intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm mô bệnh học và một số yếu tố liên quan đến di căn hạch bẹn ở bệnh nhân ung thư âm hộ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả một số đặc điểm mô bệnh học và các yếu tố liên quan đến tình trạng di căn hạch bẹn ở bệnh nhân ung thư âm hộ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu 178 bệnh nhân ung thư âm hộ được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện K từ 1/2013 đến 1/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm mô bệnh học và một số yếu tố liên quan đến di căn hạch bẹn ở bệnh nhân ung thư âm hộ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 and observational studies", Ann Gastroenterol, 27 9. Pongprasobchai S., Manatsathit S., (2), pp. 95-104. Leelakusolvong S., et al (2001), "Ulcerative colitis 8. Ozin Y., Kilic MZY., Nadir I., et al (2009), in thailand: a clinical study and long term follow-up", "Clinical Features of Ulcerative Colitis and Crohn’s Journal of the Medical Association of Thailand Disease", J Gastrointestin Liver Dis 18, pp. 157-162. Chotmaihet thangphaet, 84 (9), pp. 1281-8. ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN DI CĂN HẠCH BẸN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ÂM HỘ Lê Trí Chinh1, Trương Văn Hợp1,2, Nguyễn Văn Tuyên1 TÓM TẮT size, T stage (TNM) and histology gade of squamous cell carcinoma. 51 Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm mô bệnh học và Keywords: vulva cancer, inguinal lymph node các yếu tố liên quan đến tình trạng di căn hạch bẹn ở metastasis. bệnh nhân ung thư âm hộ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu 178 I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân ung thư âm hộ được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện K từ 1/2013 đến 1/2018. Kết quả: 178 Ung thư âm hộ là bệnh hiếm gặp chỉ chiếm bệnh nhân có 43,8% bệnh nhân có di căn hạch bẹn. khoảng 3 - 5% trong tổng số các bệnh ung thư Phần lớn bệnh nhân có khối u âm hộ to trên 2cm ở đường sinh dục nữ[1]. Bệnh hay gặp ở phụ nữ (chiếm 85,4%), giai đoạn u T3, T4 chiếm 20,8%. Ung lớn tuổi. Loại mô bệnh học hay gặp là ung thư thư biểu mô vảy là loại hay gặp nhất chiếm 98,3%. biểu mô vảy, chiếm trên 90% các trường hợp, Các yếu tố liên quan đến tình trạng di căn hạch bẹn là kích thước khối u, giai đoạn u theo T và độ mô học ngoài ra còn có thể gặp ung thư tế bào đáy, ung ung thư biểu mô vảy. Kết luận: Tình trạng di căn thư biểu mô tuyến hoặc ung thư hắc tố…với tỉ lệ hạch bẹn có liên quan mật thiết với kích thước khối u, ít gặp hơn[2]. Trong điều trị bệnh ung thư âm giai đoạn u theo T và độ mô học. hộ, phẫu thuật là phương pháp điều trị căn bản Từ khóa: Âm hộ, di căn hạch bẹn nhất, xạ trị bổ trợ giúp kiểm soát tại chỗ tại SUMMARY vùng, giảm tỷ lệ tái phát trong những trường hợp nguy cơ cao. Đặc biệt,một trong các yếu tố SOME HISTOPATHOLOGICAL FEATURES tiên lượng quan trọng hàng đầu trong ung thư AND RISK FACTORS FOR THE âm hộ là tình trạng di căn hạch bẹn. Tỷ lệ sống DEVELOPMENT OF INGUINAL LYMP NODE thêm năm năm khi chưa có di căn hạch bẹnh là METASTASIS IN VULVA CANCER 80 - 90% nhưng khi đã có di căn hạch bẹn thì Objective: describe some histopoathological features and risk factors for the development of chỉ còn 30 - 40%[3]. Việc tìm ra các yếu tố liên inguinal lymph node metastasis in vulvar cancer in quan đến tình trạng di căn