intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và yếu tố tiên lượng trạng thái cai rượu ở bệnh nhân điều trị nội trú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các bệnh nhân được điều trị trạng thái cai rượu có thể xuất hiện một số biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng như sảng run, co giật, mê sảng với co giật... Ở Việt nam, các nghiên cứu về tiên lượng của trạng thái cai rượu còn hạn chế. Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và phân tích yếu tố tiên lượng trạng thái cai rượu trên bệnh nhân điều trị nội trú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và yếu tố tiên lượng trạng thái cai rượu ở bệnh nhân điều trị nội trú

  1. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2021 Parkinson người Nauy với tuổi khởi phát dưới 45, - Có 18 bệnh nhân bị đột biến gen chiếm tỷ lệ đột biến gen14%. Tỷ lệ bệnh nhân đột biến 56,2%. Trong đó tỷ lệ đột biến GBA cao nhất. gen của chúng tôi cao hơn so với các tác giả, Đây là một trong các gen gây bệnh Parkinson nhưng cỡ mẫu của chúng tôi rất nhỏ so với các khởi phát sớm. Xét nghiệm di truyền có thể hữu tác giả trên. Vì vậy đây chưa phải là con số đại ích trong trong việc tư vấn di truyền đối với bệnh diện cho tỷ lệ đột biến gen trên bện nhân nhân Parkinson khởi phát sớm và có thể giúp hỗ Parknson khởi phát sớm tại Việt Nam. Đột biến trợ chẩn đoán phân biệt, dự đoán tiên lượng trong LRRK2 có thể chiếm 5-6% Parkinson có bệnh và đáp ứng với điều trị tiền sử gia đình và 1–2% các trường hợp Parkinson nghiên cứu lẻ tẻ. Đối với gen EIF4G1, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Gennaro Pagano, MD Nicola Ferrara, MD đây là một gen mới di truyền trội nằm trên NST David J. Brooks, MD, DSc Nicola Pavese, MD, thường của gen PARK18. Theo tác giả Deng H, PhD. (2016) Age at onset and Parkinson disease tỷ lệ bệnh nhân Parkinson bị đột biến gen này phenotype, Neurology 86 April 12, 2016 dưới 1%. Và cũng theo tác giả này, trong một 2. Roy N. Alcalay, MD, MSc; Elise Caccappolo, PhD và cộng sự. Frequency of Known Mutations in nghiên cứu kết hợp nhiều tác giả trên khắp thế Early-Onset Parkinson Disease. Arch Neurol. 2010; giới với cỡ mẫu 9422 bệnh nhân Parkinson, thì 67(9):1116-1122 phát hiện 22 bệnh nhân có đột biến chiếm tỷ lệ 3. Suganya Selvaraj, Shanmughavel 0,23% (4). GIGYF2 thuộc locus PARK11, gồm 27 Piramanayagam. Impact of gene mutation in the development of Parkinson’s disease. Genes and exon mã hóa cho 1299 acid amin. Điều đặc biệt diseases (2019) 6, 120-128 đây là gen gây bệnh Parkinson khởi phát muộn 4. Deng H, Wu Y, Jankovic J. The EIF4G1 gene (3). Nhưng trong nghiên cứu của mình, chúng tôi and Parkinson’s disease. Acta Neurol Scand 2015: gặp 27,8% bệnh nhân khởi phát sớm trước 50 132: 73–78 DOI: 10.1111/ane.12397, 73-78 5. Baba, Y., et al., Gender and the Parkinson’s tuổi mang gen này. Đây có thể là tiền đề mới disease phenotype. Journal of neurology, 2005. cho các nghiên cứu đi sâu về gen trong tương lai. 252(10): p. 1201-1205. 6. Abbott, R.D., et al., Frequency of bowel V. KẾT LUẬN movements and the future risk of Parkinson’s - Tuổi khởi phát trong nhóm bệnh từ 45-50 là disease. Neurology, 2001. 