Mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh nhóm bệnh nhân chấn thương cột sống cổ kiểu Hangman
lượt xem 2
download
Chấn thương cột sống là một thương tổn nghiêm trọng đối với hệ vận động của cơ thể do xương cột sống là phần xương trụ của của cơ thể và liên quan mật thiết đến chức năng của tủy sống, trong đó chấn thương cột sống cổ cao lại nguy hiểm hơn các phần khác của tủy sống do tỷ lệ tử vong cao và các thương tật vĩnh viễn. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh của nhóm bệnh nhân chấn thương cột sống cổ kiểu Hangman tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh nhóm bệnh nhân chấn thương cột sống cổ kiểu Hangman
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 482 - th¸ng 9 - sè 2 - 2019 Tại Việt Nam, bệnh viện Chợ Rẫy là cơ sở y tế trung bình tăng dần hàng năm. Trong khi đó, số đầu tiên tổ chức hoạt động hỗ trợ tài chính cho lượng bệnh nhân cần hỗ trợ tài chính không có bệnh nhân nghèo từ tháng 10 năm 2008. Đến sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong các năm. nay, Bộ Y tế đã có Thông tư 43/2015/TT-BYT, ngày 26/11/2015 quy định tất cả các bệnh viện KIẾN NGHỊ: phải có bộ phận Y xã hội. Ngoài việc tìm kiếm Mô hình hoạt động hỗ trợ tài chính cho bệnh các nhà hảo tâm tài trợ tài chính cho những nhân nghèo cần được nhân rộng cho các cơ sở y bệnh nhân nghèo, bộ phận Y xã hội trong bệnh tế khác nhau để giúp bệnh nhân nghèo vượt qua viện còn hỗ trợ bệnh nhân trong công tác hướng khó khăn về tài chính do phải chi trả viện phí khi dẫn, tìm kiếm thông tin và hỗ trợ người bệnh, nằm viện. thân nhân người bệnh trong quá trình khám TÀI LIỆU THAM KHẢO chữa bệnh. Hiệu quả mô hình hoạt động y xã hội 1. The Asia Foundation (2011), "Đóng góp từ tại bệnh viện Chợ Rẫy là bài học kinh nghiệm có thiện tại Việt nam ". Trung tâm Nghiên cứu Châu Á thể chia sẻ cho các cơ sở y tế khác có quy mô và – Thái Bình Dương Hà Nội & Quỹ Châu Á, , tr. 3-9. 2. Wong YS, Chung YR, Chan D, Chung KD, Li hình thức tương tự bệnh viện Chợ Rẫy. J, Mak D, et al. (2018), "What are the financial Giới hạn của nghiên cứu: Nghiên cứu được barriers to medical care among the poor, the sick thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy nơi có bề dày and the disabled in the Special Administrative lịch sử phát triển gần 120 năm và là một bệnh Region of China?". PLoS ONE 13(11). 3. Wong YS, Chung YR, Chan D, Chung GK, Li J, viện công, tuyến cuối đóng trên địa bàn thành Mak D, et al. (2018), "What are the financial phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, mô hình này có thể áp barriers to medical care among the poor, the sick dụng tại các cơ sở y tế công nhưng hiệu quả như and the disabled in the Special Administrative thế nào cần tiếp tục nghiên cứu. Region of China?". PLoS ONE, 13(11). 4. OECD (2013), "Stuctural policy challanges for V. KẾT LUẬN Southeast Asia Countries ". Southeast Asian Economic Outlook 2013 with perspectives on China Kết quả nghiên cứu hoạt động hỗ trợ tài and India pp. 6-16. chính cho bệnh nhân nghèo tại bệnh viện Chợ 5. WHO (2015), "Viet Nam: WHO statistical profile". Rẫy trong 10 năm từ 2009 đến 2018 cho thấy số Country statistics and global health estimates by lượng mạnh thường quân và số tiền quyên góp WHO and UN partners, pp.1-15. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH NHÓM BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ KIỂU HANGMAN Hoàng Hữu Đức*, Đinh Ngọc Sơn* TÓM TẮT phẫu thuật (85,0%), trong đó, chủ yếu bệnh nhân được phẫu thuật bằng đường sau (80%). Sau điều trị 70 Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán các bệnh nhân đều hồi phục tốt, đánh giá theo thang hình ảnh nhóm bệnh nhân chấn thương cột sống cổ điểm Krankel. Kết luận: Chấn thương dạng Hangman kiểu Hangman. Phương pháp: nghiên cứu mô tả, số rất dễ bị bỏ qua do triệu chứng lâm sàng không rõ liệu hồi cứu trên 40 bệnh nhân chấn thương cột sống ràng. Việc chỉ định chẩn đoán hình ảnh trong chẩn cổ kiểu Hangman điều trị tại khoa phẫu thuật cột sống đoán chấn thương cột sống cổ dạng Hangman là rất Bệnh viện Việt Đức. Kết quả: theo phân độ của cần thiết. Levine và Edwards: phân độ IIa chiếm cao nhất Từ khóa: Triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình (60,0%), phân độ I 15,0%; phân độ II 12,5%; và ảnh, chấn thương cột sống cổ kiểu Hangman, phân độ III là 12,5%. Tai nạn giao thông là nguyên nhân chấn thương chủ yếu (47,5%); triệu chứng cơ năng điển hình nhất là đau cổ (95,0%). Tỷ lệ bệnh SUMMARY nhân không có tổn thương tuỷ là 92,5%. Tỷ lệ bệnh CLINICAL AND RADIOLOGICAL nhân chấn thương cổ được cổ định cổ trước khi nhập MANIFESTATION OF PATIENTS viện là 52,5%. Đa số bệnh nhân được chỉ định điều trị DIAGNOSED WITH HANGMAN’S FRACTURE Objective: To describe clinical and radiological *Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức manifestation of patients diagnosed with Hangman’s Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Hữu Đức fracture. Method: observational restrospective study Email: hoanghuuduc256@gmail.com was done in 40 patients diagnosed with Hangman’s Ngày nhận bài: 9.7.2019 fracture and being treated in Viet Duc Hospital. Ngày phản biện khoa học: 27.8.2019 Results: According to Levine and Edwards’s Ngày duyệt bài: 10.9.2019 classification: Type IIa accounts for the largest portion 253
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 (60.0%), followed by type II and type III (12.5%). + Không phân biệt giới, tuổi của bệnh nhân Traffic accident is the main reason for injury (47,5%), - Tiêu chuẩn loại trừ: patients’ typical symptom is neck pain (97.4%). + Không lựa chọn những bệnh nhân có tổn Hangman’s fracture patients without non-spinal cord injury was 92.5%. Percentage of patients got thương phối hợp ở các vị trí khác như: chấn immobilization of cervical before admitting to hospital thương sọ não nặng, gãy cột sống cổ ở những vị was 52.5%. The majority of paients are indicated to trí khác, đa chấn thương làm sai lệch kết quả surgery (85%), in which, anterior cervical fixation was nghiên cứu. being done in most of the case (80%). Treatment + Bệnh nhân có bệnh mãn tính đi kèm. outcome was relatively good according to Frankel’s classification. Conclusion: Hangman fractures are + Bệnh nhân từ chối tham gia vào nghiên cứu. often being ignored as symptoms are not always 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô apparent. Imaging is necessary for patients with tả, thu thập số liệu hồi cứu. Hangman fractures 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Keywords: clinical symptoms, imaging, 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu. Tại khoa phẫu Hangman’s facture thuật cột sống của Bệnh Viện Việt Đức. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.3.2. Thời gian nghiên cứu Chấn thương cột sống là một thương tổn Nghiên cứu được tiến hành từ ngày 01 tháng nghiêm trọng đối với hệ vận động của cơ thể do 01 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019. xương cột sống là phần xương trụ của của cơ 2.4. Các nội dung nghiên cứu: thể và liên quan mật thiết đến chức năng của - Các đặc điểm lâm sàng của người bệnh: tủy sống, trong đó chấn thương cột sống cổ cao triệu chứng cơ năng, cảm giác và mức độ liệt tuỷ lại nguy hiểm hơn các phần khác của tủy sống theo Frankel do tỷ lệ tử vong cao và các thương tật vĩnh viễn. - Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh dựa trên kết Trong các chấn thương của cột sống cổ cao có quả của Xquang, CT, MRI một kiểu chấn thương rất điển hình được nhiều 2.5. Xử lý & phân tích số liệu: Số liệu sau tác giả trên thế giới nhắc tới đó là chấn thương khi nhập sẽ được làm sạch. Số liệu được phân cột sống cổ kiểu Hangman. tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Chẩn đoán thương tổn cột sống cổ, đặc biệt 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Các thông là chấn thương kiểu Hangman trước đây thường tin thu thập là hồi cứu từ bệnh án, không có can khó khăn, một số chết trước khi đến viện, còn lại thiệp hay tác động gì lên người bệnh. Các thông ít có biểu hiện lâm sàng nên dễ bỏ sót thương tin thu thập từ bệnh án được bảo mật hoàn toàn tổn mất vững làm di lệch thứ phát, gây tử vong và chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu. hoặc di chứng rất khó hồi phục sau này. Ngày III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nay, nhờ các phương tiện chẩn đoán hình ảnh 1. Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân hiện đại, chẩn đoán chấn thương cột sống cổ chấn thương cột sống cổ kiểu Hangman. cao thường không khó khăn, điều quan trọng là Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của đối thầy thuốc lâm sàng phải biết và nghĩ tới nó mỗi tượng nghiên cứu khi có triệu chứng lâm sàng gợi ý, tránh bỏ sót Số lượng Tỷ lệ [1]. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: mô tả đặc Đặc điểm (n=40) (%) điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh của nhóm Cơ năng bệnh nhân chấn thương cột sống cổ kiểu Đau cổ 38 95,0 Hangman tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Cứng cổ 2 5,0 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nuốt vướng 1 2,5 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Các trường Khàn tiếng 0 0 hợp được chẩn đoán là gãy cột sống cổ kiểu Đau rễ 1 2,5 Hangman. Cảm giác - Tiêu chuẩn lựa chọn: Bình thường 37 92,50 + Tất cả các trường hợp được chẩn đoán là Rối loạn 3 7,5 gãy cột sống cổ kiểu Hangman và được điều trị Mất hoàn toàn 0 0 phẫu thuật tại khoa phẫu thuật cột sống Bệnh Phân độ Frankel Viện Việt Đức. Frankel A 0 0 + Hồ sơ bệnh án được ghi chép đầy đủ chẩn Frankel B 1 2,50 đoán, diễn biến và có kết quả chẩn đoán hình ảnh Frankel C 2 5,00 phim X-quang, phim CT – scan hoặc phim MRI. Frankel D 2 5,00 Frankel E 35 87,50 254
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 482 - th¸ng 9 - sè 2 - 2019 Kết quả từ bảng 1 cho thấy trong số 40 IV. BÀN LUẬN người bệnh nhập viện điều trị có 95,0% có biểu Các người bệnh được đưa đến viện đều sau hiện đau cổ trên lâm sàng. Khám lâm sàng thì đa một sự kiện tai nạn với đa số các người bệnh có phần bệnh nhận có cảm giác bình thường biểu hiện cơ năng chính là đau cổ chiếm 95,0%. 92,50% và theo phân độ Frankel thì phân độ Theo nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hiếu là Frankel E chiếm 87,5%. 