hạch bẹn có ý nghĩa Vietnam National Cancer Hospital. Patients and quan trọng. Vì vậy, chứng tôi tiến hành nghiên methods: Thisdescriptive study included 178 female cứu “Nhận xét đặc điểm mô bệnh học và một số patientsof vulva cancer who was diagnosed and yếu tố liên quan đến di căn hạch bẹn ở bệnh treated in Vietnam national cancer hospital, from January 2013 to January2018. Results: 178 patients nhân ung thư âm hộ” includes: 43.8% of patients had inguinal lymph node II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU metastases. The majority of patients have a large tumor over 2cm (accounting for 85.4%), the stage T3, 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 178 bệnh nhân T4 accounts for 20.8%. Squamous cell carcinoma is ung thư âm hộ đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên the most common type, accounting for 98.3%. The cứu được cắt âm hộ toàn bộ, vét hạch bẹn 2 bên important factors that afected the inguinal lymph node tại bệnh viện K từ tháng 1/2013 đến tháng status of vulva cancer are tumour size, T stage (TNM) 1/2018 được chia thành 2 nhóm: nhóm 1 là and histology gade of squamous cell carcinoma. Conclusion: The important factors that afected the những bệnh nhân có di căn hạch bẹn, nhóm 2 inguinal lymph node status of vulva cancer are tumour không có di căn hạch bẹn. − Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân được 1Khoa chẩn đoán xác định là ung thư âm hộ, được Ngoại Phụ khoa, Bệnh viện K phẫu thuật cắt âm hộ toàn bộ, vét hạch bẹn hai 2 Bộ môn ung thư, Trường ĐHYHN. Chịu trách nhiệm chính: Lê Trí Chinh bên, được đánh giá các đặc điểm mô bệnh học, Email: letrichinh@yahoo.com đầy đủ hồ sơ bệnh án. Ngày nhận bài: 6.01.2020 − Tiêu chuẩn loại trừ: mắc các bệnh lý Ngày phản biện khoa học: 19.2.2020 toàn thân kèm theo. Ngày duyệt bài: 25.2.2020 201
  2. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 2.2 Phương pháp nghiên cứu: mô tả ➢ Ghi nhận đặc điểm vi thể của bệnh nhân: chùm ca bệnh hồi cứu. loại ung thư biểu mô vảy, ung thư tế bào đáy, ung Các bước tiến hành: thư biểu mô tuyến, ung thư hắc tố…và đánh giá độ ➢ Bệnh nhân đủ điều kiện tham gia nghiên cứu mô học của ung thư biểu mô vảy theo Broders. được đánh giá giá đoạn trước và sau phẫu thuật. ➢ Tiến hành phân tích, xử lý số liệu, kiểm ➢ Ghi nhận các đặc điểm đại thể khối u âm định giả thuyết thống kê, tìm mối tương quan hộ: kích thước khối u, đánh giá giai đoạn theo T. giữa yếu tố kích thước u, giai đoạn theo T, độ Nghiên cứu này sử dụng bảng phân loại giai mô học đến tình trạng di căn hạch bằng phần đoạn ung thư âm hộ theo TNM (1997). mềm SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm mô bệnh học khối u âm hộ Bảng 1. Đặc điểm đại thể khối u âm hộ Đặc điểm đại thể khối Nhóm 1 Nhóm 2 Chung 2 nhóm u âm hộ n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) ≤ 2 cm 4 5,1 22 22 26 14,6 Kích thước 2 - 4 cm 35 44,9 51 51 86 48,3 >4 cm 39 50 27 27 66 37,1 Tổng 78 100 100 100 178 100 T1 4 5,1 22 22 26 14,6 Phân độ T2 44 56,5 71 71 115 64,6 giai đoạn theo T T3 14 17,9 4 4 18 10,1 T4 16 20,5 3 3 19 10,7 Tổng 78 100 100 100 178 100 Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân di căn chiếm đến 38,4%, trong khi ở nhóm 2, tỷ lệ hạch bẹn, những bệnh nhân có khối u to trên bệnh nhân ở giai đoạn T3, T4 chỉ chiếm 7%. 