intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổn thương tủy do chấn thương ở bệnh nhân hẹp ống sống cổ và vai trò của phẫu thuật giải ép phía sau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hẹp ống sống cổ do thoái hóa thường gặp ở lứa tuổi ≥ 55, nguyên nhân thường là thoái hóa đĩa đệm, dày vôi hóa dây chằng vàng, phì đại xương thân đốt, diện khớp hoặc bảng sống, trượt đốt sống và đặc biệt là bệnh lý cột hóa dây chằng dọc sau (OPLL)… Bài viết nhằm mục đích đề cập đến đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và thái độ xử trí ngoại khoa hợp lý ở các bệnh nhân này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổn thương tủy do chấn thương ở bệnh nhân hẹp ống sống cổ và vai trò của phẫu thuật giải ép phía sau

  1. BỆNH VIỆN THANH NHÀN KỶ NIỆM 65 NĂM NGÀY THẦY THUỐC VIỆT NAM 27.2.2020 TỔN THƯƠNG TỦY DO CHẤN THƯƠNG Ở BỆNH NHÂN HẸP ỐNG SỐNG CỔ VÀ VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT GIẢI ÉP PHÍA SAU Phan Minh Trung*, Hà Văn Lĩnh* SUMMARY 30 Biểu hiện lâm sàng bao gồm các triệu TRAUMATIC SPINAL CORD INJURY IN chứng đau cơ học tại cổ - vai gáy, hội chứng PATIENTS WITH CERVICAL STENOSIS tủy, hội chứng rễ, có thể xuất hiện riêng lẻ AND THE ROLE OF POSTERIOR hoặc phối hợp. Các triệu chứng thường diễn DECOMPRESSION SURGERY biến từ từ, tăng dần, tiến triển thành nhiều Cervical canal stenosis due to degeneration is đợt. Tuy nhiên chúng tôi gặp một số trường common at the age of 55 years, the most hợp trước đó không có biểu hiện lâm sàng common causes are disc degeneration, thickening đặc biệt nhưng chỉ sau một chấn thương gián of the yellow ligament, hypertrophy of the vertebrae, articular, spondylolythesis, and tiếp nhẹ ở cột sống cổ lại xuất hiện những especially ossification of posterior ligament thiếu hụt thần kinh nặng nề. (OPLL)... Clinical manifestations include Qua một số ca lâm sàng, bài viết nhằm symptoms of mechanical pain in the neck - mục đích đề cập đến đặc điểm lâm sàng, shoulder neck, medullary syndrome, root chẩn đoán hình ảnh và thái độ xử trí ngoại syndrome, which may appear individually or in khoa hợp lý ở các bệnh nhân này. combination. Symptoms usually progress slowly, gradually increasing, progressing into episodes. CA LÂM SÀNG 1 However, we have encountered a number of Bệnh nhân nam 71 tuổi, tiền sử khỏe cases that had no previous clinical manifestations mạnh, thỉnh thoảng có đau cổ, không có các but only after a minor indirect injury in the triệu chứng thần kinh trước đó, vẫn lao động cervical spine appeared severe neurological sinh hoạt bình thường. Sau một chấn thương deficiencies. Through a number of clinical cases, nhẹ, bệnh nhân ngã xe đạp ngồi xuống đất, the article aims to address the clinical features, không có chấn thương trực tiếp vào cổ, đầu imaging diagnosis and appropriate surgical cúi khi chấn thương. Sau chấn thương liệt management attitude in these patients. vận động tứ chi, frankel B. Rối loạn cơ tròn. Hình ảnh XQ qui ước (tỷ lệ Pavlop- I. TỔNG QUAN Torg) và CT scan cột sống cổ không thấy tổn Hẹp ống sống cổdo thoái hóa thường gặp thương vỡ, trật thân đốt sống do chấn ở lứa tuổi ≥ 55, nguyên nhânthường là thoái thương. Chụp cộng hưởng từ cột sống cổ hóa đĩa đệm, dày vôi hóa dây chằng vàng, không thấy các tổn thương do chấn thương, phì đại xương thân đốt, diện khớp hoặc