57(3): p. 456-462. cao nhất 7. Iranzo, A., et al., Rapid-eye-movement sleep - Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữa với tỷ lệ: 1,9 behaviour disorder as an early marker for a neurodegenerative disorder: a descriptive study. - Triệu chứng lâm sàng gặp tại thời điểm The Lancet Neurology, 2006. 5(7): p. 572-577. khám bệnh: triệu chứng run chiếm ưu thế 8. Giovannini, P., et al., Early‐onset Parkinson's - Triệu chứng lâm sàng ngoài vận động tại disease. Movement disorders: official journal of the thời điểm khám bệnh rất đa dạng trong đó rối Movement Disorder Society, 1991. 6(1): p. 36-42. 9. Orozco, J.L., et al., Parkinson’s disease loạn giấc ngủ gặp thường xuyên. prevalence, age distribution and staging in Colombia. Neurology International, 2020. 12(1): p. 9-14. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRẠNG THÁI CAI RƯỢU Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ Bùi Nguyễn Hồng Bảo Ngọc1, Vũ Thy Cầm1, Nguyễn Kim Việt1,2 TÓM TẮT giật... Ở Việt nam, các nghiên cứu về tiên lượng của trạng thái cai rượu còn hạn chế. Mục tiêu nghiên 64 Các bệnh nhân được điều trị trạng thái cai rượu có cứu: mô tả đặc điểm lâm sàng và phân tích yếu tố thể xuất hiện một số biến chứng nguy hiểm đe dọa tiên lượng trạng thái cai rượu trên bệnh nhân điều trị tính mạng như sảng run, co giật, mê sảng với co nội trú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang 71 bệnh nhân được chẩn 1Viện đoán trạng thái cai rượu theo tiêu chuẩn ICD 10 điều Sức khỏe Tâm thần- Bệnh viện Bạch Mai trị nội trú tại Bệnh viện Bạch mai từ tháng 08/2020 2Trường Đại học Y Hà Nội đến tháng 06/2021. Kết quả: 100% bệnh nhân là Chịu trách nhiệm chính: Bùi Nguyễn Hồng Bảo Ngọc nam giới, triệu chứng run chiếm 98,6%, vã mồ hôi Email: bsbuibaongoc@gmail.com 97,2%, mất ngủ 98,6%, tăng huyết áp và mạch Ngày nhận bài: 12.7.2021 nhanh 70,4%; tiền sử sảng rượu làm tăng nguy cơ Ngày phản biện khoa học: 6.9.2021 sảng có ý nghĩa thống kê (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 507 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2021 MMSE dưới 24 điểm tăng nguy cơ sảng (OR: 3,2; có kế hoạch điều trị phù hợp. CI95% 1,2-8,4;p=0,02); Ciwa-Ar mức độ nặng tăng Trong nước đã có nhiều nghiên cứu về rối nguy cơ sảng (OR: 9,6; CI95% 1,95-46,8;p=0,002); Tiền sử có co giật tăng nguy cơ co giật (OR:13,8; loạn tâm thần do rượu nhưng chưa có nghiên CI95%1,3-143,8; p=0,03); hạ kali máu tăng nguy cơ cứu nào về trạng thái cai rượu và yếu tố tiên co giật (OR: 0,2; CI95% 0,1-0,7;p=0,008). Kết luận: lượng trạng thái cai. Vì vậy chúng tôi thực hiện biểu hiện trạng thái cai chủ yếu là các triệu chứng cơ đề tài “Đặc điểm lâm sàng và yếu tố tiên lượng thể, đa dạng và nguy cơ biến chứng nặng là sảng và trạng thái cai rượu ở bệnh nhân điều trị nội trú” co giật. Yếu tố dự báo sảng và co giật có ý nghĩa với 2 mục tiêu: trong thực hành lâm sàng. Từ khóa: trạng thái cai rượu, yếu tố tiên lượng, 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng trạng thái cai biến chứng trạng thái cai rượu. rượu ở bệnh nhân điều trị nội trú. 2. Phân tích yếu tố tiên lượng trạng thái cai SUMMARY rượu ở bệnh nhân điều trị nội trú CLINICAL FEATURES AND PREDICTORS OF ALCOHOL WITHDRAWAL STATUS AMONG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU IN-PATIENTS 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 