intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân vẹo cột sống vô căn tuổi thiếu niên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân vẹo cột sống vô căn tuổi thiếu niên. Đối tượng nghiên cứu: 32 bệnh nhân tuổi từ 10 đến 18 được chẩn đoán là vẹo cột sống lưng, thắt lưng vô căn tại khoa Phẫu thuật Cột sống - Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2017 đến tháng 07/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân vẹo cột sống vô căn tuổi thiếu niên

  1. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 không có sự khác biệt. Nồng độ Activin-A thay đổi 2007. Single serum activin a testing to predict theo kết quả siêu âm, nồng độ thấp khi siêu âm ectopic pregnancy. J Clin Endocrinol Metab 92 (5), 1748-1753 chưa có âm vang phôi và tim thai (1630,3± 5. Daponte A, Deligeoroglou E, Garas A, 2202,2 pg/ml), tăng khi có âm vang phôi và tăng Pournaras S, Hadjichristodoulou C, Messinis rất cao khi có hoạt động tim thai (6734,5± IE. Activin A and follistatin as biomarkers for 13634,4 pg/ml), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. ectopic pregnancy and missed abortion. Dis Markers 2013;35:497-503 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Esraa Hameed Humadi Al-Maini, Israa Tailb 1. Florio P, Luisi S, Ciarmela P, Severi FM, Abd Al-Kadir, Rawnaq Ali Al-Saadi. The role of Bocchi C, Petraglia F: Inhibins and activins in Activin-A and Follistatin in the differentiation pregnancy. Mol Cell Endocrinol 2004, 225:93–100. between viable intrauterine pregnancy from missed 2. Li Y, Klausen C, Cheng JC, Zhu H, Leung PC: miscarriage and ectopic pregnancy. Asian Journa of Activin A, B and AB increase human trophoblast Pharmaceutical and Clinical Research, Vol 12, Issue cell invasion by up-regulating N-cadherin. J Clin 12, 2019. Endocrinol Metab 2014, 99:jc20142118. 7. Michal Schneider-Kolsky, Donato D'Antona, 3. T K Woodruff, P Sluss, E Wang, I Janssen and Lee W. Evans, Nancy, Anne O'Connor, David M S Mersol-Barg: Activin A and follistatin are de Kretser, Euan M. Wallace. Maternal serum dynamically regulated during human pregnancy. total activin A and follistatin in pregnancy and Journal of Endocrinology 1997, 152, 167-174. parturition. British Journal of Obstetrics and 4. Florio, P. , Severi, F.M., Bocchi, C., et al., Gynaecology August 2000, V01107, pp. 995-1000 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VẸO CỘT SỐNG VÔ CĂN TUỔI THIẾU NIÊN Nguyễn Đình Hòa*, Vũ Văn Cường* TÓM TẮT 33 COMPRESSION FRACTURES Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Purpose: Describe the clinical and subclinical của bệnh nhân vẹo cột sống vô căn tuổi thiếu niên. characteristics of adolescent idiopathic scoliosis Đối tượng nghiên cứu: 32 bệnh nhân tuổi từ 10 patients. Subjects: 32 patients aged 10 to 18 were đến 18 được chẩn đoán là vẹo cột sống lưng, thắt diagnosed with idiopathic at Spine Surgery lưng vô căn tại khoa Phẫu thuật Cột sống - Bệnh viện Department - Viet Duc Hospital from January 2017 to Việt Đức từ tháng 1/2017 đến tháng 07/2018. Kết July 2018. Results: Assessment patients by SRS22r quả: Đánh giá tình trạng cột sống bằng thang điểm scale, self image and psychology of patients were SRS 22r, hình ảnh bản thân và tâm lý BN bị ảnh greatly affected with average score of 2.48 and 2.92 hưởng nhiều với điểm trung bình tương ứng là 2,48 và respectively. The average Cobb angle of the main 2,92. Góc Cobb trung bình của đường cong chính là curvature is 52.92o. The main curve in scoliosis is 52,92o. Đường cong chính trong vẹo cột sống thường usually in the thoracic spine, accounting for 62.52%. ở cột sống ngực, chiếm 62,52%. Đối với đường cong For the main curve, the direction of the right curve is chính thì hướng đường cong ngực phía bên phải là more common, accounting for 96.0%. Lenke 1 curve thường gặp chiếm 96,0%. Mô hình đường cong Lenke model is the most common in 12 patients, accounting 1 gặp nhiều nhất ở 12 BN chiếm 37,5%. 