intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm nhiễm khuẩn vết mổ trên người bệnh phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 126 người bệnh phẫu thuật bụng điều trị khoa Ngoại tổng hợp nhằm (1) mô tả thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và (2) mô tả một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ trên người bệnh phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm nhiễm khuẩn vết mổ trên người bệnh phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 Khi đo chiều dày hắc mạc có 4 mắt không đo TÀI LIỆU THAM KHẢO được chiều dày hắc mạc, do không thấy rõ được 1. Wang M., Munch I.C., Hasler P.W., et al. ranh giới phía ngoài của hắc mạc (ranh giới hắc (2008). Central serous chorioretinopathy. Acta mạc – củng mạc) có thể được giải thích do có sự Ophthalmol (Copenh), 86(2), 126–145. gia tăng chiều dày hắc mạc dẫn đến giảm cường 2. Daruich A., Matet A., Marchionno L., et al. (2017). Acute Central Serous Chorioretinopathy. độ và phản xạ tín hiệu của sóng ánh sáng khi Retina Phila Pa, 37(10), 1905–1915. xuyên qua, khi tăng chiều dày đồng nghĩa với 3. Goktas A. (2014). Correlation of subretinal fluid việc ranh giới hắc mạc – củng mạc sẽ xa biểu volume with choroidal thickness and macular mô sắc tố hơn, nơi ta gọi là đường “zero – volume in acute central serous chorioretinopathy. delay”, nơi có tín hiệu cao nhất. Hơn nữa, sự Eye, 28(12), 1431–1436. 4. Kuroda S., Ikuno Y., Yasuno Y., et al. (2013). lắng đọng fibrin trong vùng bong thanh dịch, tập Choroidal thickness in central serous trung sắc tố dày đặc tại biểu mô sắc tố trên chorioretinopathy. Retina Phila Pa, 33(2), 302–308. người trẻ, đục thể thủy tinh ở người già cũng 5. Yang L., Jonas J., and Wei W. (2013). dẫn đến làm giảm tín hiệu và cường độ sóng Choroidal vessel diameter in central serous chorioretinopathy. Acta Ophthalmol (Copenh), ánh sáng khi đi qua [8]. 91(5), 358–362. 6. Ikuno Y., Kawaguchi K., Nouchi T., et al. (2010). V. KẾT LUẬN Choroidal thickness in healthy Japanese subjects. Chiều dày hắc mạc hố trung tâm trên bệnh Invest Ophthalmol Vis Sci, 51(4), 2173–2176. nhân hắc võng mạc trung tâm thanh dịch là 480.4 7. Ding X., Li J., Zeng J., et al. (2011). Choroidal ± 73.8µm, cách hố trung tâm 1mm về phía mũi thickness in healthy Chinese subjects. Invest Ophthalmol Vis Sci, 52(13), 9555–9560. và thái dương lần lượt là 445.3 ± 86.7 µm, 445 ± 8. Manjunath V., Fujimoto J.G., and Duker J.S. 82.7µm. Cách hố trung tâm 2mm về phía mũi và (2010). Evaluation of Choroidal Thickness in phía thái dương lần lượt là 404.1 ± 89.4 µm, Central Serous Chorioretinopathy Using Cirrus HD 428.7 ± 95.6µm. Vị trí hố trung tâm là nơi dày Optical Coherence Tomography. Retina Phila Pa, 30(8), 1320–1322. nhất của hắc mạc. Chiều dày hắc mạc trên bệnh HVMTTTD dày hơn so với mắt bình thường. ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ TRÊN NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT Ổ BỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Hoàng Thị Vân Anh1, Nguyễn Thị Thanh Hương2, Bùi Vũ Bình2, Trương Quang Trung2, Phan Đình Đệ1, Hoàng Khắc Toàn1 TÓM TẮT giữa điểm ASA với NKVM được xác định. Từ khóa: Nhiễm khuẩn vết mổ, phẫu thuật bụng, 50 Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 126 người Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bệnh phẫu thuật bụng điều trị khoa Ngoại tổng hợp nhằm (1) mô tả thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và (2) SUMMARY mô tả một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ trên người bệnh phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện Đại SURGICAL SITE INFECTION AMONG học Y Hà Nội năm 2019. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm ABDOMINAL SURGERY PATIENTS IN khuẩn vết mổ (NKVM) là 3,2%; trong đó, 3 người bệnh HOSPITAL HANOI MEDICAL UNIVERSITY là NKVM nông và 1 người bệnh mắc NKVM cơ Prospective designes study was conducted among quan/khoang phẫu thuật. Tỷ lệ người bệnh sử dụng 126 patients with abdominal surgery treated in the kháng sinh dự phòng trước mổ là 76,2%. 96,0% người General Surgery to (1) describe the current situation bệnh sử dụng kháng sinh sau mổ, trong đó có 65,3% of surgical site infection and (2) describe several người bệnh sử dụng từ 2 loại kháng sinh trở lên. Kháng factors affected surgical site infection among post- sinh nhóm Cephalosporon thế hệ III và Imydazol được abdominal surgery in Hanoi Medical University sử dụng nhiều nhất. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê Hospital. The results showed that the rate of surgical site infection (SSI) was 3.2%, inwhich 3 patients with Superficial incisional SSI, and a patient with 1Bệnh viện Đại học Y Hà Nội organ/space SSI. 76.2% patients were ordered pre- 2Đại học Y Hà Nội operative prophylactic antibiotics, 96.0% of patients Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Vân Anh received postoperative antibiotics, inwhich 65.3% Email: vananhhoang1980@gmail.com cases with combination of 2 or more antibiotics types. Ngày nhận bài: 24.5.2019 Cephalosporon III and Imydazol antibiotics were most Ngày phản biện khoa học: 2.7.2019 used. There was a significant correlation found Ngày duyệt bài: 12.7.2019 between ASA and SSI. 189
  2. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 Key words: surgical site infection, abdominal - T5/2019 surgery, Hanoi Medical University Hospital. - Người bệnh nằm điều trị hậu phẫu tại khoa I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ Hiện nay, nhiễm khuẩn bệnh viện là những 48 giờ trở lên. nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian điều trị tại Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh viện, đang là một vấn đề nổi cộm và cần - Người bệnh được phẫu thuật ở các bệnh phải giải quyết trong các cơ sở y tế trên thế giới viện khác nhưng được chuyển về tiếp tục theo và Việt Nam. Ở Việt Nam nhiễm khuẩn vết mổ dõi – điều trị tại khoa Ngoại tổng hợp. (NKVM) được xác định là một trong bốn loại - Những người bệnh được phẫu thuật với nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhất hiện nay chẩn đoán liên quan đến các bệnh ung thư. hay gặp trong các bệnh viện ngoại khoa [1]. 2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt được sử dụng. Nam về NKVM trong thời gian vừa qua. Trung 3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu. tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật giai đoạn Phương pháp chọn mẫu chủ đích được áp dụng 2010 – 2011 ở Châu Âu thông báo tỷ lệ NKVM trên tất cả những người bệnh phẫu thuật ổ bụng thay đổi từ 0,7 - 9,5% tùy vào từng loại phẫu ở khoa, đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu với cỡ mẫu thuật [2]. Tại Việt Nam, qua một giám sát ngang được tính theo công thức ước tính một tỷ lệ: ở người bệnh phẫu thuật tại 8 bệnh viện tỉnh khu vực phía Bắc cho thấy có 10,5% người bệnh phẫu thuật mắc NKBV. NKVM mang đến hậu quả nặng nề cho người bệnh, làm nặng tình trạng n : Cỡ mẫu nghiên cứu cần có bệnh và tăng nguy cơ tử vong của người