intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm ống tủy hình C ở răng cối lớn thứ hai hàm dưới người Việt (nghiên cứu trên conebeam CT)

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

19
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ, mô tả đặc điểm của ống tủy hình C trên răng cối lớn thứ hai hàm dưới ở người Việt. Răng cối lớn thứ hai hàm dưới người Việt có tỷ lệ ống tủy hình C cao. Đặc điểm này có tính đối xứng cao và hình dạng ống tủy hình C thay đổi đa dạng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm ống tủy hình C ở răng cối lớn thứ hai hàm dưới người Việt (nghiên cứu trên conebeam CT)

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM ỐNG TỦY HÌNH C Ở RĂNG CỐI LỚN THỨ HAI HÀM DƯỚI<br /> NGƯỜI VIỆT (NGHIÊN CỨU TRÊN CONEBEAM CT)<br /> Nguyễn Thị Thủy Tiên*, Huỳnh Hữu Thục Hiền**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, mô tả đặc điểm của ống tủy hình C trên răng cối lớn thứ hai hàm dưới ở người<br /> Việt.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mẫu thuận tiện gồm 180 hình ảnh conebeam CT được chụp tại khoa Răng Hàm<br /> Mặt, ĐH Y Dược TPHCM. Các răng cối lớn thứ hai hàm dưới (342 răng) được quan sát trong 3 mặt phẳng trục<br /> để ghi nhận có hay không dạng ống tủy hình C. Hình dạng ống tủy C được quan sát và phân loại theo Fan (2004)<br /> ở các mức phần ba cổ, phần ba giữa và phần ba chóp chân răng. Sử dụng thống kê mô tả để xác định tỉ lệ ống tủy<br /> hình C, phép kiểm chi bình phương để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm, đánh giá sự phân bố của ống tủy hình<br /> C trên răng cối lớn thứ hai hàm dưới theo giới tính, tuổi, vị trí răng.<br /> Kết quả: Tỉ lệ ống tủy hình C ở răng cối lớn thứ hai hàm dưới người Việt theo nghiên cứu này là 37,2%. Sự<br /> phân bố ống tủy hình C theo tuổi và vị trí không khác biệt có ý nghĩa, nhưng có sự khác biệt theo giới. Nữ thường<br /> có răng cối lớn thứ hai hàm dưới có ống tủy hình C (43,5%) hơn nam (27,8%) (p=0,008). Đặc điểm ống tủy hình<br /> C ở răng cối lớn thứ hai hàm dưới có tính đối xứng cao với 75,8% người có ống tủy hình C là ở cả hai bên. Ở<br /> răng có ống tủy hình C, hình dạng ống tủy này thay đổi phức tạp trong suốt chiều dài ống tủy, chỉ có 7% răng có<br /> ống tủy hình C có cùng một dạng suốt chiều dài, 93% còn lại hình dạng ống tủy C thay đổi. Trong đó phần lớn có<br /> dạng chữ C liên tục ở phần ba cổ chân răng, sau đó tách ra thành hai hay ba ống tủy ở phần ba giữa rồi lại hợp<br /> thành một ở phần ba chóp và đi ra ngoài qua một lỗ chóp.<br /> Kết luận: Răng cối lớn thứ hai hàm dưới người Việt có tỷ lệ ống tủy hình C cao. Đặc điểm này có tính đối<br /> xứng cao và hình dạng ống tủy hình C thay đổi đa dạng.<br /> Từ khóa: ống tủy hình C, răng cối lớn, hàm dưới, coneabeam CT.<br /> ABSTRACT<br /> C-SHAPED ROOT CANALS OF MANDIBULAR SECOND MOLARS AMONG VIETNAMESE:<br /> A CONEBEAM COMPUTED TOMOGRAPHY STUDY IN VIVO<br /> Nguyen Thi Thuy Tien, Huynh Huu Thuc Hien<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 68 - 75<br /> <br /> Objective: The aim of this study was to evaluate the prevalence and configurations of C-shaped canals in<br /> permanent mandibular second molars among Vietnamese by using cone-beam computed tomography (CBCT)<br /> images<br /> Methods: CBCT images of 180 patients (342 teeth) were collected to identify the presence of C-shaped root<br /> canals and anatomical features according to the classification of Fan (2004) at the cervical, middle and apical<br /> thirds. Bilateral or unilateral occurrence of C-shaped canals and their relationships with gender, age and tooth<br /> position were examined. The chi-squared test was applied.