71 bệnh nhân Alcohol withdrawal status haslife-threatening được chẩn đoán xác định trạng thái cai rượu compliacted such as delirium, seizure, and delirium theo tiêu chuẩn chẩn đoán ICD10 điều trị nội trú with seizure. In Viet nam, studies on predictorsof alcohol withdrawal are limited. Research objectives: tại Viện Sức khỏe Tâm thần Bệnh viện Bạch Mai To describe the clinical features of alcohol withdrawal từ tháng 8/2020 đến 06/2021 đáp ứng các tiêu andanalyze predictorsof alcohol withdrawal among in- chuẩn loại trừ sau: Người bệnh có rối loạn tâm patients at Bach Mai Hospital. Subjects and thần khác, người bệnh sử dụng ma túy, chất tác research methods: cross-sectional study of 71 động tâm thần khác (trừ trà, cà phê, thuốc lá, inpatients are diagnosed alcohol withdrawal status thuốc lào), người bệnh có bệnh cơ thể nặng according to ICD 10 at Bach Mai Hospital from 08/2020 to 06/2021. Results: 100% males; symtom (viêm não – màng não, máu tụ nội sọ, tai biến tremors (98,6%); sweating (97,2%); insomnia mạch máu não, suy gan suy thận nặng, sốc tim, (98,6%); hypertension and tarchycardia (70,4%); sốc nhiễm khuẩn, hạ Natri máu nặng, suy hô history of delirium increase risk of delirium tremors hấp…), không đồng ý tham gia nghiên cứu. (DT) are significance with p
  3. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2021 ≥60 8 11,3 Đặc điểm triệu chứng cai Tỉ lệ n Tuổi trung bình 48,5 ± 8 rượu (%) Công nhân 8 11,3 Run 70 98,6 Làm ruộng 29 40,8 Vã mồ hôi 69 97,2 Nghề Tự do 32 45,1 Buồn nôn, nôn 24 33,8 nghiệp Thất nghiệp 1 1,4 Nhịp tim nhanh 50 70,4 Cán bộ viên Tăng huyết áp 50 70,4 1 1,4 chức Kích động tâm thần vận 44 62 Tình Độc thân 5 7 động trạng hôn Kết hôn 64 90,2 Đau đầu 35 49,3 nhân Li thân/li hôn 2 2,8 Mất ngủ 70 98,6 Nhận xét: Nam giới chiếm 100%, đa số Khó chịu hoặc mệt mỏi 65 91,5 nhóm tuổi dưới 50 chiếm 62%. Nhóm làm nghề Ảo giác 32 45,1 tự do chiếm đa số 45,1%. Chủ yếu là đối tượng Co giật kiểu động kinh cơn đã kết hôn chiếm 90,2%. 15 21,1 lớn 3.2 Đặc điểm tỉ lệ triệu chứng cai rượu Nhận xét: Triệu chứng cai có: run chiếm Bảng 3.2 Đặc điểm tỉ lệ triệu chứng cai 98,6%, vã mồ hôi chiếm 97,2%, khó chịu mệt rượu (N=71) mỏi chiếm 91,5%, nhịp tim nhanh – tăng huyết áp chiếm 70,4%. 3.3 Yếu tố tiên lượng liên quan sảng rượu Bảng 3.3 Yếu tố lâm sàng tiên lượng liên quan sảng rượu Nhóm không sảng Nhóm có sảng P Đặc điểm n % n % OR (CI95%) ≤50 24 54,5 20 45,5 0,15 Nhóm tuổi >50 10 37 17 63 2,0 (0,8-5,4) Không 34 59,6 23 40,4 Tiền sử sảng
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 507 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2021 3.4 Yếu tố tiên lượng liên quan co giật Bảng 3.5 Yếu tố lâm sàng tiên lượng liên quan co giật Không có co giật Có co giật p Đặc điểm n % n % OR (CI95%) >100 1 50 1 50 0,38 Nhịp tim (ck/phút) ≤100 55 79,7 14 20,3 3,9 (0,2 – 66,8) Huyết áp tối đa ≥140 16 94,1 1 5,9 0,09 (mmHg)
  5. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2021 giảm nhận thức làm tăng 12,5 lần nguy cơ sảng. Tâm thần, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Đây là yếu tố có giá trị tiên lượng sảng rượu, có y Hà Nội. 4. Phạm Thế Văn (2019), “Nghiên cứu đặc điểm ý nghĩa thống kê p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0