75% bệnh for 37.5%. 75% of patients have limited ventilation nhân có rối loạn thông khí hạn chế. Có mối liên quan disorders. There is a linear relationship between the tuyến tính giữa dung tích sống thở mạnh và thể tích volume of forced vital capacity and the Forced thở ra gắng sức trong 1 giây với độ lớn đường cong. Expiratory Volume in the first second. Conclusion: The Kết luận: Đường cong chính trong vẹo cột sống main curve in scoliosis is usually in the thoracic spine, in the right direction, the majority of patients have thường ở cột sống ngực, hướng phía bên phải, đa số aeration disorders. bệnh nhân có rối loạn thông khí. Keywords: scoliosis, idiopathic, adolescence Từ khóa: vẹo cột sống, vô căn, thiếu niên SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vẹo cột sống (VCS) là tình trạng cong của cột CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS sống sang phía bên của trục cơ thể và vẹo của OF THORACICOSTEOPOROTIC VERTEBRAL các thân đốt sống theo trục của mặt phẳng ngang, khác với tình trạng gù (Kyphosis) hoặc *Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức ưỡn (Lordosis) là biến dạng của cột sống theo Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa trục trước sau. VCS vô căn là biến dạng cột sống Email: ndhoavietducspine@gmail.com Ngày nhận bài: 3.01.2020 có cấu trúc, phổ biến nhất ở trẻ nhỏ và thanh Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020 thiếu niên tuổi từ 10 đến 18 tuổi, khoảng 4 trên Ngày duyệt bài: 6.3.2020 100 trẻ ở độ tuổi này. Quá trình cong cột sống 122
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 diễn ra đồng thời với giai đoạn dậy thì của bệnh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhân. Những biến dạng của cột sống và lồng 1. Đặc điểm lâm sàng ngực trong VCS vô căn ảnh hưởng đến vẻ bề Tuổi khởi phát bệnh ngoài đặc biệt ở giới nữ nên nó là nguyên nhân Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi gây mặc cảm, ảnh hưởng đến đời sống tâm sinh phát hiện vẹo cột sống lần đầu lý và xã hội của người bệnh. Các trường hợp VCS Tần số Tỷ lệ nặng có thể đưa đến tình trạng biến dạng lồng Nhóm tuổi khởi phát (N=32) (%) ngực, ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và tim Tuổi trẻ còn bú (0-3 tuổi) 0 0 mạch [4-5]. Để xây dựng cơ sở cho chẩn đoán Tuổi nhi đồng (4-9 tuổi) 5 15,6 vẹo cột sống ngực-thắt lưng vô căn ở tuổi thiếu Tuổi thanh thiếu niên (10- niên, chúng tôi giới thiệu bài báo “Đặc điểm lâm 27 84,4 18 tuổi) sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân vẹo cột sống Tổng số 32 100,0 ngực-thắt lưng vô căn ở tuổi thiếu niên”. Nhận xét: Có 15,6% đối tượng (5 BN) vẹo II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cột sống ở tuổi nhi đồng và 84,4% đối tượng (27 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 32 BN) vẹo cột sống ở tuổi thanh thiếu niên. bệnh nhân tuổi từ 10 đến 18 được chẩn đoán là Bảng 2: Đánh giá tình trạng cột sống vẹo cột sống lưng, thắt lưng vô căn tại khoa theo SRS22r Phẫu thuật Cột sống - Bệnh viện Việt Đức từ Trung bình ± SRS22r tháng 1/2017 đến tháng 07/2018. độ lệch 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Chức năng, hoạt động 4,08 ± 0,32 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu của cột sống mô tả cắt ngang Đau lưng 4.52 ± 0,42 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Áp Hình ảnh bản thân 2,48 ± 0,32 dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn Tâm lý bệnh nhân 2,92 ± 0,36 tất cả các BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong Điểm chung về tình 3,64 ± 0,50 thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 1/2017 trạng vẹo đến tháng 07/2018. Nhận xét: Điếm đánh giá về mức độ đau 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích lưng của bệnh nhân cao nhất với 4,52 điểm, và bằng SPSS 20.0 hình ảnh bản thân có điểm trung bình thấp nhất 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: với 2,48 điểm. Điểm đánh giá chung về tình Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trường Đại trạng vẹo đạt trung bình 3,64 điểm. học Y Hà Nội, khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện 2. Đặc điểm cận lâm sàng Việt Đức đồng ý; Thông tin của các bệnh nhân 2.1 Đặc điểm X quang: được bảo mật và mã hóa; Nghiên cứu chỉ nhằm *Hình ảnh X quang chung của các bệnh bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân. nhân vẹo cột sống vô căn Bảng 3: Đặc điểm X quang chung của các bệnh nhân (N=32) Mặt phẳng trán Mặt phẳng đứng dọc Góc Cobb Số đốt sống Vị trí đường cong chính Góc cột sống Góc cột sống đường cong đường cong Đoạn ngực- Đoạn thắt ngực từ T5 thắt lưng từ L1 Đoạn ngực chính (độ) chính thắt lưng lưng đến T12 (độ) đến S1 (độ) 52,92 ± 9,76 7,00 ± 1,41[5] 20 (62,52%) 6 (18,75%) 6 (18,75%) 22,30 ± 12,87 47,53 ± 13,43 Nhận xét: Trong mặt phẳng trán: Góc Cobb trung bình của đường cong chính là 52,92o. Trong mặt phẳng đứng dọc: Góc gù cột sống ngực trung bình là 22,30o và góc trung bình của cột sống thắt lưng là 47,53o. *Hướng của các đường cong trong vẹo Lenke IV 3 9,38 cột sống vô căn* Lenke V 4 12,50 Bảng 4: Mô hình các đường cong cột Lenke VI 3 9,38 sống theo Lenke Tổng 32 100 Mô hình đường cong Số lượng Tỷ lệ (%) Nhận xét: Mô hình đường cong Lenke 1 gặp Lenke I 12 37.5 nhiều nhất ở 12 BN chiếm 37,5%; Mô hình Lenke II 6 18,75 đường cong Lenke 4 và 6 gặp ít nhất ở 3 BN Lenke III 4 12,50 chiếm 9,38% 123
  3. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 *Phân loại mô hình đường cong cột sống IV. BÀN LUẬN ngực trong mặt phẳng đứng dọc: *Tuổi phát hiện vẹo cột sống: Bảng 5: Góc Cobb của các đường cong Một trong những lưu ý quan trọng đó là trên phim X quang tư thế chuẩn và phim X những BN phát hiện vẹo sớm dưới 10 tuổi có tỷ quang cong người (N=32) lệ vẹo cột sống do bất thường tủy sống cao hơn Góc Cobb trên Góc Cobb trên nhóm trên 10 tuổi. Nakahara nghiên cứu trên Đường phim XQ tư thế phim XQ cong 472 BN vẹo cột sống vô căn thấy tỷ lệ bất cong chuẩn người sang bên thường của tủy sống ở BN vẹo phát hiện sớm Ngực cao 25,74 ± 10,91 22,42 ± 9,72 trước 11 tuổi có tỷ lệ là 13,2%, trong khi những Ngực chính 52,93 ± 14,42 37,51 ± 12,75 BN phát hiện muộn chỉ có 2,6. Từ đó các tác giả Ngực-TL/ khuyến cáo rằng đối với những trường hợp vẹo 36 ± 16,13 24,13 ± 9,77 Thắt lưng cột sống vô căn khởi phát sớm trước 10 tuổi nên Nhận xét: Góc Cobb trung bình của đoạn chỉ định chụp cộng hưởng từ cột sống. Trong ngực chính là lớn nhất với độ lớn là 52,93o và nghiên cứu của chúng tôi có một trường hợp vẹo góc này còn 37,51o trên phim cong người sang cột sống vô căn phát hiện trước 10 tuổi (Biểu đồ phía đỉnh của đường cong ngực cao. 1) được chỉ định chụp cộng hưởng từ cột sống *Mức độ mềm dẻo của các đường cong nhưng không phát hiện bất thường của tủy sống. cột sống: theo công thức của Harrington *Chức năng cột sống, đau lưng, tự đánh 2.2 Đặc điểm chức năng hô hấp: giá hình ảnh bản thân và vấn đề tâm lý do Bảng 6: Các giá trị phần trăm dự đoán ảnh hưởng của vẹo cột sống của dung tích sống thở mạnh (FVC), thể Qua điều tra 32 BN vẹo cột sống vô căn tích thở ra gắng sức trong một giây (FEV1) chúng tôi thấy rằng điểm chức năng hoạt động và chỉ số Tiffeneau (N=32) của cột sống trung bình là 4,08 ± 0,32 và mức Chức năng Trung bình ± độ Nhỏ nhất – độ đau lưng là 4.52 ± 0,42 điểm (Bảng 2). Kết hô hấp lệch (%) Lớn nhất (%) quả này không có sự khác