giới hạn bình thường. Prothrombin và albumin Nghiên cứu gặp chủ yếu là nữ giới chiếm tỷ giảm rõ khi bệnh nhân xơ gan. Giá trị trung bình lệ 77,8% và tỷ lệ nữ/nam là 3,5/1, lứa tuổi từ 41 và độ lệch chuẩn của Prothrombin, albumin, tiểu đến 60 tuổi chiếm 48,2%. Trong nghiên cứu của cầu lần lượt là 73,05% ± 33,61, 33,6g/l ± 6,06, tác giả người Đức U.Leuschner và cộng sự thì tỷ 177,44g/l ± 96,31. Kết quả này phù hợp với nghiên lệ nữ/nam là 4/1 ở châu Âu, tỷ lệ 4.7/1 ở Nam Mỹ cứu của Lupsor M và nghiên cứu của Gosmez - và 10/1 ở Nhật Bản [5, 6, 7]. Dominguez E về bệnh lý gan mạn tính. AST, ALT, Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là GGT và Bilirubin toàn phần có giá trị trung bình lớn vàng da, sạm da, gầy sút, mệt mỏi và chán ăn. hơn bình thường nhiều lần, điều này chứng tỏ đa Tỷ lệ vàng da, sạm da là 89%. 25,9% bệnh nhân số bệnh nhân đang ở trong đợt tiến triển của bệnh có biểu hiện giãn tĩnh mạch thực quản và hay gặp viêm gan tự miễn. Trong AIH gammaglobulin tăng là giãn độ II - III. Bệnh lý đau khớp cũng xảy ra thường xuyên, trong nghiên cứu của chúng tôi nhưng thường chỉ có những đợt đau khớp và sưng 100% các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều khớp thoáng qua, điều này phản ánh hoạt động có tăng gamaglobulin, trong đó có tới 96,3% bệnh của bệnh. Biểu hiện ngoài gan trong nghiên cứu nhân có tăng gamaglobulin gấp > 2 lần trị số bình chỉ có 1 bệnh nhân có biểu hiện viêm tuyến giáp thường cao. Trong AIH tăng globulin chủ yếu là tự miễn. Nhóm viêm gan tự miễn: các biểu hiện IgG trong khi đó xơ gan mật nguyên phát tăng IgM ngoài gan được báo cáo khá nhiều: viêm tuyến và IgA tăng trong các bệnh lý gan do rượu. Nồng giáp tự miễn, Sjogren, bệnh lý ống thận, viêm xơ độ Alkaline phosphatase trung bình là 266.40 +/- phế nang, bệnh lý thần kinh ngoại biên, viêm cầu 324.47. Trong nhóm nghiên cứu chúng tôi cũng thận, viêm cơ, lupus [4, 8, 10, 11]. Về thời gian tính đến tỷ lệ Alkaline phosphatase/AST thì nhận mắc bệnh của các bệnh nhân nhóm nghiên cứu thấy rằng có 4 bệnh nhân có tỷ lệ này > 3 lần chiếm chúng tôi nhận thấy thời gian mắc bệnh trung 14,8%, 17 bệnh nhân có tỷ lệ này < 1,5 lần chiếm bình là 2,07 năm +/- 0,72 tháng. Phần lớn các 63%, còn lại 6 bệnh nhân có tỷ lệ từ 1,5 - 3 lần bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 6 tháng đến chiếm 22,2%. Điều này chứng tỏ trong AIH vừa có 1 năm, chiếm tỷ lệ 48,1%. Protein, albumin, tiểu biểu hiện tổn thương gan vừa phản ánh sự ứ mật ở cầu, prothrombincó giá trị trung bình nằm trong các mức độ khác nhau. Tự kháng thể là một trong Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 291
  5. nghiên cứu khoa học những đặc điểm phân biệt của viêm gan tự miễn ANA dương tính là 38,8%. Ở 2 nhóm ANA âm tính [12]. Kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng cơ và dương tính chúng tôi thấy kết quả là tỷ lệ xơ trơn (SMA) và kháng thể kháng microsom 1 của gan ở 2 nhóm có sự khác biệt và sự khác biệt này gan/thận (LKM1) là các marker thường được chỉ có ý nghĩa thống kê với p = 0,019 < 0,05. Ở nhóm định nhiều để chẩn đoán viêm gan tự miễn. Trong kháng thể ANA âm tính thì tỷ lệ tăng IgG là 77,8%, đó ANA là marker sớm nhất, quan trọng nhất cho còn trong nhóm ANA dương tính thì tỷ lệ tăng IgG chẩn đoán AIH. Tuy nhiên ANA dương tính không là 66,7%. Ta thấy 2 nhóm này có tỷ lệ tăng IgG là đặc hiệu để chẩn đoán viêm gan tự miễn vì còn không có sự khác biệt với p = 0,67> 0,05 [5, 12, dương tính trong nhiều bệnh khác thậm chí cả 13, 14]. viêm gan virus như viêm gan virus C. Tuy nhiên IV. KẾT LUẬN ANA có giá trị tốt trong sàng lọc giúp định hướng 1. Viêm gan tự miễn thường gặp ở nữ: tỷ lệ theo chẩn đoán bệnh lý tự miễn với mức độ tin cậy nữ/nam là 3,5/1. Tuổi trung niên 41-60 tuối gặp cao [5, 12, 13, 14, 15]. nhiều nhất 48,2%. Biểu hiện lâm sàng và cận lâm Trong nghiên cứu của chúng tôi có 18 bệnh sàng hay gặp là ứ mật, vàng da, bilirubin tăng, nhân được làm sinh thiết gan thì có tới 83,3% phosphatase kiềm tăng, gày sút, mệt mỏi. Mô bệnh nhân có tổn thương hoại tử lan tỏa, tổn bệnh học hay gặp là hoại tử lan tỏa chiếm phần thương viêm phân thùy 66,7%, thâm nhiễm tương lớn. bào là 44,4% và 66,7% là xơ hóa. Mối liên quan 2. Marker tự miễn ANA (+): 66,7%, dsDNA giữa marker ANA với tình trạng ứ mật là không (+): 48,1%, PANCA (+): 11,11%, CANCA(+): 20%, có sự khác biệt giữa 2 nhóm có kháng thể kháng ASGPR (+): 42,85%, AMA (+): 20,8%. Globulin nhân dương tính và âm tính (p > 0,05). Trong