4cm chiếm tỉ lệ cao nhất là 50%. Nhóm bệnh Đặc điểm vi thể khối u âm hộ: Trong 178 nhân không có di căn hạch bẹn, phần lớn bệnh bệnh nhân tham gia nghiên cứu, loại mô bệnh nhân có kích thước u từ 2 – 4cm (chiếm 51%). học hay gặp nhất là ung thư biểu mô vảy chiếm Về phân độ giai đoạn u theo T: Trong đến 98,2%. nhóm 1, tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn T3, T4 Bảng 2. Độ mô học của ung thư biểu mô tế bào vảy âm hộ Nhóm 1 Nhóm 2 Chung 2 nhóm Độ mô học n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Độ 1 11 14,1 48 49,5 59 33,7 Độ 2 39 50,0 41 42,3 80 45,7 Độ 3 20 25,6 6 6,2 26 14,9 Độ 4 8 10,3 2 2,0 10 5,7 Tổng 78 100 100 100 178 100 Nhận xét: Phần lớn các bệnh nhân trong nghiên cứu có độ mô học 1, 2 chiếm 79,4%. Trong nhóm bệnh nhân có di căn hạch bẹn, tỷ lệ bệnh nhân có độ mô học 3, 4 là 35,9%, cao hơn trong nhóm bệnh nhân không có di căn hạch bẹn là 8,2%. 3.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng di căn hạch Bảng 3. Mối liên quan giữa kích thước khối u và tình trạng di căn hạch bẹn Kích thước u Di căn hạch bẹn OR Tổng Giá trị p (cm) Có Không (so với u ≤ 2 cm) ≤2 4 22 26 - 2- 4 35 51 86 p < 0,001 3,77 >4 39 27 66 7,94 Nhận xét: Kích thước khối u càng lớn, khả năng di căn hạch càng cao (p4cm có nguy có di căn hạch tương ứng gấp 3,77; 7,94 lần so với u có kích thước ≤ 2cm. Bảng 4. Mối liên quan giữa giai đoạn theo T khối u và tình trạng di căn hạch bẹn Phân độ giai đoạn Di căn hạch bẹn OR Tổng Giá trị p theo T Có Không (so với u ≤ 2 cm) T1 4 22 26 < 0,001 - 202
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 T2 44 71 115 3,44 T3 14 4 18 19,25 T4 16 3 19 29,33 Xét gộp: T1+T2 48 93 141 < 0,001 8,3 T3+T4 30 7 37 Nhận xét: Mức độ xâm lấn của khối u tương quan với tình trạng di căn hạch bẹn, khối u giai đoạn theo T càng lớn, nguy cơ di căn hạch bẹn càng cao (p
  4. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 gặp nhất là ung thư biểu mô vảy. Tình trạng di 4. Woelber L., Eulenburg C., Choschzick M., Kruell căn hạch bẹn là một trong các yếu tố tiên lượng A., Petersen C., Gieseking F., et al. (2012a) Prognostic role of lymph node metastases in vulvar quan trọng trong ung thư âm hộ, trong đó, kích cancer and implications for adjuvant treatment. Int J thước khối u, mức độ giai đoạn u theo T và độ Gynecol Cancer 22: 503–508. mô học là những yếu tố liên quan mật thiết đến 5. Hán Thị Thanh Tâm (2000), Góp phần nghiên tình trạng di căn hạch bẹn. cứu về ung thư âm hộ, Luận án thạc sĩ y học, trường đại học y Hà Nội.. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Nguyễn Viết Đạt, Trần Đặng Ngọc Linh, Lê 1. Meads C, Sutton AJ, Rosenthal AN, Małysiak Phúc Thịnh, Nguyễn Chấn Hùng (2005), Ung S, Kowalska M, Zapalska A, et al. Sentinel thư âm hộ: dịch tễ học – chẩn đoán – điều trị, Đặc lymph node biopsy in vulval cancer: systematic san ung thư học, hội phòng chống ung thư Việt review and meta-analysis. Br J Cancer. Nam, tr 128 – 135. 2014;110:2837–2846. 7. Trịnh Quang Diện (2000), Đối chiếu mô bệnh 2. Hacker, N.F., Eifel, P.J., van d, V., 2012. học – lâm sàng 120 trường hợp ung thư âm hộ tại Cancer of the vulva. Int. J. Gynaecol. Obstet. 119 bệnh viện K Hà nội, Tạp chí thông tin y dược, tr (Suppl. 2), S90–S96 (October).. 195 – 199. 3. Nguyễn Thị Huyền (2003), Nghiên cứu di căn 8. Ibrahim Alkatout, Melanie Schubert, Nele hạch và đánh giá kết quả điều trị của ung thư biểu Garbrecht, et al. (2015). Vulvar cancer: mô vẩy âm hộ tại viện K, Luận văn bác sỹ nội trú, epidemiology, clinical presentation, and trường đại học Y Hà Nội. management options. Int J Womens Health. 