bệnh. p: tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Đại Hơn nữa NKVM còn làm kéo dài thời gian nằm học Y Hà Nội năm 2010 là 7,29% [3]. viện, tăng việc sử dụng kháng sinh dẫn đến làm α : mức ý nghĩa thống kê, α = 0,05 gia tăng tình trạng kháng kháng sinh tại các Z 1-α/2= 1,96; d: sai số ước lượng = 0,05 bệnh viện và tăng chi phí điều trị [1]. → n = 104, ước tính thêm 20% số người để Phẫu thuật ổ bụng đa phần là những phẫu đảm bảo đủ cỡ mẫu tối thiểu, như vậy tổng số thuật đường tiêu hóa và có nguy cơ nhiễm người bệnh tối thiểu tham gia nghiên cứu là 124. khuẩn vết mổ cao hơn vì khi can thiệp vào 4. Công cụ thu thập số liệu: Bộ phiếu giám đường tiêu hóa sẽ tăng nguy cơ phơi nhiễm với sát NKVM được xây dựng dựa trên hướng dẫn vi khuẩn. Theo phân loại vết mổ thì phẫu thuật theo quyết định số 3671/QĐ-BYT của Bộ Y tế tiêu hóa chủ yếu là các phẫu thuật nhiễm và [4]. Người bệnh được đánh giá tình trạng nhiễm phẫu thuật bẩn, dẫn đến khả năng phơi nhiễm khuẩn vết mổ gồm 3 loại: nông, sâu và khoang cao [1]. Hiện nay có rất ít những nghiên cứu cơ quan tại các thời điểm ngày thứ 2, thứ 4, thứ được công bố về tình hình NKVM trên người 6 hậu phẫu và khi ra viện. bệnh phẫu thuật ổ bụng. Vì vậy, nhằm đưa ra số 5. Phân tích và xử lý số liệu: Số liệu sau liệu xác thực nhất về tỷ lệ mắc NKVM tạo tiền đề khi thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã hoá và cho việc đề xuất các biện pháp can thiệp có hiệu nhập bằng phần mềm Epidata 3.2 sau đó xử lý quả để cải thiện chất lượng điều trị, giảm thiểu thống kê bằng phần mềm Stata 12 bằng các hậu quả nặng nề cho người bệnh, nghiên cứu thuật toán thống kê mô tả và phân tích. được thực hiện với hai mục tiêu: 6. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu 1. Mô tả thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ được Hội đồng khoa học và Ban Giám đốc Bệnh viện người bệnh phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện Đại Đại học Y Hà Nội phê duyệt và ủng hộ triển khai. học Y Hà Nội năm 2019 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nhiễm 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu khuẩn vết mổ và thông tin điều trị. Trong nghiên cứu của II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chúng tôi người bệnh nhóm tuổi 40-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 42,1%. Có 126 người bệnh 1. Đối tượng nghiên cứu: là những người thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu được đánh giá – bệnh sau phẫu thuật tại khoa Ngoại tổng hợp - theo dõi trong quá trình nghiên cứu, trong đó có Bệnh viện Đại học Y Hà Nội thỏa mãn tiêu chuẩn 45,2% (57 người) là nam giới. Phần lớn người chọn mẫu bệnh có điểm ASA là 2 (61,9%), có 23,0% người - Được phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện Đại bệnh là có mắc các bệnh kèm theo. Đặc điểm về học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ T1/2019 quá trình phẫu thuật, có 65,9% người bệnh tiến 190
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 hành mổ phiên theo hẹn, phương pháp mổ chủ phối hợp từ 2 loại kháng sinh trở lên. Nhóm yếu ở đây là phẫu thuật nội soi chiếm 65,9% và kháng sinh sau phẫu thuật được chỉ định phổ thời gian mổ dưới 120 phút chiếm 61,9%. Đa biến là Cephalosporon thế hệ III (97,5%) và phần những vết mổ trong nghiên cứu này là vết Imydazol (60,3%). mổ sạch nhiễm (77,0%). 