intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm một số chỉ số cứng động mạch ở phi công quân sự Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu: Bước đầu đánh giá một số chỉ số cứng động mạch ở PCQS Việt Nam và tìm hiểu mối liên quan một số chỉ số cứng động mạch với tuổi, tình trạng huyết áp, BMI và rối loạn lipid máu ở đối tượng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm một số chỉ số cứng động mạch ở phi công quân sự Việt Nam

  1. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đặc điểm một số chỉ số cứng động mạch ở phi công quân sự Việt Nam Nguyễn Hải Đăng1, Nguyễn Oanh Oanh2, Hoàng Xuân Cường3, Nguyễn Minh Phương3 Viện Y học PK-KQ 1 2 Bệnh viện Quân y 103 Học viện Quân y 3 TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu cắt ngang mô tả ở 246 nam phi Từ thế kỷ XVII, nhà sinh lý học người Anh, công quân sự (PCQS), tuổi trung bình 38,08 ± Thomas Syndeham đã phát biểu: “Người đàn ông 9,5 (năm), số giờ bay trung bình 912,22 ± 758,27 già như động mạch của ông ta”. Cho đến nay, các (giờ) và nhóm chứng gồm 118 nam quân nhân. nghiên cứu về sinh bệnh lý mạch máu đã cho thấy Sử dụng máy khảo sát mạch máu không xâm nhập hệ thống động mạch không đơn thuần chỉ là ống AngioScan M01 (Liên bang Nga) để đo các chỉ số dẫn máu, mà hoạt động của chúng liên quan trực cứng động mạch, kết quả cho thấy: tiếp đến bệnh lý tim mạch, như nhồi máu cơ tim, * Các chỉ số cứng động mạch ở PCQS: Trung bệnh động mạch ngoại vi và đột quị. Trong đó, vị của chỉ số cứng SI là 7,4 (m/s) với độ trải giữa cứng động mạch (arterial stiffness) được coi là yếu (25%-75% percentiles) từ 7,0 đến 7,9 (m/s); chỉ tố nguy cơ mới đối với bệnh tim mạch, là hậu quả số phản xạ RI trung bình: 34,29 ± 11,51 (%); chỉ của sự biến đổi chức năng và cấu trúc hệ thống số gia tăng AIp trung bình: -0,4 ± 15,36 (%); chỉ động mạch [1]. số gia tăng tại mức nhịp tim 75 nhịp/phút AIp75 Phi công quân sự (PCQS) là đối tượng đặc biệt, trung bình: -1,13 ± 13,46 (%). Giá trị các chỉ số có môi trường lao động đặc thù, chịu ảnh hưởng của cứng động mạch ở PCQS cao hơn nhóm chứng có nhiều yếu tố bất lợi tác động lên chức năng cơ thể, ý nghĩa thống kê (p
  2. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG PCQS Việt Nam và tìm hiểu mối liên quan một số * Lâm sàng: Tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI, chỉ số cứng động mạch với tuổi, tình trạng huyết áp, huyết áp, nhịp tim. BMI và rối loạn lipid máu ở đối tượng nghiên cứu. * Cận lâm sàng: cholesteron, trigylcerid, HDL- cholesteron và LDL- cholesteron máu. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp xác định các chỉ số nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu * Đo cứng động mạch: Sử dụng máy đo đánh giá - Nhóm nghiên cứu: 246 nam PCQS, có số giờ chức năng động mạch không xâm nhập AngioScan-01 bay từ 85 đến 4500 giờ, được giám định sức khỏe tại (Hãng AngioScan-Electronic – LB Nga), phương pháp Viện Y học PK-KQ/Quân chủng PK-KQ, thời gian đo thể tích mạch đầu ngón tay (Digital volume từ tháng 10/2017 đến tháng 8/2018. Pulse – DVP), đầu đo sử dụng bước sóng cận hồng - Nhóm chứng: 118 nam quân nhân, được khám ngoại 960nm, tính toán các chỉ số cứng động mạch sức khỏe định kỳ tại Viện Y học PK-KQ/Quân trên cơ sở đo đường viền sóng mạch. chủng PK-KQ, thời gian từ tháng 10/2017 đến Đối tượng nghỉ ngơi hoàn toàn trước đo ít nhất tháng 8/2018. 