intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sarcôm tử cung tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng của sarcôm tử cung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp với tiến cứu. Bệnh nhân được chẩn đoán sarcôm tử cung từ 01/2014 đến 07/2020 tại Bệnh viện K được ghi nhận các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp điều trị, đánh giá thời gian sống thêm và các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sarcôm tử cung tại Bệnh viện K

  1. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 việc CLVT chẩn đoán hạch ác tính có tính chất hoạch điều trị đặc biệt trong đánh giá bilan định hướng, gợi ý cho phẫu thuật viên tiên lượng trước phẫu thuật cắt bỏ dạ dày. Kỹ thuật chụp cuộc phẫu thuật, tìm hạch tránh bỏ sót góp phần quan trọng trong chẩn đoán TNM, Kết quả đánh giá di căn tạng. Đối chiếu kết phục vụ cho việc lựa chọn phương pháp điều trị quả chẩn đoán di căn tạng của CLVT với sau khi và tiên lượng. phẫu thuật, Kết quả thu được trong nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy thấp hơn một số TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Globocan. Stomach. 2018. nghiên cứu, như nghiên cứu của tác giả Nguyễn 2. Globocan. Viet Nam. 2018. Ngọc Quế, độ nhạy đạt 45,5%7 hay nghiên cứu 3. Machairasa N, Charalampoudisa P, của Nguyễn Đình Hướng có độ nhạy 65%; độ Coworkers a. The value of staging laparoscopy in đặc hiệu 83,7%; độ chính xác 76,6%; giá trị dự gastric cancer. Annals of Gastroenterology. 2017;30:287-294. báo dương tính 61,9%; giá trị dự báo âm tính 4. Trần Văn Phơi. Ung thư dạ dày: đối chiếu kết 83,7%6. Khi hồi cứu lại danh sách những bệnh quả nội soi và phẫu thuật. Nghiên cứu y học, Tập nhân, kết quả chẩn đoán có lỗi âm tính giả, 6, Số 4. 2002:209-214. dương tính giả thường gặp bệnh nhân ở kích 5. Lorenzo Bruno, Lucia Barni, Gabriella Nesi, thước khối u thường lớn, gây hẹp môn vị, ở các et al. New Early Gastric Cancer after Subtotal Gastric Resection for Early Cancer: Case Report bệnh nhân này lớp mỡ quanh dạ dày gây khó and Review of the Literature. Journal of Cancer khăn cho việc chẩn đoán bằng hình cảnh CLVT. Therapy. 2014;5(14) 6. Nguyễn Đình Hướng. Nghiên cứu đặc điểm hình V. KẾT LUẬN ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn Chụp cắt lớp vi tính là một phương pháp có đoán giai đoạn ung thư dạ dày. Học viện Quân Y; độ chính xác tương đối cao, hiệu quả chẩn đoán 2018. 7. Nguyễn Văn Quế. Giá trị của cắt lớp vi tính đa cao giúp cho việc chẩn đoán chính xác phân loại dãy đầu dò trong chẩn đoán ung thư dạ dày ung thư dạ dày theo TNM phục vụ tốt cho lập kế Trường Đại học Y Hà Nội; 2013. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SARCÔM TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN K Trần Việt Hoàng1, Lê Thanh Đức2, Nguyễn Trọng Diệp2 TÓM TẮT tại thời điểm 1 năm, 3 năm, 5 năm lần lượt là 82,6%, 66,2%, 55,2%. Giai đoạn bệnh và kích thước u là hai 37 Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm yếu tố liên quan tới tiên lượng bệnh. Kết luận: sàng, kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng của Sarcôm tử cung là bệnh lý hiếm gặp, dễ chẩn đoán sarcôm tử cung. Đối tượng và phương pháp nhầm với các bệnh lý khác của tử cung và có tiên nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp với lượng xấu. tiến cứu. Bệnh nhân được chẩn đoán sarcôm tử cung Từ khóa: sarcôm tử cung từ 01/2014 đến 07/2020 tại Bệnh viện K được ghi nhận các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, phương SUMMARY pháp điều trị, đánh giá thời gian sống thêm và các yếu tố liên quan. Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 34 CLINICAL CHARACTERISTICS, bệnh nhân. Tuổi trung bình 49,1 ± 12,3; triệu chứng LABORATORY CHARACTERISTICS, RESULT thường gặp là đau bụng thượng vị (58,8%) và ra máu OF TREATMENT AND PROGNOSTIC âm đạo bất thường (52,9%), phần lớn bệnh nhân FACTORS OF UTERINE SARCOMA được chẩn đoán ban đầu là các các bệnh lý khác như: Aims: To identify the clinical characteristics, the u xơ tử cung (58,8%), ung thư nội mạc tử cung laboratory characteristics, the result of treatment and (8,8%) và các bệnh lý khác,chỉ có 11,7% bệnh nhân the prognostic factors of uterine sarcoma. Patients được chẩn đoán đúng trước điều trị. Phẫu thuật là and methods: Retrospective combined prospective phương pháp điều trị chính (88,2%). Tỷ lệ sống thêm study. The patient diagnosed uterine sarcoma at Vietnam National Cancer Hospital, from January 2014 1Trường to June 2020 was recorded clinical charateristics, đại học Y Hà Nội laboratory charateristics, treatment methods and 2Bệnh viện K overall survival, prognostic factors. Results: The Chịu trách nhiệm chính: Trần Việt Hoàng patients’meanage was49.1 ± 12.3. The main Email: Tranviethoang94@gmail.com presenting symptoms were pelvic pain (58.8%) and Ngày nhận bài: 29.6.2020 abnormal bleeding uterine (52.9%). Most of initial Ngày phản biện khoa học: 30.7.2020 diagnosis were other uterine diseases such as Ngày duyệt bài: 11.8.2020 leiomyoma (58.8%), endometrial carcinoma (8.8%) 152
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 and other diseases, just only 11.7% of patients were - BN được chẩn đoán là sarcôm tử cung tái phát diagnosed correctly at the first time. Surgery was the - Mắc ung thư khác phối hợp main method treatment (88.2%). The1-year, 3-year, 5-year overall survival was 82.6%, 66.2%, 55.2% - Mắc các bệnh lý cấp và hoặc mãn tính khác respectively. Staging of disease and size of the tumor có nguy cơ tử vong trong vòng 3 tháng were two main prognostic factors. Conclusion: - BN bỏ điều trị Uterine sarcoma is a rare disease, difficult diagnosis - Mất thông tin sau điều trị and poorprognosis. 2.2. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện K Keywords: uterine sarcoma 2.3. Thời gian: 01/2014 – 07/2020. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên Sarcôm tử cung là bệnh lý ác tính nguồn gốc cứu mô tả hồi cứu kết hợp với tiến cứu. từ mô liên kết của tử cung, chỉ chiếm 3-9% các 2.5. Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được mã khối u ác tính tử cung [1], [2]. Sarcôm tử cung hóa và xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0 tiến triển nhanh và tỉ lệ tái phát cao (50-70%) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU [3]. Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng Chúng tôi thu thập được 34BN đủ tiêu chuẩn thường không đặc hiệu như: ra máu âm đạo bất nghiên cứu. Kết quả thu được như sau: thường, đau bụng vùng hạ vị... do đó phần lớn ❖ Tuổi và tình trạng kinh nguyệt bệnh nhân (BN) được chẩn đoán sau khi cắt tử Tuổi trung bình của BN là 49,1 ± 12,3 tuổi, cung hoặc bóc u xơ tử cung [3], [4], [5]. Về giải cao nhất là 82 tuổi, thấp nhất là 17 tuổi. Độ tuổi phẫu bệnh (GPB) sarcôm cơ trơn (Uterine trung bình của sarcôm cơ trơn tử cung là 53,8 ± leiomyosarcoma - uLMS) và sarcôm mô đệm nội 7,2,sarcôm mô đệm nội mạc tử cung là 47,0 ± mạc tử cung ( Endometrial stromal sarcoma - 9,4 và sarcôm tuyến là 43,3 ± 34,2. Tỉ lệ BN ESS) là hai thể giải phẫu bệnh hay gặp nhất, còn mãn kinh là 52,9% và chưa mãn kinh là 47,1%. lại là sarcôm tuyến (Adenosarcoma –AS) và một ❖ Đặc điểm lâm sàng số thể hiếm gặp khác: rhabdomyosarcoma,... Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng [2], [6], [7]. Phẫu thuật đóng vai trò chủ yếu, xạ n Tần số (%) trị sau mổ giúp giảm nguy cơ tái phát tại chỗ Triệu chức cơ năng (n=34) nhưng không cải thiện thời gian sống thêm toàn Ra máu âm đạo 18 52,9 bộ. Hóa chất được chỉ định điều trị trong giai Đau bụng hạ vị 20 58,8 đoạn muộn, điều trị nội tiết có giá trị với các Sờ thấy u hạ vị 2 5,9 trường hợp dương tính với thụ thể nội tiết [3]. Không có triệu chứng 2 5,9 Tại Việt Nam hiện có ít nghiên cứu đầy đủ và chi Triệu chứng thực thể (n=34) tiết về sarcôm tử cung. Các nghiên cứu thường Di động 20 58,8 kết hợp đánh giá sarcôm tử cung với các bệnh lý Mức độ di Hạn chế 8 23,5 ác tính khác tại tử cung như ung thư cổ tử cung, động tử cung Không di ung thư nội mạc tử cung [8]. Vì vậy chúng tôi 6 17,7 động tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Tăng kích Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng,kết Kích thước 28 82,4 thước quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến tiên tử cung Bình thường 6 17,6 lượng của nhóm bệnh nhân sarcôm tử cung Nhận xét: Một BN có thể có một vài triệu được điều trị tại bệnh viện K từ 1/2014 đến chứng cơ năng, hai triệu chứng cơ năng thường 7/2020. gặp nhất là đau bụng hạ vị (58,8%) và ra máu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU âm đạo bất thường (52,9%). Qua thăm khám u đường âm đạo đánh giá: tử cung hạn chế hoặc 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng không di động chiếm 41,2%; tử cung tăng kích nghiên cứu là 34 BN sarcôm tử cung đủ các tiêu thước hơn so với bình thường 82,4%. chuẩn sau: ❖ Đặc điểm trên chẩn đoán hình ảnh Tiêu chuẩn lựa chọn Bảng 2: Đặc điểm trên chẩn đoán hình ảnh - Được chẩn đoán xác định sarcôm tử cung n Tỷ lệ (%) bằng mô bệnh học. - Chỉ số toàn trạng ECOG 0-1: đảm bảo đủ Kích thước u (n=34) điều kiện phẫu thuật, gây mê hồi sức và điều trị Trung bình: 5,9±3,5cm; bổ trợ (xạ trị, hóa chất, nội tiết...) (1,1cm - 17,5 cm) 14 41,2 - Hồ sơ theo dõi và thông tin đầy đủ. ≤ 5 cm 20 58,8 Tiêu chuẩn loại trừ: > 5 cm Số lượng u (n=34) 153