2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ Bảng 3.1. Đặc điểm sử dụng kháng sinh Kết quả bảng 3.2 cho thấy có 4/126 người Số Tỷ lệ bệnh tham gia nghiên cứu có nhiễm khuẩn vết Đặc điểm lượng (%) mổ chiếm tỷ lệ 3,2%, không có trường hợp nào Kháng sinh Có 96 76,2 có nhiễm khuẩn vết mổ sâu. dự phòng Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ Không 30 23,8 (n=126) Số Tỉ lệ Cephalosporon Nhiễm khuẩn vết mổ Nhóm 118 97,5 lượng (%) thế hệ III kháng sinh Không nhiễm khuẩn 126 96.8 Imydazol 73 60,3 sử dụng Có nhiễm khuẩn vết mổ 4 3.2 Quinolon thế sau mổ 7 5,8 Phân loại các mức độ nhiễm khuẩn vết mổ hệ II (n=121) NKVM nông 3 75 Carbapenem 1 0,8 Số loại 1 loại 42 34,7 NKVM sâu 0 0 kháng sinh 2 loại 66 54,6 NKVM khoang/cơ quan 1 25 (n=121) ≥3 loại 13 10,7 Thời điểm đánh giá nhiễm khuẩn vết mổ Trong nghiên cứu này có 76,2% người bệnh Ngày thứ 2 sau mổ 2 50 được sử dụng kháng sinh dự phòng trước mổ. Ngày thứ 4 sau mổ 1 25 Có 121/126 người bệnh sử dụng kháng sinh sau Ngày thứ 6 sau mổ 1 25 phẫu thuật với 65,3% người bệnh được sử dụng 3. Một số yếu tố liên quan đến NKVM Bảng 3.3. Một số yếu tố liên quan đến NKVM (n=126) Nhiễm khuẩn vết mổ p (Fisher) Có (n) Không (n) Tổng 0,05 >60 3 38 41 (32,5%) Nữ 2 67 69 (54,8%) Giới >0,05 Nam 2 55 57 (45,2%) Không 2 95 97 (77,0%) Bệnh kèm theo >0,05 Có 2 27 29 (23,0%) 1–2 2 114 116 (92,1%) OR=0.07, ASA 3–4 2 8 10 (7,9%) p0,05 vô cảm Gây tê 0 12 12 (9,5%) Phương thức Nội soi 1 79 80 (63,5%) >0,05 phẫu thuật Mổ mở 3 43 46 (36,5%) Mổ cấp cứu 1 42 43 (34,1%) Hình thức mổ >0,05 Mổ phiên 3 80 83 (65,9%) 0,05 ≥120 phút 2 46 48 (38,1%) Sạch 0 4 4 (3,2%) Phân loại vết Sạch nhiễm 3 94 97 (77,0%) >0,05 mổ Nhiễm 1 14 15 (11,9%) Bẩn 0 10 10 (7,9%) Có 3 93 96 (76,2%) Kháng sinh DP >0,05 Không 1 29 30 (23,8%) Chúng tôi nhân thấy từ nghiên cứu những người bệnh có điểm ASA từ 1 – 2 điểm có nguy cơ nhiễm khuẩn thấp hơn 0.07 lần so với những người bệnh có điểm ASA từ 3 – 4 (p
  4. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 IV. BÀN LUẬN mổ cấp cứu, vết mổ nhiễm, không có kháng sinh 1. Đặc điểm về nhiễm khuẩn vết mổ. dự phòng đều có tỷ lệ NKVM cao hơn so với Nghiên cứu này có 4/126 người bệnh phẫu thuật người bệnh có thời gian mổ
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO "Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện Đại học Y dược 1. Nguyễn Việt Hùng và cộng sự (2010), "Đặc Thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học Thành phố điểm dịch tễ học nhiễm khuẩn vết mổ và tình hình Hồ Chí Minh. 14(1), tr. 124-128. sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân phẫu thuật tại 6. Z. Wang và các cộng sự (2018), "[Surgical site một số bệnh viện tỉnh phía Bắc năm 2008", Tạp chí infection following abdominal surgery in China: a Y học thực hành. 705(2), tr. 48-52. multicenter cross-sectional study]", Zhonghua Wei 2. Griškevičienė J. và Suetens C. (2013), Chang Wai Ke Za Zhi. 21(12), tr. 1366-1373. "Surveillance of surgical site infections in Europe 7. L. Raka và các cộng sự (2008), "Surgical site 2010–2011", European Centre for Disease infections in an abdominal surgical ward at Kosovo Prevention and Control, Stockholm, ECDC. Teaching Hospital", World Hosp Health Serv. 44(2), 3. Nguyễn Thị Ánh Tuyết và các cộng sự (2011), tr. 32-6. "Nguy cơ và tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại 8. Trần Đỗ Hùng và Dương Văn Hoanh (2013), khoa ngoại Bệnh viện Đại học y Hà Nội năm 2010", "Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn vết mổ và các Y học Thực hành. 12/2011. yếu tố liên quan của bệnh nhân sau phẫu thuật tại 4. Bộ Y tế (2012), Quyết định 3671/QĐ-BYT hướng khoa Ngoại bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, Hà Nội. Thơ", Y học Thực hành 869(5/2013). 