10 phút trong phòng yên tĩnh, đo ở tư thế ngồi, đầu Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: đo kẹp ở đầu ngón trỏ bàn tay phải, tư thế tay phải * Nhóm nghiên cứu: PCQS Việt Nam, đang ngang với tim phải. Đối tượng hạn chế tối đa cử thực hiện nhiệm vụ bay thường xuyên, trên các loại động trong quá trình đo. máy bay quân sự. Tự nguyện tham gia nghiên cứu. Trong đó khái niệm PCQS: Người lái các loại máy bay quân sự và người làm nhiệm vụ dẫn đường trên các loại máy bay quân sự (Trích Điều 2, Điều lệ Giám định Y khoa Không quân (2014)). * Nhóm chứng: Nhân viên dù, đổ bộ đường không, kỹ thuật, thông tin… thuộc các đơn vị Quân đội, có tuổi tương đương với nhóm chứng, tự nguyện tham gia nghiên cứu. 1.2 Tiêu chuẩn loại trừ (cho cả nhóm nghiên cứu và nhóm chứng) Đối tượng mắc các bệnh cấp tính, hoặc không chấp nhận tham gia nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Hình 1. Máy đo chức năng động mạch không xâm Thiết kế nghiên cứu nhập AngioScan - 01 Tiến cứu, mô tả cắt ngang. * Thăm khám lâm sàng và xét nghiệm: Quy trình Các chỉ số nghiên cứu: giám định PCQS mô tả tại Điều lệ Giám định Y khoa * Các chỉ số cứng động mạch: Chỉ số cứng Không quân (2014). Huyết áp động mạch được đo (Stiffness Index –SI, m/s); Chỉ số gia tăng bằng phương pháp Korotkoff; nhịp tim, chiều cao và (Augmention Index – AIp, %); Chỉ số gia tăng ở cân nặng đo theo phương pháp chuẩn. Xét nghiệm mức nhịp tim 75 nhịp/phút (AIp75, %); Chỉ số các chỉ số lipid máu trên máy Sysmex BX-4000 được phản xạ (Reflection Index – RI, %). chuẩn hóa, theo phương pháp enzyme so màu. TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 55
  3. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG - Chỉ số BMI được đánh giá theo tiêu chuẩn 24,9 (kg/m2); béo phì: Từ 25 (kg/m2) trở lên. WHO (2002) dành cho người châu Á-TBD: Bình - Huyết áp (HA) động mạch được đánh giá theo thường: từ 19 đến 22,9 (kg/m2); dư cân: từ 23 đến khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam (2015): Bảng 1. Phân loại huyết áp Phân loại Huyết áp tâm thu / Huyết áp tâm trương Tối ưu 1,7 mmol/l; HDL - Cholesterol giảm < 1 mmol/l; LDL - Cholesterol tăng > 3,4 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN: mmol/l. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu: Bảng 2. Tuổi, phân bố tuổi, chiều cao, cân nặng và giờ bay trung bình PCQS Nhóm chứng Chỉ tiêu đánh giá p (n=246) (n=118) Tuổi X ± SD, năm 38,08 ± 9,49 37,25 ± 8,38 > 0,05 Phân bố tuổi (n,%) < 26 tuổi 34 (13,8%) 12 (10,2%) 26 đến dưới 35 tuổi 47 (19,1%) 34 (28,8%) 35 đến dưới 41 tuổi 75 (30,5%) 36(30,5%) > 0,05 41 đến dưới 50 tuổi 53(21,5%) 26(22%) ≥ 50 tuổi 37(15%) 10(8,5%) Chiều cao X ± SD, cm 170,88 ± 4,00 169,14 ± 4,35 < 0,001 Cân nặng X ± SD, kg 73,09 ± 6,22 68,38 ± 6,79 < 0,001 Số giờ bay trung bình X ± SD, giờ 912,22 ± 758,27 Tuổi trung bình PCQS là 38,08 ± 9,49 (năm), chủ yếu là lứa tuổi trên 35 tuổi, chiếm 67,1%; số giờ bay trung bình là 912,22 ± 758,27 giờ. Không có sự khác biệt giữa tuổi trung bình, phân bố tuổi giữa PCQS và nhóm chứng. Chiều cao, cân nặng PCQS cao hơn nhóm chứng (p
