intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh hen phế quản có viêm mũi dị ứng ở trẻ từ 6 đến 15 tuổi tại Bệnh Viện Sản Nhi Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tìm hiểu mối liên quan giữa viêm mũi dị ứng (VMDƯ) với mức độ nặng của hen phế quản (HPQ). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 105 bệnh nhi từ 6 đến 15 tuổi mắc hen phế quản có viêm mũi dị ứng điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh Viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh hen phế quản có viêm mũi dị ứng ở trẻ từ 6 đến 15 tuổi tại Bệnh Viện Sản Nhi Nghệ An

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH HEN PHẾ QUẢN CÓ VIÊM MŨI DỊ ỨNG Ở TRẺ TỪ 6 ĐẾN 15 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN Bùi Thị Thanh Hoa1 , Nguyễn Thị Mai Thơ1 , Bùi Anh Sơn2, Lê Thị Loan1 TÓM TẮT 24 viêm mũi dị ứng. Kết luận: 62,9% bệnh nhi có Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm tiền sử VMDƯ trước HPQ, đa số khởi phát hen sàng, cận lâm sàng và tìm hiểu mối liên quan sau 1 năm. Yếu tố khởi phát cơn hen thường gặp giữa viêm mũi dị ứng (VMDƯ) với mức độ nặng nhất là sau thay đổi thời tiết. Bốn triệu chứng của hen phế quản (HPQ). Đối tượng và phương chính của VMDƯ bao gồm chảy nước mũi trong, pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hắt hơi, ngứa mũi, ngạt mũi. Giá trị trung bình trên 105 bệnh nhi từ 6 đến 15 tuổi mắc hen phế của các thông số chức năng hô hấp có sự giảm quản có viêm mũi dị ứng điều trị tại khoa Hô hấp dần theo mức độ nặng của hen. Những bệnh nhân Bệnh Viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 12 năm mắc VMDƯ trung bình - nặng có nguy cơ mắc 2019 đến tháng 5 năm 2020. Kết quả: 105 bệnh HPQ nặng hơn so với bệnh nhân VMDƯ mức độ nhi gồm 65,7% nam; 34,3% nữ; 79% ở nhóm nhẹ. tuổi 6- 10 tuổi; 21% 11- 15 tuổi. Trong đó 62,9% Từ khóa: Viêm mũi dị ứng, Hen phế quản, có tiền sử viêm mũi dị ứng trước. Đa số các cơn Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. hen khởi phát sau thay đổi thời tiết (64,8%). Các bệnh nhi chủ yếu mắc hen bậc 2 (59,1%) và được SUMMARY kiểm soát một phần 83,8%. Bốn triệu chứng THE CLINICAL AND SUBCLINICAL chính của viêm mũi dị ứng gồm chảy nước mũi, CHARACTERISTICS OF ASTHMA ngứa mũi, hắt hơi, ngạt mũi. Mức độ viêm mũi dị WITH ALLERGIC RHINITIS AMONG ứng chủ yếu là nhẹ gián đoạn 41,9%, và nhẹ dai CHILDREN 6 TO 15 YEAR OLD IN dẳng 32,4%, trung bình - nặng gián đoạn 18,1% NGHE AN OBSTETRICS AND và trung bình - nặng dai dẳng 7,6%. Những bệnh PEDIATRICS HOSPITAL nhi viêm mũi dị ứng mức độ trung bình - nặng có Objective: The clinical and subclinical nguy cơ mắc hen phế quản nặng hơn so với characteristicsand explores the association những bệnh nhi viêm mũi dị ứng mức độ nhẹ, between allergic rhinitis and the severity of đồng thời có sự giảm dần giá trị trung bình các bronchial asthma. Subjects and methods: Cross- thông số chức năng hô hấp theo mức độ nặng sectional descriptive study on 105 children from 6 to 15 years old with bronchial asthma with 1 Trường Đại học Y Khoa Vinh, allergic rhinitis treated at Respiratory 2 