  3. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 1u 27 79,4 Nhận xét: Bệnh giai đoạn I chiếm 38,3% Nhiều u 7 20,6 giai đoạn II 32,3%, giai đoạn III, chiếm 14,7% Nhận xét: Tỷ lệ BN có kích thước u trên 5 cm giai đoạn IV chiếm 14,7%. chiếm tỷ lệ cao 58,8%, so với khối u có kích thước ❖ Các phương pháp điều trị dưới 5cm là 41,2%. Đa số BN có 1 u (79,4%). Bảng 4: Các phương pháp điều trị ❖ Đặc điểm giải phẫu bệnh Phương pháp điều trị N Tỷ lệ (%) Phẫu thuật 11 32,4 Phẫu thuật + xạ trị 10 29,4 Phẫu thuật + hóa trị + 4 11,8 xạ trị Phẫu thuật + hóa trị 5 14,7 Hóa trị 2 5,9 Điều trị triệu chứng 2 5,9 Tổng 34 100 Nhận xét: Có 11BN được phẫu thuật đơn thuần (32,4%). Đa số BN được điều trị đa mô Biểu đồ 1: Đặc điểm giải phẫu bệnh thức (55,9%) bao gồm kết hơp phẫu thuật và xạ Nhận xét: Thể GPB hay gặp nhất là sarcôm trị (29,4%), phẫu thuật kết hợp với xạ trị và hóa mô đệm nội mạc tử cung 19/34 BN (55,9%). trị (11,8%), phẫu thuật kết hợp với hóa trị Sarcôm cơ trơn chiếm 12/34 BN (35,3%), (14,7%). Có 2BN giai đoạn IV điều trị chăm sóc sarcôm tuyến 3/34 BN (8,8%) giảm nhẹ (5,9%). ❖ Đặc điểm chẩn đoán ❖ Thời gian sống thêm toàn bộ Bảng 3: Chẩn đoán trước điều trị Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là Chẩn đoán trước điều Tỷ lệ 44,1±4,4 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 1 năm, N trị % 2 năm, 3 năm, 5 năm lần lượt là 82,6%, 73,6%, U xơ tử cung 20 58,8 66,2%, 55,2%. Sarcôm tử cung 4 11,7 ❖ Một số yếu tố tiên lượng Polyp tử cung 3 8,8 Bảng 5. Thời gian sống thêm toàn bộ và Nghi ngờ ung thư nội một số yếu tố. 3 8,8 mạc tử cung OS trung Khác (u buồng trứng, sa Yếu tố tiên lượng P 4 11,8 bình sinh dục) ≤ 50 43,6±6,0 Tổng 34 100 Tuổi 0,971 >50 42,9±6,2 Nhận xét: Chỉ có 4 BN có thông tin giải phẫu Thể giải uLMS 47,7±6,0 bệnh trước điều trị là sarcôm tử cung (11,7%). 0,531 phẫu bệnh ESS+AS 41,1±6,1 Chẩn đoán trước mổ sarcôm tử cung đa phần bị Giai đoạn I, II 48,5±4,4 nhầm với các bệnh lý khác, trong đó u xơ tử 0,041 bệnh III,IV 21,3±4,3 cung chiếm tỷ lệ cao nhất: 58,8%, polyp tử cung Số lần phẫu 1 lần 43,9±4,9 (8,8%), nghi ngờ ung thư nội mạc tử cung 0,689 thuật 2 lần 39,7±8,7 (8,8%), và các bệnh lý khác như u buồng trứng, Kích ≤ 5cm 56,9±3,3 sa sinh dục... 0,004 thước u > 5cm 30,6±6,0 ❖ Đặc điểm giai đoạn bệnh Nhận xét: Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình giảm dần theo giai đoạn, giai đoạn I, II là 48,5±4,4 tháng, giai đoạn III, IV là 21,3±4,3 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,041. Thời gian sống toàn bộ của nhóm có u kích thước không quá 5 cm cao hơn so với u lớn hơn 5cm (56,9±3,3 tháng so với 30,6±6,0 tháng) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p = 0,004 IV. BÀN LUẬN ❖ Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Biểu đồ 2: Giai đoạn bệnh Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tuổi trung bình của BN là 49,1± 12,3, BN trẻ 154
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 nhất là 17 tuổi, cao tuổi nhất là 82 tuổi. Kết quả thể phổ biến nhất [6], [7]. Hầu hết các tác giả tương tự với kết quả của Nguyễn Quốc Tuấn khi trước đây lấy cả BN sarcôm biểu mô vào nghiên nghiên cứu bệnh cảnh ung thư thân tử cung cho cứu, tuy nhiên hiện nay sarcôm biểu mô đã được thấy nhóm BN sarcôm tử cung có độ tuổi trung xếp vào nhóm ung thư nội mạc cung, vì vậy bình là48,6 ±16,4. Tuy nhiên tuổi trung bình của trong nghiên cứu chúng tôi không có BN sarcôm