  4. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 3. Tình trạng HA, mạch, BMI và rối loạn lipid máu PCQS Nhóm chứng Chỉ tiêu đánh giá p (n=246) (n=118) Huyết áp tâm thu X ± SD, mmHg 124,41 ± 11,49 121,45 ± 10,7 < 0,05 Huyết áp tâm trương X ± SD, mmHg 80,96 ± 8,34 78,2 ± 7,63 < 0,05 Nhịp tim X ± SD, ck/phút 73,12 ± 9,26 70,88 ± 8,88 < 0,05 Tình trạng HA (n,%) Tối ưu 41 (16,7%) 27 (22,9%) Bình thường 95 (38,6%) 49 (41,5%) Bình thường cao 62 (25,2%) 28 (23,7%) > 0,05 Tăng huyết áp độ I 36 (14,6%) 12 (10,2%) Tăng huyết áp độ II, III 12 (4,9%) 2 (1,7%) Tình trạng BMI (n,%) Bình thường 30 (12,2%) 40 (33,9%) Dư cân 95 (38,6%) 47 (39,8%) < 0,001 Béo phì 121 (49,2%) 31 (26,3%) Tình trạng lipid máu (n,%) Bình thường 72 (29,3%) 31 (26,3%) > 0,05 Rối loạn chuyển hóa lipid 174 (70,7%) 87 (73,7%) Có 87,8% PCQS dư cân và béo phì, 19,5% tăng độ cứng động mạch tăng, tốc độ sóng mạch tăng, huyết áp và 70,7% rối loạn lipid máu. Không có sự sóng phản xạ đến sớm hơn trong thì tâm thu, làm khác biệt giữa tình trạng HA, rối loạn lipid (RLLP) giảm tưới máu động mạch vành, tăng nhu cầu oxy máu giữa PCQS và nhóm chứng. BMI PCQS cao cơ tim và tăng co bóp cơ tim để đáp ứng với các biến hơn nhóm chứng và mức độ rối loạn BMI PCQS đổi tăng hậu gánh [1],[3]. nhiều hơn nhóm chứng (p
  5. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 75 nhịp/phút (AIp75) có vai trò tương tự song thu. Trong khi SI đánh giá độ cứng các động mạch loại trừ ảnh hưởng của nhịp tim đến giá trị đo lớn, thì RI đánh giá trương lực các mạch nhỏ và vừa. được [4],[5]. Bình thường giá trị RI không lớn hơn 30%, RI lớn Chỉ số phản xạ (Reflection index-RI), là tỷ lệ % hơn 50% biểu hiện sự tăng trương lực rất mạnh của giữa biên độ sóng phản xạ và sóng thứ nhất thì tâm các động mạch nhỏ và vừa [4],[5]. Bảng 4. Giá trị trung bình, trung vị một số chỉ số cứng động mạch PCQS Nhóm chứng Chỉ số cứng động mạch p (n=246) (n=118) SI (m/s) Trung vị 7,4 7,2 < 0,05 Độ trải giữa (7,0 đến 7,9) (6,8 đến 7,52) (25%-75% percentiles) AIp X ± SD, (%) - 0,4 ± 15,36 - 4,04 ± 15,97 < 0,05 AIp75 X ± SD, (%) - 1,13 ± 13,46 - 4,76 ± 13,87 < 0,05 RI X ± SD, (%) 34,29 ± 11,51 31,11 ± 9,37 < 0,01 Kết quả nghiên cứu tại Bảng 4 và Biểu đồ 1 cho thấy các chỉ số SI, AIp, AIp75 và RI nhóm PCQS cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p
  6. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 5. Mối liên quan chỉ số cứng động mạch với tuổi Chỉ số Nhóm tuổi p cứng động < 26 26 đến dưới 35 35 đến dưới 41 41 đến dưới 50 ≥ 50 ANOVA mạch (n=34) (n=47) (n=75) (n=53) (n=37) AIp (%) -15,04±11,73 -5,52±13,72 -0,99±13,9 6,95±13,72 10,23±11,74