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An Department of Nghe An Obstetrics and Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Thanh Hoa Pediatrics Hospital from December 2019 to May Email: thanhhoa@vmu.edu.vn 2020. Results: 105 pediatric patients, including Ngày nhận bài: 28.10.2020 65,7% male; 34,3% female; 79% in the age Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 group 6- 10 years old; 21% 11-15 years old. Of Ngày duyệt bài: 27.11.2020 162
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 which 62,9% had a history of previous allergic gia trên thế giới. Các nghiên cứu cho thấy rhinitis. The majority of asthma attacks start after 20% dân số thế giới và 40% trẻ em bị a change in weather (64,8%). Pediatric patients VMDƯ [6]. Tại Việt Nam, bệnh ảnh hưởng mainly have second-line asthma (59,1%) and are đến 20- 45% dân số. Theo Tăng Xuân Hải, tỷ partially controlled 83,8%. The four main lệ lưu hành VMDƯ ở học sinh trung học cơ symptoms of allergic rhinitis include runny nose, sở TP Vinh tỉnh Nghệ An là 15,3% [3]. Tuy itchy nose, sneezing, and stuffy nose. The level tác động lên chức năng hô hấp không lớn, of allergic rhinitis was mainly mild intermittent nhưng tác động lên chất lượng cuộc sống 41,9% and mild persistent 32,4%, moderate - nặng nề như ảnh hưởng tới giấc ngủ, sự tập severe intermittent 18,1% and moderate - severe trung khi làm việc, giao tiếp, hay triệu chứng persistent 7,6%. Pediatric patients with khó chịu đặc biệt trên các bệnh nhân mắc moderate-severe allergic rhinitis have a greater HPQ. Chi phí trực tiếp điều trị về mặt y tế risk of developing bronchial asthma than thấp, song chi phí gián tiếp do ảnh hưởng pediatric patients with mild allergic rhinitis, with của nó được ghi nhận là đáng kể. a gradual decrease in mean functional Sự song hành của HPQ và VMDƯ đã parameters, the mean value of functional được biết đến từ rất lâu. VMDƯ được xem là respiratory parameters decreased gradually một yếu tố nguy cơ của hen, cũng như nó according to severity of allergic rhinitis. làm nặng lên tình trạng HPQ, tăng số lần Conclusion: 62,9% of pediatric patients had a nhập viện vì cơn hen cấp. Nghiên cứu nhằm history of allergic rhinitis before bronchial mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm asthma, most onset of asthma after 1 year. The sàng và tìm hiểu mối liên quan giữa viêm most common trigger for asthma attacks is after a mũi dị ứng với mức độ nặng của hen phế change in weather. The four main symptoms of quản. allergic rhinitis include clear runny nose, sneezing, itchy nose, and stuffy nose. Mean II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU values of functional respiratory parameters 1. Đối tượng, địa điểm và thời gian decreased with severity of asthma. Patients with nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhi được chẩn moderate - severe allergic rhinitis have a greater đoán hen phế quản có viêm mũi dị ứng từ 6 risk of severe bronchial asthma than patients with đến 15 tuổi điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh mild allergic rhinitis. viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 12 năm 2019 Keywords: Allergic rhinitis, bronchial asthma, đến tháng 5 năm 2020. Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: - Trẻ từ 6 đến 15 tuổi I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Được chẩn đoán HPQ theo tiêu chuẩn Trên thế giới có khoảng 300 triệu người GINA 2019 (Global Initiative for Asthma). mắc HPQ, 6-18% ở trẻ dưới 15 tuổi. Hàng và VMDƯ theo tiêu chuẩn ARIA 2008 năm có 20 vạn người tử vong do hen, đứng (Allergic Rhinitis and its Impact on Asthma). thứ 22 về ảnh hưởng tuổi thọ do các bệnh lý 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: gây ra [2]. - Bệnh nhi mắc kèm các bệnh lý về hô Trong các bệnh lý quá mẫn, VMDƯ là hấp khác như bệnh phổi mạn tính, xơ nang bệnh đường hô hấp phổ biến nhất ở các quốc phổi, giãn phế quản, cắt phổi. 163
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Áp dụng chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 105 bệnh nhi thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa của bệnh HPQ có VMDƯ chọn. Kết quả nghiên cứu trên 105 bệnh nhi, Phương pháp thu thập số liệu: Tiến trong đó nhóm tuổi 6-10 tuổi 79%, 11-15 hành khám, thu thập trực tiếp và từ hồ sơ tuổi 21%. Nam chiếm 65,7%, nữ 34,3%. bệnh án theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Có 62,9% trẻ có tiền sử VMDƯ trước 3. Phân tích và xử lý số liệu: Phân tích HPQ và 75% khởi phát hen sau VMDƯ 1 bằng phần mềm SPSS 20.0. năm. Có 33,3% trẻ có tiền sử gia đình mắc 4. Đạo đức trong nghiên cứu: Hội các bệnh lý dị ứng như hen, VMDƯ, chàm, đồng đạo đức trường Đại học Y Khoa Vinh mày đay, dị ứng thời tiết, dị ứng thức ăn, dị thông qua. Nghiên cứu có sự đồng ý của lãnh ứng thuốc. đạo của Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An, Khoa Các triệu chứng đầu tiên của hen xuất Hô hấp, và tự nguyện của gia đình bệnh nhi. hiện chủ yếu ở 3- 6 tuổi (83,8%), một số trẻ Mọi thông tin các đối tượng được bảo mật, khởi phát các triệu chứng ở nhóm 7- 10 tuổi. chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Biểu đồ 1. Các yếu tố khởi phát cơn hen cấp Trong 6 yếu tố, gây khởi phát cơn hen cấp thường gặp nhất là sau thay đổi thời tiết. Bảng 1. Phân bố trẻ theo mức độ nặng của HPQ Bậc hen N Tỷ lệ % Bậc 1 14 13,3 Bậc 2 62 59,1 Bậc 3 27 25,7 Bậc 4 2 1,9 Tổng 105 100,0 164
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Theo mức độ nặng của HPQ, hen bậc 2 chiếm đa số trong khảo sát với 59,1%, bậc 1 và bậc 3 chiếm với tỷ lệ ít hơn lần lượt là 13,3% và 25,7%. Chỉ có 1,9% trẻ mắc hen bậc 4. Biểu đồ 2. Mức độ kiểm soát hen Có 83,8% các bệnh nhi được kiểm soát hen một phần. Có 14,3% được kiểm soát tốt, chỉ 1,9% trẻ không được kiểm soát. Bảng 2. Các triệu chứng của VMDƯ Triệu chứng N Tỷ lệ % Chảy nước mũi trong 99 94,3 Ngứa mũi 61 58,1 Hắt hơi 86 81,9 Ngạt mũi 70 66,7 Ngứa họng 11 10,5 Nói giọng mũi 10 9,5 Ngứa mắt, đỏ mắt 14 13,3 Chảy dịch thành sau họng 9 8,6 Đau đầu 2 1,9 Bốn triệu chứng thường gặp nhất của VMDƯ vẫn gồm chảy nước mũi, ngứa mũi, hắt hơi, ngạt mũi. Phân loại theo ARIA 2008, bệnh nhi VMDƯ mức độ nhẹ gián đoạn và nhẹ dai dẳng chiếm đa số (41,9% và 32,4%). Mức độ trung bình - nặng gián đoạn và trung bình - nặng dai dẳng lần lượt là 18,1% và 7,6%. Bảng 3. Một số thông số chức năng thông khí ở trẻ HPQ có VMDƯ (n=103) Chức năng hô hấp Bậc 1 X̅±SD Bậc 2 X̅± SD Bậc 3 X̅± SD FEV1 % SLT 88,93 ± 3,95 86,43 ± 5,31 79,03 ± 5,34 FVC % SLT 101 ± 3,61 99,75 ± 4,7 95,7 ± 5,97 FEV1/FVC % 96,93 ± 4,87 94,36 ± 5,46 83,18 ± 7,89 165