nghiên cứu chúng tôi thấp hơn so với các tác giả biểu mô nước ngoài: nghiên cứu của tác giả Terek, tuổi Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trung bình là 62,5 ± 11,2 và nghiên cứu của chỉ có 4 BN được chẩn đoán là sarcôm tử cung Naaman tuổi trung bình là 53 (khoảng tuổi 32- trước điều trị nhờ vào kết quả sinh thiết trước 76) [6], [7].Khi phân tích tuổi theo thể giải phẫu điều trị (chiếm 11,7%), 88,3% BN được chẩn bệnh, chúng tôi nhận thấy: tuổi trung bình của đoán là các bệnh lý khác. Trong đó, 3 BN (8,8%) BNsarcôm mô đệm nội mạc tử cung (47,0 ± 9,4) nghi ngờ ung thư nội mạc tử cung, 3 BN (8,8%) sarcôm tuyến (43,3 ± 34,2) thấp hơn so với chẩn doán polyp tử cung, ngoài ra còn chẩn sarcôm cơ trơn tử cung (53,8 ± 7,2). Kết quả đoán nhầm với các bệnh lý khác như: u buồng này cũng tương tự so với nghiên cứu của tác giả trứng, sa sinh dục, u thân tử cung... Còn lại hầu Tropé: tuổi trung bình 50,7 với sarcôm mô đệm hết các trường hợp chẩn đoán trước mổ là u xơ nội mạc tử cung,56,6 với sarcôm cơ trơn tử tử cung (58,8%). Kết quả này cũng tương tự với cung và nghiên cứu của tác giả Sagae: tuổi trung nghiên cứu của các tác giả khác: Nghiên cứu tại bình 48,2 với sarcôm mô đệm nội mạc tử Nhật Bản của tác giả Sagae cho kết quả có cung,58,0 với sarcôm cơ trơn tử cung [2], [9]. 80,0% BNsarcôm mô đệm nội mạc tử cung, Về tình trạng kinh nguyệt: 52,9% BN đã mãn 77,5% sarcôm cơ trơn tử cung được chẩn đoán kinh; 47,1% BN chưa mãn kinh. Kết quả này trước mổ là các bệnh lý khác [9]. Chẩn đoán tương tự nghiên cứu của Trần Quốc Tuấn 60% sarcôm tử cung trước mổ hiện tại vẫn là một BN mãn kinh, thấp hơn trong nghiên cứu của thách thức lớn đối với các nhà ung thư học do Vrzic-Petronijevic trong số 61 BN, 43 BN sau các triệu chứng lâm sàng thường giống với các mãn kinh (70,49%) [10]. Như vậy cả tuổi trung bệnh lý khác cũng như không có phương tiện bình và tỷ lệ BN sau mãn kinh của nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh nào đặc hiệu có thể phân chúng tôi và của Trần Quốc Tuấn đều thấp hơn biệt bệnh với các bệnh lý khác. Một số đặc điểm so với một số tác giả nước ngoài, điều này cũng có thể gợi ý đến sarcôm tử cung như: ra máu có thể được giải thích là do phụ nữ Việt Nam âm đạo ở tuổi mãn kinh, khối u có tiến triển thường mãn kinh sớm hơn so với phụ nữ các nhanh, xâm lấn các tổ chức lân cận, vị trí u dưới nước Âu, Mỹ. thanh mạc. Một BN có thể có một hoặc một vài triệu Trong nghiên cứu chúng tôi có 38,3% BN ở chứng cơ năng được ghi nhận. Trong nghiên giai đoạn I của bệnh, tiếp đến là giai đoạn II cứu của chúng tôi, triệu chứng hay gặp nhất là (32,3%), còn lại là 14,7% BN giai đoạn III và đau bụng hạ vị (58,8%) và ra máu âm đạo bất 14,7% giai đoạn IV. Đối chiếu với các nghiên thường (52,9%). Nghiên cứu của tác giả Vrzic- cứu của các tác giả nước ngoài chúng tôi thấy tỷ Petronijevic (n=61), Terek (n=57) cũng ghi lệ phân bố BN của nghiên cứu chúng tôi cũng nhận ra máu bất thường âm đạo là triệu chứng tương tự với các tác giả trên thế giới là phần lớn xuất hiện ở 42,6% và 72,7% BN [6], [7]. Khám bệnh ở giai đoạn I và II nghiên cứu của Terek thực thể cho thấy tỷ lệ tử cung di động hạn chế 50,9% giai đoạn I, 