2015; 7: 305–313. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GHÉP MÀNG ỐI ĐIỀU TRỊ LOÉT GIÁC MẠC KHÓ HÀN GẮN TỪ 2009 – 2018 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Đình Ngân* TÓM TẮT ASSESSMENT OF AMNIOTIC MEMBRANE TRANSPLANTATION IN TREATMENT CORNEAL 52 Mục tiêu: đánh giá kết quả ghép màng ối điều trị các trường hợp loét giác mạc khó hàn gắn tại bệnh PERSISTENT EPITHELAIL DEFECT FROM 2009 viện Quân Y 103 trong 10 năm (2009 – 2018). Đối TO 2018 AT MILITARY HOSPITAL 103 tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả Objective: to evaluate the results of amniotic can thiệp lâm sàng, so sánh dọc trước và sau điều trị membrane transplantation (AMT) in treatment of trên 117 mắt (113 bệnh nhân) loét giác mạc khó hàn corneal persistent epithelial defect patients at Military gắn tại Bệnh viện Quân Y 103 từ năm 2009 đến 2018. Hospital 103 for 10 years (2009 – 2018). Patients Kết quả: Nguyên nhân gây loét giác mạc có trên 1/3 and method: A retrospective study that described trường hợp là do virus Herpes. Thời gian loét khó hàn the clinical intervention with longitudinal comparison gắn đa số khoảng 2 tháng (73/117 mắt), chỉ có 11 (before and after treatment) on 117 eyes (113 mắt loét kéo dài trên 2 tháng. Tỷ lệ thành công ghép patients) with corneal persistent epithelial defect from màng ối nói chung là 81% (95/117 mắt), trong đó 2009 to 2018 at Military Hospital 103. Results: ghép màng ối thay thế (inlay) là 83,5% (91/109) và Herpes virus was the cause of corneal ulcer in more ghép phủ màng ối là 50% (4/8 mắt). Tất cả các mắt than one-third of cases. The duration of corneal loét giác mạc dọa thủng hoặc đã thủng (11 mắt) đều persistent epithelial defect was about 2 months được ghép màng ối thay thế thành công. Tỷ lệ thất bại (73/117 eyes). There were 11 eyes that epithelial cao nhất ở nhóm ghép màng ối thay thế là 50% ở các defect lasted longer than 2 months. The success rate bệnh nhân Stevens Johnson. Kết luận Ghép màng ối of AMT was 81% (95/117 eyes) in general, in which thay thế là phương pháp có hiệu quả trong điều trị the success rate of inlay AMT was 83.5% (91/109) loét giác mạc khó hàn gắn. Cần có nhưng nghiên cứu and overlay AMT was 50% (4 / 8 eyes). All perforated thêm về ghép phủ màng ối điều trị nhóm bệnh lý này. and descemetocele eyes (11 eyes) were successfully Từ khóa: loét giác mạc khó hàn gắn, ghép màng treated with inlay AMT. The highest failure rate in ối thay thế, ghép màng ối phủ inlay AMT was 50% in Stevens Johnson syndrome. Conclusion: Inlay AMT was an effective treatment for SUMMARY corneal persistent epithelial defect. Further studies are needed on overlay AMT in treating these diseases. Keywords: persistent epithelial defect, inlay AMT, *Bệnh viện Quân y 103 overlay AMT Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Ngân I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: ngan.ophthal@gmail.com Ngày nhận bài: 7.01.2020 Loét giác mạc khó hàn gắn là tình trạng ổ loét Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020 không biểu mô hoá sau khi đã điều trị tích cực loại Ngày duyệt bài: 28.2.2020 trừ nguyên nhân gây bệnh. Đây là hậu quả của 204
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0