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 2. Mối liên quan giữa VMDƯ và mức độ nặng của HPQ Bảng 4. Mối liên quan giữa mức độ VMDƯ và mức độ nặng của hen Mức độ nặng Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Mức độ Tổng p n % N % n % n % VMDƯ Nhẹ 14 17,9 52 66,7 12 15,4 0 0 78 Trung bình - nặng 0 0 10 37 15 55,6 2 7,4 27
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Có rất nhiều yếu tố gây khởi phát cũng chứng, mức độ ảnh hưởng lên công việc học như làm nặng lên các cơn hen cấp. Yếu tố tập. Có 41,9% trẻ trong nghiên cứu ở mức độ khởi phát cơn hen gặp nhiều nhất vẫn là sau VMDƯ nhẹ gián đoạn và nhẹ dai dẳng là thay đổi thời tiết đột ngột (64,8%), tiếp đến 32,4%. Trung bình - nặng gián đoạn và trung là sau đợt nhiễm virus (21%), gắng sức và bình - nặng dai dẳng chiếm tỷ lệ nhỏ với sau đợt VMDƯ với 16,2%, 15,2% gặp sau 18,1% và 7,6%. Nghiên cứu của tác giả Tăng tiếp xúc các dị nguyên, 11,4% sau tiếp xúc Xuân Hải trên 515 học sinh mắc VMDƯ trên khói thuốc. Kết quả này phù hợp với các địa bàn thành phố Vinh, trẻ với mức độ nghiên cứu khác khi cho rằng thay đổi thời VMDƯ chủ yếu là trung bình và nhẹ lần lượt tiết là yếu tố chính khởi phát cơn hen. Như là 46,7% và 28,9%; nặng chỉ chiếm 24,4% tác giả Đặng Hương Giang khi tiến hành [3]. nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học hen ở nhóm Giá trị trung bình của các thông số chức trẻ 13- 14 tuổi trên địa bàn Hà Nội cho thấy, năng hô hấp có sự giảm dần theo mức độ có 56,4% nguyên nhân khởi phát hen do thay nặng của hen, cụ thể FEV1, FVC và đổi thời tiết [1]. FEV1/FVC giảm dần từ hen bậc 1 đến bậc 3. Phân loại theo mức độ nặng của hen, các Giá trị trung bình của FEV1 ở nhóm trẻ mắc đối tượng trong khảo sát chủ yếu mắc hen hen bậc 1, bậc 2, bậc 3 lần lượt là 88,93 ± bậc 2 chiếm 59,1%, hen bậc 1 và bậc 3 gặp ít 3,95, 86,43 ± 5,31, 79,03 ± 5,34. Giá trị hơn với 13,3% và 25,7%. Chỉ có 1,9% trung bình của FEV1/FVC ở nhóm trẻ mắc trường hợp mắc hen bậc 4. Phân loại mức độ hen bậc 1, bậc 2, bậc 3 lần lượt là 96,93 ± kiểm soát hen theo GINA 2019 dựa trên các 4,87, 94,36 ± 5,46, 83,18 ± 7,89. tiêu chí: triệu chứng ban ngày > 2 lần/tuần, 2. Mối liên quan giữa viêm mũi dị có thức giấc về đêm do hen, nhu cầu sử dụng ứng và mức độ nặng của hen phế quản thuốc cắt cơn hơn 2 lần mỗi tuần và có hạn Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên chế hoạt động thể lực do hen trong 4 tuần quan mật thiết giữa mức độ VMDƯ và mức gần đây. Kết quả cho thấy 83,8% các trẻ độ nặng của HPQ. Những bệnh nhân VMDƯ được kiểm soát hen một phần, có 14,3% mức độ trung bình - nặng có nguy cơ mắc được kiểm soát tốt, chỉ khoảng 1,9% không hen phế quản nặng hơn so với những