22,8% giai đoạn II; nghiên hoặc không di động là 41,2%, và tử cung tăng cứu của Naamann 52,0% giai đoạn I, 23,0% giai kích thước là 82,4%. Theo Nguyễn Quốc Tuấn đoạn II [6], [7]. Tuy nhiên, tỉ lệ BN giai đoạn I ghi nhận 5 BNsarcôm tử cung thì có 3/5 BN tử thấp hơn nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, cung di động hạn chế [8]. Trên các phương tiện điều này có thể giải thích do BN Việt Nam chẩn đoán hình ảnh, các dấu hiệu thường gặp là: thường tới khám muộn, khi triệu chứng lâm sàng số lượng u là 1 chiếm đa số (79,4%) và kích đã rầm rộ. thước thường lớn hơn 5cm (58,8%). Điều trị ung thư nói chung, điều trị sarcôm tử Kết quả mô bệnh học của nghiên cứu chúng cung nói riêng là điều trị đa mô thức. Các tôi cho thấy: sarcôm mô đệm nội mạc tử cung và phương pháp điều trị chính bao gồm: phẫu sarcôm cơ trơn tử cung là hai thể hay gặp nhất thuật, hóa trị, xạ trị. Trong đó phẫu thuật vẫn là chiếm (55,9% và 35,3%). Kết quả nghiên cứu phương pháp điều trị chính với những BN còn của chúng tôi cũng tương tự các tác giả trên thế khả năng phẫu thuật. Trong nghiên cứu của giới về phân bố các thể giải phẫu bệnh: sarcôm chúng tôi có 11 BN được tiến hành phẫu thuật cơ trơn và sarcôm mô đệm nội mạc tử cung là 2 đơn thuần (32,4%), 10 BN điều trị phẫu thuật 155
  5. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 sau đó xạ trị bổ trợ (29,4%), 4 BN được điều trị - Tuổi trung bình của BN là 49,1± 12,3, phẫu thuật, xạ trị, hóa chất bổ trợ (11,8%), 5 thường gặp hơn ở phụ nữ mãn kinh (52,9%). BN điều trị phẫu thuật, hóa trị bổ trợ (14,7%), 4 Các triệu chứng thường gặp: đau bụng thượng vị BN điều trị triệu chứng (11,8%). Kết quả nghiên (58,8%), ra máu âm đạo (52,9%).Thể mô bệnh cứu của chúng tôi cũng tương tư với các nghiên học hay gặp: sarcôm cơ trơn tử cung (43,3%) và cứu của các tác giả nước ngoài, phẫu thuật có sarcôm mô đệm nội mạc tử cung (43,3%). Phần vai trò chủ đạo trong điều trị. Tuy nhiên, số BN lớn bệnh nhân được chẩn đoán ban đầu là các giai đoạn IV trong nghiên cứu của chúng tôi cao các bệnh lý khác như: u xơ tử cung (58,8%), hơn nên tỉ lệ BN được điều trị chăm sóc triệu ung thư nội mạc tử cung (8,8%) và các bệnh lý chứng cao hơn so với nghiên cứu của các tác giả khác, chỉ có 11,7% BN được chẩn đoán ban đầu khác [6], [7]. chính xác. Phân bố giai đoạn bệnh: giai đoạn I ❖ Kết quả điều trị. Thời gian sống thêm toàn 38,3%, giai đoạn II 32,3%, giai đoạn III 14,7%, bộ trung bình là 44,1±4,4 tháng. Kết quả nghiên giai đoạn IV 14,7%. cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của tác - Điều trị phẫu thuật là quan trọng và chiếm giả Terek là 61,2±6,1 tháng [6]. Tỷ lệ sống chủ yếu: có 11 BN được tiến hành phẫu thuật thêm toàn bộ 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm lần đơn thuần (32,4%), 10 BN điều trị phẫu thuật lượt là 82,6%, 73,6%, 66,2%, 55,2%. Nghiên sau đó xạ trị bổ trợ (29,4%), 4 BN được điều trị cứu của Naaman và cs cho thấy thời gian sống phẫu thuật, xạ trị, hóa chất bổ trợ (11,8%), 5 BN thêm toàn bộ tại thời điểm 5 năm là 60,0% [7]. điều trị phẫu thuật, hóa trị bổ trợ (14,7%), 4 BN Thời gian sống thêm trung bình và tỉ lệ sống điều trị triệu chứng (11,8%). Thời gian sống