5. Phạm Thúy Trinh và các cộng sự (2010), ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BIẾN CHỨNG SAU CẮT GAN DO UNG THƯ BIỂU MỔ TẾ BÀO GAN Nguyễn Minh Toàn1, Trần Bảo Long2, Trịnh Quốc Đạt2, Nguyễn Thị Thơ3, Nguyễn Thành Luân4 TÓM TẮT 100ml trong 12h (100%), da niêm mạc nhợt (60%), mạch nhanh hoặc huyết áp tụt (40%), tiểu ít (30%), 51 Đặt vấn đề và mục tiêu: Phẫu thuật cắt gan là chóng mặt (10%), khát nước nhiều (10%), cảm ứng phương pháp điều trị cơ bản cho ung thư biểu mô tế phúc mạc (10%); CLS có giảm tiểu cầu hoặc giảm bào gan (UTBMTBG). Biến chứng sau cắt gan luôn yếu tố đông máu tại thời điểm chảy máu, giảm hồng được các phẫu thuật viên đặc biệt chú ý và phòng cầu và huyết sắc tố (100%). LS nhiễm trùng vết mổ là ngừa, do đó chúng tôi nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, sưng nề tấy đỏ ở vết mổ (95,45%), đau tăng cận lâm sàng của biến chứng sau cắt gan do (77,27%), có mủ (13,64%), chậm liền (18,18%), CLS UTBMTBG. Đối tượng và phương pháp nghiên chủ yếu tăng đa nhân trung tính 86,36%. LS rò mật cứu: 48 bệnh nhân có biến chứng sau phẫu thuật cắt sau mổ là dẫn lưu diện cắt gan ra >50 ml dịch gan do UTBMTBG tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2013 mật/24h, sốt (25%), bụng chướng (25%), CLS dịch đến tháng 12/2016. Kết quả: 48 BN có biến chứng dẫn lưu có nồng độ bilirubin cao, rối loạn điện giải được chia thành 5 nhóm: tràn dịch màng phổi (6 BN, (37,5%). Kết luận: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 12,5%), suy gan (11 BN, 22,93%), chảy máu sau mổ của các biến chứng sau cắt gan do ung thư biểu mô (10 BN, 20,83%), nhiễm trùng vết mổ (22 BN, tế bào gan có vai trò rất quan trọng để các phẫu thuật 45,83%), rò mật (8 BN,16,67%). Triệu chứng lâm viên nhận biết và có phương pháp điều trị biến chứng sàng (LS) của biến chứng tràn dịch màng phổi là rì từ sớm. rào phế nang giảm ở đáy phổi (100%), khó thở Từ khóa: biến chứng sau mổ cắt gan, ung thư (66,67%), đau ngực và nhịp tim nhanh (16,67%), sốt biểu mô tế bào gan. > 380C (16,67%), cận lâm sàng(CLS) qua siêu âm hoặc Xquang thấy 66,67% tràn dịch màng phổi phải SUMMARY đơn thuần và 33,33% tràn dịch màng phổi 2 bên. LS của biến chứng suy gan sau mổ là dịch cổ chướng CLINICAL AND SUBCLINICAL (90,91%), vàng da (72,73%), sốt (27,27%), phù CHARACTERISTICS OF COMPLICATION (18,18%); CLS có tăng billirubin và giảm PT% sau AFTER LIVER RESECTION SURGERY TO mổ. LS chảy máu sau mổ là dẫn lưu ra máu đỏ tươi > TREAT HEPATOCELLULAR CARCINOMA Background: Liver resection surgery is one of 1Trường most the best treatment for hepatocellular carcinoma Đại học Y Hà Nội (HCC). Although surgeons always attend complications 2bệnh viện Đại học Y Hà Nội, after liver resection surgery, but they still happen. So, 3Trường Đại học Y Thái Bình, this analysis evaluates clinal and subclinical 4Trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương. characteristics of complication to detect and to treat Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Toàn them. Results: Researching 303 patient have liver Email: minhtoanams@gmail.com resection surgery to treat HCC in Viet Duc hospital Ngày nhận bài: 27.5.2019 from 1/2013 to 12/2016, we statistic 48 patient to have complications: pleural effusion (6 patient, Ngày phản biện khoa học: 8.7.2019 12,5%), liver failure (11 patient, 22,93%), bleed (10 Ngày duyệt bài: 17.7.2019 193
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0