bệnh được kiểm soát. nhân VMDƯ mức độ nhẹ. Cụ thể tỷ lệ bệnh Về triệu chứng VMDƯ, 94,3% có chảy nhân hen bậc 3 kèm VMDƯ mức độ trung nước mũi trong, 81,9% hắt hơi, 58,1% ngứa bình - nặng là 55,6%, cao hơn hẳn tỷ lệ bệnh mũi, 66,7% ngạt mũi, 13,3% ngứa mắt đỏ nhân hen bậc 3 kèm VMDƯ mức độ nhẹ mắt, 10,5% ngứa họng, 9,5% nói giọng mũi, (15,4%). Ngoài ra tất cả các bệnh nhân HPQ 8,6% chảy dịch thành sau họng, 1,9% đau bậc 4 đều mắc VMDƯ mức độ trung bình - đầu. Kết quả này tương đương tác giả Lê Thị nặng. Đồng thời không có bệnh nhân nào Minh Hương và cộng sự khi nhận định bốn hen bậc 1 mắc VMDƯ mức độ trung bình - triệu chứng chính của VMDƯgồm chảy nặng. Sự khác biệt trên có ý nghĩa thống kê nước mũi, hắt hơi, ngạt mũi, ngứa mũi gặp với p< 0,05. Kết quả này tương đương với với tần suất cao [4]. kết quả tác giả Lê Thị Minh Hương [4]. Dựa theo phân loại VMDƯ của ARIA Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự 2008 với các đặc điểm về thời gian, triệu giảm dần giá trị trung bình của các thông số 167
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 chức năng hô hấp theo mức độ nặng dần của TÀI LIỆU THAM KHẢO VMDƯ là nhẹ gián đoạn, nhẹ dai dẳng, trung 1. Giang Đặng Hương (2014). Đặc điểm dịch bình - nặng gián đoạn, trung bình - nặng dai tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13-14 tuổi dẳng. và hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận của Hà Nội, Luận án tiến sỹ Y học, V. KẾT LUẬN Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Độ tuổi mắc HPQ có VMDƯ cao ở nhóm 2. GINA (2019), Sổ tay hướng dẫn xử trí và dự trẻ 6-10 tuổi, với tỷ lệ nam cao hơn nữ gấp phòng hen phế quản 2019, Người 1,91 lần. Có 62,9% bệnh nhi có tiền sử dịch GS.TSKH. BS Dương Quý Sỹ. VMDƯ trước HPQ, đa số khởi phát hen sau 3. Hải Tăng Xuân (2019). Thực trạng VMDƯ 1 năm. và hiệu quả can thiệp điều trị Fluticasone ở Yếu tố khởi phát cơn hen thường gặp nhất học sinh Trung học cơ sở thành phố Vinh tỉnh là sau thay đổi thời tiết. Hầu hết các bệnh nhi Nghệ An năm 2014- 2016, Luận án tiến sỹ mắc hen bậc 2 và được kiểm soát hen một trường Đại học Y dược Hải Phòng. phần. 4. Hương Lê Thị Minh, Hải Lê Thanh (2012). Bốn triệu chứng chính của VMDƯ bao Mối liên quan giữa viêm mũi dị ứng và hen gồm: chảy nước mũi trong, hắt hơi, ngứa phế quản trẻ em tại Bệnh Viện Nhi Trung mũi, ngạt mũi. Ương, Tạp chí y học thực hành (866) trang Mức độ VMDƯ chủ yếu là nhẹ gián đoạn 152, 153 - số 4/2013. và nhẹ dai dẳng. Giá trị trung bình của các 5. Thiện Phùng Chí (2010). Nghiên cứu thực thông số chức năng hô hấp có sự giảm dần trạng mắc bệnh hen phế quản và một số các theo mức độ nặng của hen. yếu tố liên quan ở học sinh Tiểu học, Trung Có mối liên quan giữa mức độ viêm mũi học Lê Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải dị ứng và mức độ nặng của HPQ. Những Phòng”, Tạp chí y học thực hành (878) trang bệnh nhân mắc VMDƯ trung bình - nặng có 107 - số 8/2013. nguy cơ mắc HPQ nặng hơn so với bệnh 6. ARIA (2008). Allergic Rhinitis and its nhân VMDƯ mức độ nhẹ. Impact on Asthma. 168
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2