93,5% và của Lý Huy Sơn là 97,7% [1, 2]. Các 2. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh nhóm triệu chứng khác đều ít gặp hơn do vậy lý do người bệnh chấn thương cột sống cổ kiểu chính khiến người bệnh nhập viện đó là triệu Hangman chứng đau cổ. Bảng 2: Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh của đối tượng nghiên cứu Khám cảm giác: Trong nghiên cứu chúng tôi Số thấy đa phần các người bệnh đều cảm giác bình Chẩn đoán hình ảnh Tỷ lệ thường chiếm 92,5% theo Nguyễn Trọng Hiếu thì lượng X quang (n=40) trong là 71%[1]. Ngoài ra, phân loại của Frankel Gãy cuống C2 di lệch < 3mm 6 15,0 thì Frankel E chiếm 87,50% theo Lý Huy Sơn thì tỉ Gãy cuống C2 di lệch > 3mm lệ này thấp hơn một chút 72,7% [2]. Đối với gãy 29 72,5 kiểu Hangman trong quá trình chấn thương đốt Không trật khớp C2-C3 Gãy cuống C2 di lệch > 3mm sống tách nhau ra và gãy cuống của C2 dẫn tới 5 12,5 ống sống sẽ mở rộng ra và thay vào thu hẹp vào, Trật khớp C2-C3 Chụp các lớp vi tính (n=40) hệ quả là các triệu chứng về thần kinh rất mờ Trật đốt 5 12,5 nhạt [4]. Trong nghiên cứu của Fevzi Yilmaz có Gãy cuống C2 40 100,0 chú ý chỉ ra rằng 33% kiểu gãy Hangman không Máu tụ 3 7,5 điển hình có gây tổn thương thần kinh [8]. Chụp cộng hưởng từ (n=18) Ngày nay, ngành chẩn đoán hình ảnh đã phát Lún xẹp 2 11,1 triển mạnh mẽ. Là một công cụ hữu hiệu để Gãy trật khớp 3 16,7 cung cấp những bằng chứng kịp thời cho các bác Thoát vị đĩa đệm 2 11,1 sĩ lâm sàng ra các quyết định chính xác phục vụ Nhận xét: Tất cả người bệnh đều được tiến cho việc chẩn đoán bệnh và điều trị bệnh. hành triển khai chẩn đoán bằng các phương tiện Một trong những lựa chọn hàng đầu và cũng chẩn đoán hình ảnh: Xquang; Chụp các lớp vi như là dễ áp dụng nhất đó là phương pháp chụp tính; cộng hưởng từ. Đối với phim X-quang qui X-quang thẳng nghiêng. Phim X-quang cho phép ước nhận thấy có trật khớp C2 – C3 của 5 trường phát hiện ra các tổn thương mất vững của hợp chiếm 12,5%. Trên phim CT phát hiện xương. Theo mốc phân loại chấn thương cột 100% các người bệnh có gãy cuống C2. Phim sống cổ của Hangman theo Levine và Edwards cộng hưởng từ có 2/18 trường hợp được chụp đó là gãy cuống C2 và sự di lệch tại vị trí gãy di phim MRI có thoát vị đĩa đệm chiếm 11,1%. lệch 3mm trên phim nghiêng. Chúng tôi phát 3. Chẩn đoán chấn thương cột sống cổ hiện ra có 72,5% trường hợp có di lệch >3mm theo phân loại Hangman. Tỷ lệ lớn các bệnh và 12,5% kèm theo trật của C2 – C3. Do tính nhân nhập viện điều trị đều thuộc phân độ IIa chất chấn thương cổ là một chấn thương nguy chiếm 60% tổng số bệnh nhân. Các bệnh nhân hiểm nếu không được chẩn đoán cẩn thận, nên thuộc phân độ I chiếm 15% đều thuộc diện chỉ các bác sĩ thần kinh sẽ thường phối hợp X-quang định điều trị bảo t (Biểu đồ 1). cùng với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác như CT hoặc MRI. Điều này đúng theo Lin Phân Phân JT vì phim X-quang vẫn có khả năng khoảng độ III, độ I, Phânâm tính giả, theo Manzar Hussain thì phim 40% 12.5 15 độ II, có độ nhạy 52% phát hiện các tổn X-quang 12.5 cấp tính thương kém hơn độ nhạy của thương CT 98%. Do vậy, trong phát hiện và đánh giá các chấn thương của cột sống trong thực tế lâm sàng các bác sĩ sẽ thận trọng chỉ định phối hợp các phương pháp chẩn đoán khác nhau để đánh Phân giá tổn thương của xương, tổ chức phần mềm và độ II.a, tuỷ sống [3,9]. Trong nghiên cứu này, 100% các Biểu đồ 1.60 Chẩn đoán chấn thương cột sống người bệnh đều được chụp phim CT có kết luận Phân độ I Phân độ II cổ theo phân loại Hangman tất cả người bệnh đều gãy cuống của C2. Khi Phân độ II.a Phân độ III 255