bảng nhưng thấydày dây chằng dọc sau dạng liên sống, trượt đốt sống và đặc biệt là bệnh lý tục (hỗn hợp) và thoái hóa đĩa đệm từ C3 - cốt hóa dây chằng dọc sau (OPLL)… C6 gây hẹp ống sống độ III, nặng nhất là đoạn C3 - C4. Tổn thương phù tủy biểu hiện *Bệnh viện Thanh Nhàn bằng hình ảnh tăng tín hiệu trong tủy trên thì Chịu trách nhiệm chính: Phan Minh Trung T2W, đường kính trước sau (AP) ống sống Email: drphanspine72@gmail.com cổ chỗ hẹp nhất là tương ứng mức ngang Ngày nhận bài: 21/11/2019 C3/4 là 5 mm. Ngày phản biện khoa học: 24/12/2019 Ngày duyệt bài:28/01/2020 176
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 A B C D E E A.B.MRI cột sống cổ trước mổ cho thấy CA LÂM SÀNG 2 dày dây chằng dọc sau và thoái hóa đĩa đệm Bệnh nhân nam 68 tuổi, tiền sử đau vai từ C3 – C6 gây hẹp ống sống, nặng nhất là gáy nhiều năm, có lan tê xuống hai tay, tuy đoạn C3-C4.Tổn thương phù tủy biểu hiện nhiên vẫn lao động sinh hoạt bình thường. bằng hình ảnh tăng tín hiệu trong tủy trên thì Sau một chấn thương nhẹ, bệnh nhân ngã T2W.C. Mổ tạo hình bảng sống theophương cầu thang, không có chấn thương trực tiếp pháp Hirabayshi với nẹp Titan từ C3-C6. D. vào cột sống cổ, đầu cúi khi chấn thương. Mặt cắt ngang lòng ống sống trước mổE. Sau chấn thương liệt vận động tứ chi (Cơ lực Mặt cắt ngang lòng ống sống sau mổ 2 chi dưới 0/5, chi trên 2/5. Mất cảm giác Bệnh nhân được mổ tạo hình bảng sống hoàn toàn từ hõm ức trên xuống.Rối loạn cơ cổ từ C3 – C6 theo phương pháp Hirabayshi tròn. với nẹp Titan 10 mm với mục đích giải ép Hình ảnh XQ qui ước và CT scan cột tủy. Kết quả lâm sàng rất khả quan, ngay sau sống cổ không thấy tổn thương vỡ, trật thân mổ bệnh nhân đã phục hồi cảm giác và ngày đốt sống do chấn thương. Chụp cộng hưởng thứ 2 đã phuc hồi vận động với điểm cơ lực từ cột sống cổ hẹp ống sống độ III từ C2-6, 3/5 ở tứ chi. nặng nhất là đoạn C5–C6. Tổn thương dập, phù tủy biểu hiện bằng hình ảnh tăng tín hiệu 177
  3. BỆNH VIỆN THANH NHÀN KỶ NIỆM 65 NĂM NGÀY THẦY THUỐC VIỆT NAM 27.2.2020 trong tủy trên thì T2W kéo dài từ C3-C7, hẹp nhất là tương ứng mức ngang C5/6 là đường kính trước sau (AP) ống sống cổ chỗ 5mm. Bệnh nhân được mổ cắt bảng sống cổ 2. Thiếu máu tủy do chèn ép mạch máu giải ép (Laminectomy) từ C2 – C6 , cố định (Thiếu máu động mạch hoặc ngưng trệ tuần cột sống bằng vít cuống C2 và vít khối bên hoàn tĩnh mạch) C3-C6. Kết quả lâm sàng rất khả quan, ngay 3. Các chấn thương nhắc lại liên tục vào sau mổ bệnh nhân đã phục hồi cảm giác hai tủy sống do những cử động bình thường của cột sống cổ làm các cầu mỏ xương hoặc đĩa chi trên, sau đó là hai chi dưới.Cơ lực cũng đệm lồi tác động vào tủy hoặc rễ cải thiện sau đó và bệnh nhân có thể đứng - Cử động đầu – chân với các động tác dậy với trợ giúp sau 3 tuần điều trị FHCN. cúi ngửa cổ - Sự co kéo sang bên với các dây chằng BÀN LUẬN răng cưa Cơ chế bệnh sinh vẫn còn nhiều tranh - Đường kính của lòng ống sống biến đổi cãi. Sau đây là một số giả thuyết có thể đơn liên tục khi cổ thực hiện các động tác cúi độc hoặc phối hợp ngửa bình thường 1. Chèn ép cơ học trực tiếp vào tủy giữa Tuy nhiên nhiều trường hợp có hẹp ống các cầu xương và sự phì đại bao quanh của sống cổ phát hiện trên chẩn đoán hình ảnh dây chằng vàng, đặc biệt trên một cơ địa hẹp nhưng không có biểu hiện lâm sàng (Theo ống sống bẩm sinh hoặc bán trật cột sống cổ 178