<br /> Results: There were 342 mandibular second molars examined, 114 of them (33.3%) (From 67 patients) had<br /> C-shaped root canals. There were no significant differences in the distribution of C-shaped canals between age<br /> <br /> * Khóa BS RHM 2009-2015, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM<br /> ** Bộ môn Chữa răng – Nội nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Hữu Thục Hiền ĐT: 0903673767 Email: huynhthuchien@gmail.com<br /> 68 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> groups and tooth positions, but there was significant difference in the distribution between male and female<br /> (p=0.008). C-shaped root canals were often seen in female (43.5%) than in male (27.8%). The prevalence of<br /> bilateral C-shaped canals was 75.8% among 62 patients with bilateral mandibular second molars in which had at<br /> least one tooth with C-shaped root canal. There were only 8 teeth having the same canal configuration from the<br /> orifice to the apex and the other ones having the cross-sectional canal configuration changed in different levels of<br /> the root. In addition, the study found higher prevalence of one C-shaped canal at cervical third then separating<br /> into two or three canals at middle third, finally merging into one.<br /> Conclusion: There was a high prevalence of C-shaped canals in the mandibular second molars among<br /> Vietnamese. The C-shaped root canal system varied in configuration, and bilateral occurrence.<br /> Keywords: C-shaped canal, molar, mandibular, cone beam CT<br /> MỞ ĐẦU mục đích điều trị răng miệng.<br /> Nghiên cứu "Đặc điểm ống tủy hình C ở<br /> Ống tủy hình C là một biến thể giải phẫu<br /> răng cối lớn người Việt" được thực hiện nhằm<br /> ống tủy thường gặp nhiều nhất ở răng cối lớn<br /> xác định tỉ lệ ống tủy hình C trên các răng cối lớn<br /> thứ hai hàm dưới nhưng cũng có thể gặp ở các<br /> thứ hai hàm dưới ở người Việt và mô tả đặc<br /> răng cối lớn khác. Tỷ lệ của ống tủy hình C ở<br /> điểm giải phẫu ống tủy hình C.<br /> răng cối lớn thứ hai hàm dưới thay đổi từ 2,7%<br /> - 44,5% tùy theo chủng tộc. Các nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu<br /> cho thấy tỷ lệ ống tủy hình C trên răng cối lớn 1- Xác định tỷ lệ ống tủy hình C trên răng cối<br /> thứ hai hàm dưới ở người Mongoloid cao hơn lớn thứ hai hàm dưới ở người Việt.<br /> các chủng tộc khác. 2- Xác định sự phân bố của ống tủy hình C<br /> Do sự phức tạp về cấu trúc, ống tủy hình C là trên răng cối lớn thứ hai hàm dưới theo vị trí,<br /> một thử thách đối với bất cứ nhà thực hành lâm tuổi và giới tính.<br /> sàng nội nha nào. Vì vậy hiểu biết thấu đáo về 3- Xác định tỷ lệ các phân loại ống tủy hình C<br /> giải phẫu hệ thống ống tủy hình C từ miệng ống trên răng cối lớn thứ hai hàm dưới lần lượt ở<br /> tủy đến lỗ chóp là rất quan trọng để chẩn đoán phần ba cổ, phần ba giữa và phần ba chóp chân<br /> và điều trị đạt kết quả tốt. răng theo phân loại của Fan và cộng sự 2004.<br /> Trước đây, đa số các nghiên cứu về ống tủy<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> hình C được thực hiện trên răng khô hoặc sử<br /> dụng kĩ thuật chụp phim X-quang thông Đối tượng nghiên cứu<br /> thường. Những nghiên cứu loại này cần khá Nghiên cứu thực hiện dựa trên quan sát hình<br /> nhiều mẫu để có thể đại diện cho dân số và việc ảnh CBCT của 300 bệnh nhân chụp tại bộ môn<br /> thu thập đủ số lượng răng đã nhổ có nguồn gốc tia X, Khoa Răng Hàm Mặt Đại Học Y Dược<br /> rõ ràng là không dễ dàng. Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2011<br /> Kỹ thuật chụp cắt lớp với chùm tia hình nón đến tháng 9 năm 2013, hình ảnh thỏa điều kiện<br /> (Conebeam CT) cung cấp hình ảnh 3D không sau được lựa chọn vào mẫu nghiên cứu:<br /> xâm lấn, chính xác, không biến dạng với lượng Hình ảnh conebeam CT rõ ràng có thể quan<br /> tia thấp và chi phí phù hợp hơn nhiều so với các sát được.<br /> kỹ thuật chụp cắt lớp khác. Conebeam CT cũng Bệnh nhân người Việt có ít nhất một răng cối<br /> đã và đang được ứng dụng trong nghiên cứu lớn thứ hai hàm dưới.<br /> hình thái hốc tủy. Trong nghiên cứu này chúng<br /> Các răng cối lớn hai hàm dưới thỏa điều<br /> tôi sử dụng các dữ liệu conebeam CT sẵn có từ<br /> kiện: răng phát triển đầy đủ và đã đóng chóp.<br /> các bệnh nhân được chỉ định chụp cho những<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 69<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ mẫu Thời gian chụp: 14 giây.<br /> Răng đã chữa tủy, có trám bít ống tủy chân Kích cỡ voxel: 0,15 mm<br /> răng. Phân loại ống tủy hình C theo Fan và cộng<br /> Răng có sang thương quanh chóp, có phục sự 2004(4,5)<br /> hình cố định đặt chốt trong chân răng. C1: Ống tủy hình C liên tục.<br /> Răng bị ngoại tiêu hay nội tiêu, calci hóa ống C2: Ống tủy có dạng dấu chấm phẩy do sự<br /> tủy chân răng. không liên tục của hình C, nhưng góc α hoặc góc<br /> Mẫu nghiên cứu β không dưới 600.<br /> Gồm 180 bệnh nhân có hình ảnh conebeam C3: Hai hay ba ống tủy riêng rẽ và cả góc α<br /> CT thỏa điều kiện chọn mẫu. Trong đó có tất cả và β đều nhỏ hơn 600.<br /> 71 nam và 109 nữ với độ tuổi trung bình là 34 (từ C4: Một ống tủy hình bầu dục hay hình tròn.<br /> 15 đến 75 tuổi). Tổng số răng cối lớn thứ hai hàm C5: Không có lỗ tủy (thường chỉ có ở chóp).<br /> dưới ở 180 bệnh nhân này là 342 răng, số răng<br /> bên phải và bên trái bằng nhau (171 răng).<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> Vật liệu- phương tiện nghiên cứu<br /> Hình ảnh được quan sát bằng phần mềm<br /> SIDEXID trên máy tính với độ phân giải màn<br /> hình là 1920×1080 pixels.<br /> Máy chụp CBCT Galileos của hãng Sirona,<br /> Đức (sản xuất 7/2010). Hình 1. Phân loại ống tủy hình C theo Fan và cộng<br /> Hiệu điện thế: 200 – 240 V; Tần số: 50/60 Hz; sự 2004<br /> Cường độ dòng điện: 6A.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Cách đo góc α và β để phân biệt ống tủy dạng C2 và C3. Điểm kết thúc của một ống tủy trên lát cắt<br /> ngang. (C và D): điểm kết thúc của ống tủy khác trên lát cắt ngang. M: trung điểm của đoạn AD. α: góc giữa hai<br /> đường MA và MB. β: góc giữa hai đường CM và DM. (a): ống tủy dạng C2, góc β>600. (b): ống tủy dạng C3,<br /> góc α
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2