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 thấy biểu hiện lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh bệnh độ IIa trở lên sẽ có chỉ định điều trị phẫu không tương xứng, các bác sĩ lâm sàng phải hết thuật và người bệnh độ I thì sẽ được chỉ định sức thận trọng vì rất có thể âm tính giả, theo điều trị bảo tồn. Cusmano thì có 28% chấn thương không thể hiện trên phim X-quang và phim CT [7] TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trọng Hiếu (2012), Nghiên cứu điều trị Trong chẩn đoán các bệnh chấn thương do chấn thương cột sống cổ C1 - C2 bằng phẫu thuật tai nạn thì tối ưu nhất là chẩn đoán bằng công lối sau, 2012, Học viện Quân y. hưởng từ, nhưng do điều kiện chung của người 2. Lý Huy Sơn (2018), Đặc điểm lâm sàng, chẩn bệnh trong mẫu nghiên cứu là rất khó chi trả cho đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật gãy cuống đốt sống cổ c2 do chấn thương, Trường Đại việc chụp phim MRI, trong 18 trường hợp được Học Y Hà Nội. chụp MRI thì chúng tôi phát hiện có 2 (11,1%) bị 3. Lin JT và các cộng sự (2003), "Evaluation of lún xẹp đốt sống. occult cervical spine fractures on radiographs and Dựa vào dữ liệu chẩn đoán lâm sàng và chẩn CT". 10(3), tr. 128-34. đoán hình ảnh chúng tôi thu được tỉ lệ phân loại 4. Philipp Schleicher và các cộng sự. (2015), "Traumatic Spondylolisthesis of the Axis Vertebra theo Levine và Edwards: độ I 15%, độ II 12,5%, in Adults". 5(4), tr. 346–358. độ IIa 60% và độ III 12,5%. Trên cùng phân 5. Rafid Al-Mahfoudh và các cộng sự. (2016), loại này thì theo nghiên cứu của Rafid Al- "Management of Typical and Atypical Hangman’s Mahfoudh lại chỉ ra rằng độ I 53,2%, độ II 41,5; Fractures", Global Spine J(6), tr. 248-256. 6. Spence KF, Decker S và Sell KW (1970), "Bursting độ IIa 4,9% và không có độ II [5]. Điểm căn atlantal fracture associated with rupture of the bản của sự chênh lệch này trong nghiên cứu tác transverse ligament", J Bone Joint Surg Am. 52, tr.3. giả đã thu thập cả những trường hợp không điển 7. Cusmano F, Ferrozzi F và Bassi S (1999), hình vào mẫu nghiên cứu. "Upper cervical spine fracture: sources of misdiagnosis". 98(4), tr. 2230-5. V. KẾT LUẬN 8. Fevzi Yilmaz, Sami Akbulut và Ozkan Kose (2010), "An unusual presentation of an atypical Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ người hangman’s fracture", J Emerg Trauma Shock. 3(3), bệnh chấn thương cột sống cổ kiểu Hangman có tr. 292–293. biểu hiện lâm sàng cơ năng chủ yếu là đau cổ, 9. Manzar Hussain và Gohar Javed (2011), các triệu chứng khác đều mơ hồ không rõ ràng "Diagnostic Accuracy of Clinical Examination in trên lâm sàng. Tỉ lệ chấn thương Hangman độ Cervical Spine Injuries in Awake and Alert Blunt Trauma Patients", Asian Spine Journal 1(5), tr. 10-14. IIa chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Đối với những người ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG TAI ĐỐI BÊN Ở BỆNH NHÂN VIÊM TAI GIỮA MẠN NGUY HIỂM Nguyễn Khắc Trường*, Lê Nhất Oai*, Đoàn Thị Hồng Hoa** TÓM TẮT 24,66 ± 19,25 dB và AGB 11,78 ± 8,88 dB. Phim chụp cắt lớp thấy xương chũm thông bào chiếm 20/40 ca 71 Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca ở bệnh nhân (50%), thể xốp là 7/40(17,5%) ca, còn đặc ngà là viêm tai giữa mạn nguy hiểm nhằm mục so sánh 13/40 (32,5%), tổn