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nhiều nghiên cứu là 50% các trường hợp 2. Gore DR. Roentgenographic findings in the không triệu chứng mà tình cờ phát hiện) cervical spine in asymptomatic persons: a ten-year follow-up. Spine. KẾT LUẬN 2001;26(22):2463-6.8. Korean Orthop - Nguy cơ thương tổn thần kinh khi Assoc. 1999;34(2):265-71. chấn thương sẽ cao hơn ở những bệnh nhân 3. Matsuura P, Waters RL, Adkins RH, có bệnh lý hẹp ống sống cổ từ trước vì trong Rothman S, Gurbani N, Sie I. Comparison những trường hợp này, tuỷ sống sẽ mất đi of computerized tomography para- meters of lớp dịch não tuỷ có vai trò bảo vệ tự nhiên the cervical spine in normal control subjects xung quanh nên lực sẽ tác động trực tiếp vào and spinal cord-injured patients. J Bone Joint tuỷ vùng hẹp. Thêm nữa tuỷ vùng này Surg Am. 1989;71(2):183-8. thường có tổn thương thoái hoá Myelin từ 4. Pavlov H, Torg JS, Robie B, Jahre C. trước do tình trạng thiếu máu mãn tính ở Cervical spinal stenosis: determination with vùng hẹp. vertebral body ratio method. Radiology. - Tạo hình bảng sống cổ giải ép tủy lối 1987;164(3):771-5. sau là phương pháp điều trị phẫu thuật rất có 5. Penning L, Wilmink JT, van Woerden HH, hiệu quả đối với những trường hợp chấn Knol E. CT myelographic findings in thương cột sống cổ ở các bệnh nhân có hẹp degenerative disorders of the cervical spine: ống sống cổ từ trước. Chỉ định cấp cứu khi: clinical significance. AJR Am J Roentgenol. BN có hình ảnh hẹp ống sống cổ do thoái 1986;146(4):793-801. hóa trên chẩn đoán hình ảnh, có chấn 6. Okada Y, Ikata T, Yamada H, Sakamoto thương, có thương tổn thần kinh xuất hiện R, Katoh S. Magnetic resonance imaging nhanh và nặng và không có bằng chứng về study on the results of surgery for cervical sự mất vững của cột sống trước mổ, nếu có compression myelopathy. Spine. 1993; mất vững thì nên làm phối hợp phẫu thuật 18(14):2024-9. cứng khớp và hàn xương, cho đến nay chúng 7. Lim JK, Wong HK. Variation of the tôi đã phẫu thuật hơn 30 ca bệnh lý hẹp ống cervical spinal Torg ratio with gender and sống cổ với phẫu thuật lối sau bằng cả hai ethnicity. Spine J. 2004;4(4):396-401. phương pháp: tạo hình bảng sống và cắt bảng 8. Prasad SS, O’Malley M, Caplan M, sống kèm cố định vít khối bên với kết quả rất Shackleford IM, Pydisetty RK. MRI khả quan. measurements of the cervical spine and their - Khuyến cáo không sử dụng các liệu correlation to Pavlov’s ratio. Spine. pháp điều trị gây chấn thương như kéo dãn, 2003;28(12):1263-8. nắn ở các bệnh nhân hẹp ống sống cổ. Khi có 9. Countee RW, Vijayanathan T. Congenital dấu hiệu đau cơ học tại cổ phải khám chuyên stenosis of the cervical spine: diagnosis and khoa và chỉ định thăm dò chẩn đoán hình ảnh management. J Natl Med Assoc. hợp lý. 1979;71(3):257-64. 10. Kang JD, Figgie MP, Bohlman HH. Sagittal TÀI LIỆU THAM KHẢO measurements of the cervical spine in 1. Boden SD, Dodge LD, Bohlman HH, subaxial fractures and dislocations: An Rechtine GR. Rheumatoid arthritis of the analysis of two hundred and eighty-eight cervical spine. A longterm analysis with patients with and without neurological predictors of paralysis and recovery. J Bone deficits. J Bone Joint Surg Am. 1994; Joint Surg Am. 1993;75(9):1282-97. 76(11): 1617-28. 179
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2