miễn dịch tăng, tỷ lệ phosphatase kiềm/AST < 1,5 nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng tỷ lệ xơ gan chiếm tỷ lệ cao 63%. Tỷ lệ xơ gan ở 2 nhóm ANA gặp ở nhóm ANA âm tính là 88,9%, còn ở nhóm (+) và (-) là khác biệt (p= 0,019 < 0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vergani D, Alvarez F, Bianchi F.B, et al and clinical course of anti-mitochondrial antibody- (2004). Liver autoimmune serology: a consensus positive and -negative primary biliary cirrhosis. statement from the committee for autoimmune Hepatology ; 25:1090-1095. serology of the International Autoimmune Hepatitis 6. Chu Chi Hieu, Nguyen Van Dinh, Nguyen Group. J Hepatol 2004; 41: 677-683. Van Doan (2011). Mycophenolate mofetil for 2. Czaja A.J, Bianchi F.B, Carpenter H.A, et al refractory Autoimmune hepatitis. Vietnam Journal (2005). Treatment challenges and investigational of Internal medicine ISSN: 0868 -3109, p 248-249. opportunities in autoimmune hepatitis. 7. Gershwin M.E, Selmi C, Worman H.J, et al Hepatology;41: 207-215. (2005). Risk factors and comorbidities in primary 3. Feld J.J, Dinh H, Arenovich T, et al (2005). biliary cirrhosis: a controlled interview-based study Autoimmune hepatitis: effect of symptoms of 1032 patients. Hepatology; 42: 1194-1202. and cirrhosis on natural history and outcome. 8. Broome U, Bergquist A (2006). Primary Hepatology; 42: 53-62. sclerosing cholangitis, inflammatory bowel 4. Selmi C, Mayo M.J, Bach N, et al (2004). disease, and colon cancer. Semin Liver Dis; 26: Primary biliary cirrhosis in monozygotic and 31-41. dizygotic twins: genetics, epigenetics, and 9. Boberg K.M, Chapman R.W, Hirschfield environment. Gastroenterology; 127: 485-492. G.M et al (2011). International Autoimmune 5. Invernizzi P, Crosignani A, Battezzati P.M, Hepatitis Group: Overlap syndromes: the et al (1997). Comparison of the clinical features International Autoimmune Hepatitis Group (IAIHG) Tạp chí 292 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
  6. nghiên cứu khoa học position statement on a controversial issue. J 13. Miyakawa H, Tanaka A, Kikuchi K, Hepatol. Feb; 54(2):374-85. et al (2001). Detection of anti-mitochondrial 10. Prince M.I, Chetwynd A, Craig W.L, et autoantibodies in immunofluorescent AMA- al (2004). Asymptomatic primary biliary cirrhosis: negative patients with primary biliary cirrhosis clinical features, prognosis, and symptom using recombinant autoantigens. Hepatology ; 34: progression in a large population based cohort. 243-248. Gut; 53: 865-870. 14. Amano K, Leung P.S, Rieger R, et al 11. Lazaridis K.N, Gores G.J, Lindor K.D (2005). Chemical xenobiotics and mitochondrial (2001). Ursodeoxycholic acid ‘mechanisms of autoantigens in primary biliary cirrhosis: action and clinical use in hepatobiliary disorders’. identification of antibodies against a common J Hepatol; 35: 134-146. environmental, cosmetic, and food additive, 12. Leung P.S, Quan C, Park O, et al (2003). 2-octynoic acid. J Immunol; 174: 5874-5883. Immunization with a xenobiotic 6-bromohexanoate bovine serum albumin conjugate induces anti- 15. Pares A, Rodes J (2003).Natural history mitochondrial antibodies. J Immunol; 170: 5326- of primary biliary cirrhosis. Clin Liver Dis; 7: 779- 5332. 794. ABSTRACT CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF THE AUTOIMMUNE HEPATITIS Clinical manifestations of autoimmune hepatitis are diverse and difficult to diagnose. The study aimed to synthesize the clinical and subclinical autoimmune hepatitis. Subjects studied: patients diagnosed with autoimmune hepatitis according to the shortened scoring table Hennes EM 2008 in combination with the standard diagnosis scoring system of autoimmune hepatitis amended in 1999. In case of newly diagnosed cases the diagnosis was based on histopathological criteria. Excluded: hepatitis virus, hepatitis drug, alcohol hepatitis. Results showed that 27 patients including 21 women and 6 men; most common in middle age from 41 to 60 years old accounting for 48.2%, the rate of female / male is 3.5 / 1, the average disease duration of 2.07 ± 0.72 (years), common clinical manifestations are cholestasis in the liver. Marker autoimmune ANA (+): 66.7%, dsDNA (+): 48.1%, PANCA (+): 11.11%, CANCA (+): 20%, ASGPR (+): 42.85%, AMA (+): 20.8%. Immune globulin increased, Percentage of cirrhosis in 2 groups of ANA (+) and (-) is different (p = 0.019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2