thêm 5 năm trong nghiên cứu của chúng tôi thêm toàn bộ trung bình là 44,1±4,4 tháng. Tỷ thấp hơn nghiên cứu của tác giả Naaman và lệ sống thêm toàn bộ 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 Terek. Điều này có thể được giải thích do trong năm lần lượt là 82,6%, 73,6%, 66,2%, 55,2%. nghiên cứu của hai tác giả trên tỉ lệ BN giai Kích thước u và giai đoạn bệnh là hai yếu tố đoạn I cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi quan trọng trong tiên lượng bệnh. (52,0% và 50,9% so với 38,3%) [6], [7] Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành phân TÀI LIỆU THAM KHẢO tích mối liên quan của một số yếu tố tiên lượng 1. Nordal R.R. and Thoresen S.Ø. (1997). Uterine sarcomas in Norway 1956–1992: ảnh hưởng đến thời gian sống thêm toàn bộ bao Incidence, survival and mortality. European Journal gồm: tuổi, thể giải phẫu bệnh, giai đoạn bệnh, of Cancer, 33(6), 907–911. kích thước u và số lần phẫu thuật ban đầu. Kết 2. Tropé C.G., Abeler V.M., and Kristensen G.B. quả cho thấy: kích thước u và giai đoạn bệnh là (2012). Diagnosis and treatment of sarcoma of hai yếu tố quan trọng trong tiên lượng bệnh. the uterus. A review. Acta Oncol, 51(6), 694–705. 3. NCCN NCCN Clinical Practice Guidelines in Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình của BN Oncology. Uterine Neoplasms version 3.2019, giai đoạn khư trú tại chỗ (giai đoạn I,II) cao 4. Leibsohn S., d’Ablaing G., Mishell D.R., et al. hơn giai đoạn lan tràn (giai đoạn III,IV) 50,8 (1990). Leiomyosarcoma in a series of tháng so với 31,8 tháng (p=0,041). Kết quả này hysterectomies performed for presumed uterine tương tự với nghiên cứu của tác giả Terek, thời leiomyomas. Am J Obstet Gynecol, 162(4), 968– 974; discussion 974-976. gian sống thêm toàn bộ trung bình giai đoạn I-II 5. Bansal N., Herzog T.J., Burke W., et al. là 68,15±5,17 tháng so với giai đoạn 28,42 (2008). The utility of preoperative endometrial ±4,93 tháng [6]. Nghiên cứu của chúng tôi cho sampling for the detection of uterine sarcomas. thấy thời gian sống thêm không bệnh của nhóm Gynecol Oncol, 110(1), 43–48. 6. Terek M., Akman L., Hursitoglu B., et al. BN có u nhỏ hơn 5cm là 56,9±3,3 tháng cao hơn (2016). The retrospective analysis of patients with có ý nghĩa thống kê với nhóm u lớn hơn 5cm uterine sarcomas: A single-center experience. J 30,6±6,0 tháng (p=0,004). Kết quả này cũng Can Res Ther, 12(1), 309. tương tự với nghiên cứu của Trope u lớn hơn 7. Naaman Y., Shveiky D., Ben-Shachar I., et al. 5cm là yếu tố tiên lượng xấu của cả hai nhóm (2011). Uterine Sarcoma: Prognostic Factors and Treatment Evaluation. 13, 4. giải phẫu bệnh là ESS và uLMS[2]. 8. Nguyễn Quốc Tuấn (2009). Một số nhận xét về ung thư tử cung tại bệnh viện Phụ sản trung ương V. KẾT LUẬN 2007-2008. Nghiên cứu y học, 121–126. Nghiên cứu trên 34 BN sarcôm tử cung tại 9. Sagae S., Yamashita K., Ishioka S., et al. bệnh viện K trong khoảng thời gian từ tháng (2004). Preoperative Diagnosis and Treatment 01/2014– 07/2020, chúng tôi rút ra một số kết Results in 106 Patients with Uterine Sarcoma in luận sau đây: Hokkaido, Japan. OCL, 67(1), 33–39. 156
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2