  7. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Biểu đồ 3. Mối liên quan SI với tình trạng huyết áp (Kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis với các nhóm độc lập, kết quả phân bố SI khác biệt giữa các nhóm tình trạng huyết áp khác nhau với p 0,05 RI (%) 32,87 ± 12,3 34,04 ± 12,48 34,86 ± 10,54 > 0,05 Biểu đồ 4. Mối liên quan SI với tình trạng BMI (Kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis với các nhóm độc lập, kết quả phân bố SI không khác biệt giữa các nhóm tình trạng BMI khác nhau với p=0,657) 60 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
  8. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 8. Mối liên quan các chỉ số cứng động mạch với rối loạn lipid máu Tình trạng lipid máu Chỉ số cứng động mạch Không rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu p (n=93) (n=153) AIp (%) -0,57 ± 16,72 -0,33 ± 14,81 > 0,05 AIp75 (%) -2,04 ± 14,75 -0,75 ± 12,91 > 0,05 RI (%) 33,01 ± 13,49 34,83 ± 10,58 > 0,05 Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy đồng, tỷ lệ rối loạn dư cân và béo phì lớn (87,8%) mối liên hệ có ý nghĩa giữa các chỉ số độ cứng động cũng như RLLP máu cao (70,7%). Bên cạnh đó, mạch với tình trạng dư cân, béo phì và RLLP máu, nghiên cứu chưa xem xét mối liên quan với yếu tố là các yếu tố có liên quan đến xơ vữa động mạch, lao động đặc thù, phơi nhiễm các yếu tố bất lợi của làm thay đổi cấu trúc và tăng độ cứng động mạch. PCQS, có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa yếu Có thể do nghiên cứu thực hiện trên một nhóm đối tố nguy cơ tim mạch với các giá trị chỉ số độ cứng tượng đặc thù, chưa đảm bảo tính đa dạng như cộng mạch máu đã thu thập được. Biểu đồ 5. Mối liên quan SI với tình trạng rối loạn lipid máu (Kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis với các nhóm độc lập, kết quả phân bố SI không khác biệt giữa các nhóm tình trạng lipid máu khác nhau với p=0,168) Nghiên cứu có một số hạn chế, là nghiên cứu KẾT LUẬN: mô tả ở một nhóm đối tượng có phân bố tuổi hẹp. Nghiên cứu các chỉ số cứng động mạch trên 246 Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu đã phản ánh giá nam PCQS) tuổi trung bình 38,08 ± 9,5 (năm), số trị một số chỉ số độ cứng động mạch của PCQS là giờ bay trung bình 912,22 ± 758,27 (giờ) và nhóm nhóm đối tượng lao động đặc thù. Nghiệm pháp chứng gồm 118 nam quân nhân, kết quả cho thấy: đo độ cứng động mạch trên máy AngioScan 01 dễ - Các chỉ số cứng động mạch ở PCQS: Trung dàng thực hiện, chi phí thấp, có thể thực hiện lặp đi vị SI là 7,4 (m/s) với độ trải giữa (25%-75% lặp lại nhiều lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần percentiles) từ 7,0 đến 7,9 (m/s); RI trung bình: thiết mở rộng phạm vi nghiên cứu, tăng số lượng và 34,29 ± 11,51 (%); AIp trung bình: -0,4 ± 15,36 tiến hành theo dõi dọc đối tượng nghiên cứu trong (%); AIp75 trung bình: -1,13 ± 13,46 (%). Giá trị tương lai. các chỉ số cứng động mạch ở PCQS cao hơn nhóm TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 61
  9. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG chứng có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2