biệt với nghiên cứu FVC 67,80 ± 14,60 48 – 114 của tác giả Nguyễn Hoàng Long (2015) với chức FEV1 73,60 ± 15,22 51 – 120 năng, hoạt động của cột sống là 4,2 điểm và Tiffeneau 104,50 ± 14,17 75 – 140 mức độ đau lưng là 4,7 điểm [2]. Nhận xét: Chỉ số Tiffeneau từ 75% trở lên Những biến dạng khung xương làm ảnh nên các BN trong nghiên cứu của chúng tôi nếu hưởng đến hình ảnh bản thân, từ đó gây nên có chỉ có rối loạn thông khí hạn chế. Rối loạn những ảnh hướng đến tâm lý bệnh nhân, đặc thông khí hạn chế chiếm 75% bệnh nhân bị vẹo biệt ở độ tuổi thanh thiếu niên gây những mặc cột sống vô căn cảm, lo âu, tự ti. Với điểm tự đánh giá về hình *Phân loại chức năng hô hấp bệnh nhân ảnh của bản thân và sự ảnh hưởng tới tâm lý vẹo cột sống vô căn trung bình trong nhóm nghiên cứu là 2,48 và 2,92 theo thứ tự tương ứng (Bảng 2), cho thấy rằng sự ảnh hưởng của sự biến dạng khung xương tới tâm sinh lý đối với các BN trong độ tuổi này là tương đối lớn. *Đặc điểm X quang • Vị trí đường cong chính. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì đường cong chính ở cột sống đoạn ngực, đoạn ngực-thắt lưng và đoạn thắt lưng có tỷ lệ lần lượt là 62,52%; 18,75% và 18,75%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu tác giả Nguyễn Hoàng Long [2] với tỷ lệ tương ứng là: 73,7%, 13,15% và 13,15%. Như vậy vị Biểu đồ 1: Phân loại chức năng hô hấp trí đường cong chính đa phần là xuất phát từ cột bệnh nhân vẹo cột sống vô căn sống ngực. Kết quả này cũng phù hợp với các giả thuyết đã được các tác giả đưa ra trước đó Nhận xét: Rối loạn chức năng hô hấp kiểu về đặc điểm hình học của cột sống ngực là lăng hạn chế ở 24 bệnh nhân chiếm 75%, không gặp trụ tam giác đáy ở phía sau cùng với lí do đoạn bệnh nhân bị rối loạn chức năng hô hấp kiểu tắc này gần như không vận động nằm ở giữa so nghẽn hoặc hỗn hợp. đoạn cột sống cổ và thắt lưng vận động nằm ở 124
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 hai đầu, chính vì vậy cột sống ngực dễ bị uốn bình là 104,5%. Trong 32 BN vẹo cột sống vô căn cong sang bên hơn so các đoạn cột sống khác. được nghiên cứu thì có 24 trường hợp (chiếm • Độ lớn góc Cobb đường cong. Bình 75%) rối loạn thông khí hạn chế. thường cột sống người là thẳng trong mặt phẳng Hầu hết các tác giả nghiên cứu về chức năng này, khi có một đường cong sang bên và đường phổi trong vẹo cột sống đồng ý rằng: (1) góc cong này được đo theo phương pháp đo góc của vẹo cột sống ngực từ 90o trở lên mới bị ảnh Cobb từ 10o trở lên thì được gọi là vẹo cột sống. hưởng và hình thành các bệnh lý tim phổi, (2) Trong nghiên cứu của chúng tôi góc vẹo của chức năng hô hấp bị ảnh hưởng khi góc vẹo từ đường cong chính trung bình là 52,92o. Kết quả 50-60o trở lên, (3) rối loạn của chức năng hô hấp của tác giả Trần Quang Hiển với góc Cobb trung của các BN bị vẹo cột sống vô căn chủ yếu là rối bình là 68,0+24,9. loạn thông khí hạn chế [3-7]. Như vậy, trong • Đường cong cột sống trong mặt phẳng nghiên cứu của chúng tôi, góc Cobb ngực chính đứng dọc. Đường cong cột sống ngực có giá trị trung bình là 52,93o. Do vậy, tỷ lệ bệnh Độ lớn đường cong cột sống ngực trong mặt nhân có rối loạn thông khí hạn chế trong nghiên phẳng đứng dọc thường được xác định bằng cứu là phù hợp. phương pháp đo góc Cobb từ đốt sống T5 đến Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cho T12, chính đường cong này cùng với khung thấy rằng các BN góc Cobb đoạn cốt sống ngực xương sườn tạo nên lồng ngực. Trong nghiên chính có mối quan hệ tuyến tính giữa sự giảm cứu của chúng tôi độ lớn đường cong cột sống dung tích sống thở mạnh (FVC) và thể tích thở ra ngực từ T5 đến T12 trong mặt phẳng đứng dọc gắng sức trong một giây (FEV1) và mối liên quan có giá trị trung bình là 22,30o. có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0