thương xương con thường thấy ở bệnh lý tai mổ với tai đối bên để có cách nhìn khái ngành xuống xương đe 7/40 ca (17,5%). Tai đối bên quát về thực trạng bệnh lý tai. Nghiên cứu tiến hành bất thường phần lớn liên quan đến tình trạng túi có trên 40 bệnh nhân tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung kéo, cho thấy xu hướng tiến triển không thuận lợi của ương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tai đối bên bất viêm tai giữa mạn tính và suy giảm chức năng nghe thường chiếm 57,5%, túi co kéo với các mức độ khác của tai đối bên trong tương lai. nhau chiếm 19/40 ca (47,5%) trong đó có 5/40 ca Từ khóa: Viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm, tai (12,5%) là viêm tai nguy hiểm, 14/40 ca (35%) túi co đối bên, túi co kéo, nghe kém kéo có thể có ứ dịch. Tai đối bên có PTA trung bình là SUMMARY *Trường Đại Học Y Hà Nội EVALUATION OF THE CONTRALATERAL **Khoa Y dược, Đại học Quốc gia Hà nội EAR IN PATIENTS WITH UNSAFE CHRONIC Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hoài An OTITIS MEDIA Email: dhhoa63@yahoo.fr A prospective and descriptive study each case in Ngày nhận bài: 10.7.2019 patients with unsafe chronic otitis media to the aim of Ngày phản biện khoa học: 27.8.2019 comparing between the ear will surgery and the Ngày duyệt bài: 12.9.2019 cotralateral ear to get an overview of the current 256
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sốt xuất huyết Dengue và sốt xuất huyết Dengue có cảnh báo ở người lớn tại Bệnh viện Hồng Đức (2020 – 2021)
7 p | 46 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm tai giữa cấp giai đoạn chảy mủ ở trẻ em dưới 6 tuổi
3 p | 9 | 3
-
Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh Coats tại Bệnh viện Mắt Trung ương
5 p | 8 | 3
-
Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân xơ gan theo y học cổ truyền tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2022
8 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2023
7 p | 7 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ tầng sinh môn sau cắt cụt trực tràng do ung thư tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p | 3 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thiếu máu ở phụ nữ mang thai đến khám tại BVĐK thị xã Kỳ Anh năm 2020
5 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng và hóa sinh ở bệnh nhân viêm tụy mạn
7 p | 64 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sởi tại khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2018-2019
7 p | 13 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắt ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
6 p | 4 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư tinh hoàn không tinh bào tại Bệnh viện K từ 2018 đến 2023
5 p | 3 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm khớp cột sống ở bệnh nhân nữ giới
5 p | 6 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh hen phế quản có viêm mũi dị ứng ở trẻ từ 6 đến 15 tuổi tại Bệnh Viện Sản Nhi Nghệ An
7 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2022)
10 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
7 p | 4 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng động kinh kháng thuốc ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
6 p | 6 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhi sốc phản vệ tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
6 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn