
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô bệnh học ở bệnh nhân Ung thư đại trực tràng tại khoa Ngoại tiêu hóa- Bệnh viện Chợ Rẫy
lượt xem 1
download

Tỷ lệ mới mắc và tử vong do ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 4 và thứ 5 trong các bệnh lý ung thư ở cả hai giới. Chẩn đoán sớm giúp cải thiện hiệu quả điều trị. Tuy nhiên, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giúp chẩn đoán ung thư đại trực tràng những năm gần đây còn ít dữ liệu. Bài viết trình bày khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến ung thư đại trực tràng ở người trưởng thành.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô bệnh học ở bệnh nhân Ung thư đại trực tràng tại khoa Ngoại tiêu hóa- Bệnh viện Chợ Rẫy
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(1):19-29 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.03 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô bệnh học ở bệnh nhân Ung thư đại trực tràng tại khoa Ngoại tiêu hóa- Bệnh viện Chợ Rẫy Trần Đình Phương Trân1, Nguyễn Quang Khiêm1, Phạm Nguyễn Nhật Minh1, Vũ Sơn Trung1, Nguyễn Tấn Thành1, Nguyễn Thị Quỳnh Giang1, Nguyễn Thành Danh1, Nguyễn Thị Minh Phương1, Nguyễn Ngọc Yến Nhi1, Trần Phùng Dũng Tiến2, Phạm Hữu Vàng1,2,* 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Khoa Ngoại tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Tỷ lệ mới mắc và tử vong do ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 4 và thứ 5 trong các bệnh lý ung thư ở cả hai giới. Chẩn đoán sớm giúp cải thiện hiệu quả điều trị. Tuy nhiên, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giúp chẩn đoán ung thư đại trực tràng những năm gần đây còn ít dữ liệu. Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến ung thư đại trực tràng ở người trưởng thành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 86 bệnh nhân ung thư đại trực tràng từ 18 tuổi trở lên. Kết quả: Tuổi trung bình 61,9±14.6, trong đó 24,4% bệnh nhân được chẩn đoán trước 50 tuổi. Nam gấp 3 lần nữ. 51,2% bệnh nhân hút thuốc lá, 56,8% sử dụng ≥ 14 đơn vị cồn/tuần. 60,4% bệnh nhân được chẩn đoán trong 3 tháng sau khi có triệu chứng đầu tiên. Lý do nhập viện chủ yếu là đau bụng (48,8%), tiêu ra máu (29,1%) và thay đổi thói quen đi tiêu (14%). Triệu chứng phổ biến nhất là đau bụng (73,3%), sụt cân (64%), thay đổi thói quen đi tiêu (62,8%), tiêu ra máu (58,1%), chướng bụng (44,2%). 38,3% bệnh nhân có thiếu máu, 5,8% giảm albumin máu. 40,9% ghi nhận CEA tăng trên 5ng/ml. Vị trí u nhiều nhất ở trực tràng (37,6%) và đại tràng sigma (26,9%). Kết luận: Bệnh nhân nam giới, lớn tuổi, thường xuyên hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, than phiền đau bụng, sụt cân, thay đổi thói quen đi tiêu và tính chất phân cần được chú ý để nội soi đại tràng tầm soát sớm. Từ khóa: ung thư đại trực tràng; đặc điểm lâm sàng; tầm soát sớm Ngày nhận bài: 27-11-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 14-01-2025 / Ngày đăng bài: 16-01-2025 *Tác giả liên hệ: Phạm Hữu Vàng. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: vangphamhuu@gmail.com © 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 19
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 Abstract CLINICAL, PARACLINICAL AND HISTOPATHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF COLORECTAL CANCER PATIENTS AT THE DEPARTMENT OF GASTROENTEROLOGY - CHO RAY HOSPITAL Tran Dinh Phuong Tran, Nguyen Quang Khiem, Pham Nguyen Nhat Minh, Vu Son Trung, Nguyen Tan Thanh, Nguyen Thi Quynh Giang, Nguyen Thanh Danh, Nguyen Thi Minh Phuong, Nguyen Ngoc Yen Nhi, Tran Phung Dung Tien, Pham Huu Vang Background: The incidence and mortality rate of colorectal cancer ranks the 4th and 5th, respectively, among cancer diseases. Early diagnosis helps improve the treatment. However, the clinical and paraclinical characteristics that help diagnose colorectal cancer in recent years has had limited data. Objectives: To survey the epidemiological, clinical and paraclinical characteristics related to colorectal cancer in adults. Methods: Descriptive cross-sectional study on 86 colorectal cancer patients aged 18 years and older. Results: Average age 61.9±14.6, of which 24.4% of patients were diagnosed before the age of 50. The proportion of male was three times higher than female. 51.2% of patients smoked, 56.8% used ≥ 14 units of alcohol/week. 60.4% of patients were diagnosed within 3 months from symptom onset. The main reasons for hospitalization were abdominal pain (48.8%), bloody defecation (29.1%), and change in bowel habits (14%). The most common symptoms are abdominal pain (73.3%), weight loss (64%), change in bowel habits (62.8%), bloody defecation (58.1%), bloating (44.2%). 38.3% of patients had anemia, 5.8% had hypoalbuminemia. 40.9% were recorded an increase in CEA level (above 5ng/ml). The most common tumor location is in the rectum (37.6%) and sigmoid colon (26.9%). Conclusions: Patients who are male, elderly, regular smoking, alcohol consumption, complain of abdominal pain, weight loss, change in bowel habits and change in stool characteristics need attention for early screening colonoscopy. Keywords: colorectal cancer; clinical characteristics; early screening 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ đó cho thấy được tầm quan trọng của việc phát hiện và chẩn đoán sớm bệnh, góp phần cải thiện tỷ lệ khỏi bệnh, kéo dài thời gian sống cho người bệnh. Nghiên cứu của tác giả Ung thư đại trực tràng là một bệnh lý ác tính thường gặp Rahadiani và cộng sự đánh giá sự thay đổi hình thái của ung và cũng là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng thư đại trực tràng trong 10 năm gần đây, ghi nhận tỉ lệ ung thư đầu trong các loại ung thư. Theo thống kê của Globocan tại đại tràng tăng hơn ở người trẻ tuổi (dưới 50 tuổi), trong đó u Việt Nam, năm 2022 có 16835 bệnh nhân ung thư đại trực xuất phát ở đại tràng phải có xu hướng gia tăng. Những đặc tràng mới chẩn đoán và 8454 bệnh nhân tử vong do ung thư điểm nổi bật chiếm ưu thế ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng đại trực tràng. Tỷ lệ mới mắc và tử vong do bệnh lý này đứng bao gồm khối u khu trú ở đại tràng trái, kích thước lớn hàng thứ 4 và thứ 5 trong các bệnh lý ung thư thường gặp ở (>5cm), ung thư biểu mô tuyến, có dạng sùi trên hình ảnh học. cả hai giới [1]. Mặc dù các phương tiện khảo sát sớm ngày Các khối u được phát hiện ở giai đoạn sớm, ít di căn hạch và càng tiến bộ nhưng trên 65% bệnh nhân vẫn được chẩn đoán di căn xa [5]. Một nghiên cứu khác của tác giả Phạm Xuân bệnh ở giai đoạn muộn (III/IV) [2,3]. Theo số liệu ghi nhận Dũng nhằm đánh giá xu hướng của ung thư đại trực tràng qua của Chương trình Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng 20 năm từ 1996 đến 2015, cũng ghi nhận xu hướng bệnh ở (SEER) 2012 - 2018, tỷ lệ sống sót sau 5 năm ở bệnh nhân nam giới và vị trí u ở trực tràng tăng đáng kể [6]. Tuy nhiên, ung thư đại trực tràng tăng đáng kể lên đến 90,9% ở những các nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giúp bệnh nhân giai đoạn 0/I, so với 72,8% giai đoạn II/III và giảm chẩn đoán ung thư đại trực tràng những năm gần đây tại Việt xuống còn 15,1% khi ung thư đã di căn xa giai đoạn IV [4]. 20 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.03
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 Nam còn ít dữ liệu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Chúng tôi sử dụng một bảng câu hỏi để ghi nhận thông tin, khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng khảo sát các triệu chứng lâm sàng và ghi nhận các kết quả cận liên quan đến ung thư đại trực tràng ở người trưởng thành, lâm sàng của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Tất cả bệnh nhằm góp phần vào phát hiện và chẩn đoán sớm ung thư đại nhân đủ tiêu chuẩn chọn bệnh trong thời gian nghiên cứu đều trực tràng tại Việt Nam. được ghi nhận số liệu với mẫu tối thiếu 82 bệnh nhân. 2.2.3. Phương pháp thực hiện 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Nghiên cứu được tiến hành theo quy trình sau: NGHIÊN CỨU Xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu: dựa trên tổng quan tài liệu tham khảo từ các bài báo, xây dựng nên bảng khảo sát 2.1. Đối tượng nghiên cứu các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng. Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư đại trực tràng từ Thu thập số liệu: nghiên cứu viên sẽ gặp trực tiếp để phỏng 18 tuổi trở lên tại khoa Ngoại tiêu hóa bệnh viện Chợ Rẫy từ vấn các bệnh nhân dựa vào bảng câu hỏi nghiên cứu được xây tháng 11/2022 đến tháng 08/2023. dựng. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn Xử lý số liệu, so sánh các kết quả và rút ra nhận xét về các Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư (giải phẫu triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng trên bệnh bệnh sau mổ hoặc nội soi sinh thiết trước mổ) và đồng ý tham nhân ung thư đại trực tràng. gia nghiên cứu. 2.2.4. Biến số nghiên cứu 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Đặc điểm dịch tễ học: biến nhị phân (giới, hút thuốc lá, chế độ BN không đồng ý tham gia với bất kỳ lý do nào. ăn nhiều rau, chế độ ăn thịt đỏ, sử dụng rượu bia, tiền căn gia đình); biến danh mục (tuổi, chỉ số khối cơ thể, bệnh lý đi kèm). BN không hoàn thành trọn vẹn bảng câu hỏi nghiên cứu. Đặc điểm lâm sàng: thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên BN quá mệt mỏi suy kiệt, không đủ khả năng hiểu và tự trả (biến thứ tự); lý do nhập viện (biến danh mục); biểu hiện lâm lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi. sàng (biến danh mục). 2.2. Phương pháp nghiên cứu Đặc điểm sinh hóa máu (biến thứ tự): Hemoglobin, bạch cầu, tiểu cầu, PT, aPTT, albumin, đường huyết, ALT, AST, 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Natri, Kali, CEA, CA 19-9. Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đặc điểm trên nội soi (biến danh mục): vị trí u, kích thước u. 2.2.2. Cỡ mẫu Đặc điểm trên CT Scan (biến danh mục): vị trí u. Xác định cỡ mẫu theo công thức sau: Đặc điểm trên mô bệnh học (biến danh mục): đại thể và vi thể. z ( ) P(1 − P) n= 2.2.5. Xử lý số liệu d Tất cả dữ liệu nghiên cứu được mã hóa và lưu trữ bằng n: là cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu. phần mềm Microsoft Excel, được phân tích bằng phần mềm Z: trị số giới hạn của độ tin cậy. Với độ tin cậy 95% thì 𝑍 RStudio 2023.03.1. Các biến định tính được mô tả bằng số (1−α/2) = 1,96. lượng và tỷ lệ phần trăm. Các biến định lượng được mô tả P: 0.31 (tỷ lệ ung thư đại trực tràng có di căn hạch, ước tính bằng trung bình và độ lệch chuẩn nếu tuân theo phân phối theo một nghiên cứu trước đây [7]). chuẩn hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị nếu không tuân theo phân phối chuẩn. Mức độ tương đồng giữa hai phương pháp d: sai số tuyệt đối chấp nhận được, chọn d = 0,1. nội soi và CT Scan được đánh giá bằng chỉ số Cohen’s kappa. Như vậy cỡ mẫu cần lấy ít nhất 82 bệnh nhân. Các biểu đồ thích hợp được sử dụng để thể hiện dữ liệu một https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2021.01.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 21
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 cách trực quan. Tần số Đặc điểm (Tỉ lệ %) Có 5 (5,8%) 3. KẾT QUẢ Tiền căn gia đình Không 81 (94,2%) Tăng huyết áp 32 (37,2%) 3.1. Đặc điểm dịch tễ học Đái tháo đường 8 (9,3%) Có 86 bệnh nhân đủ điều kiện nhận vào được đưa vào nghiên Bệnh lý đi kèm Rối loạn lipid máu 12 (14,0%) cứu. Tuổi chẩn đoán trung bình của bệnh nhân ung thư đại trực Bệnh mạch vành 5 (5,8%) tràng trong nghiên cứu là 61,9 ± 14,6, thấp nhất là 22 tuổi và cao Bệnh khác* 5 (5,8%) nhất là 93 tuổi. Trong đó, có 24,4% bệnh nhân được chẩn đoán *Bóc tách động mạch chủ bụng, COPD, nhồi máu não, Phình động mạch chủ ung thư đại trực tràng khởi phát sớm (dưới 50 tuổi). Phân bố giới bụng, Gút tính cũng cho thấy tỉ lệ nam giới mắc bệnh gấp 3 lần nữ giới Về các yếu tố nguy cơ của ung thư đại trực tràng, nghiên cứu (73,3% so với 26,7%) (Bảng 1). của chúng tôi ghi nhận hơn 1/3 số bệnh nhân có tình trạng thừa Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học và bệnh lý đi kèm cân/béo phì (34,9%), hơn 1/2 số bệnh nhân có hút thuốc lá Đặc điểm Tần số (51,2%) và ăn ít chất xơ (54,7%). Các yếu tố nguy cơ khác trong (Tỉ lệ %) nghiên cứu ghi nhận như ăn nhiều thịt đỏ (26,7%), lối sống tĩnh 18-29 2 (2,3%) tại không vận động (18,6%), có sử dụng rượu bia (43%) và tiền 30-39 4 (4,7%) căn gia đình ghi nhận có người thân trực hệ thứ 1, thứ 2 được 40-49 15 (17,4%) chẩn đoán ung thư đại trực tràng (5,8%) (Bảng 1). Tuổi (năm) 50-59 11 (12,8%) 60-69 28 (32,6%) 3.2. Đặc điểm lâm sàng ≥70 26 (30,2%) 3.2.1. Các bệnh lý nền đồng mắc Nam 63 (73,3%) Nghiên cứu ghi nhận hơn 1/3 số BN đồng mắc tăng huyết áp Giới Nữ 23 (26,7%) (37,2%), gần 1/4 số bệnh nhân ghi nhận có rối loạn chuyển hóa Suy dinh dưỡng (
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 Chúng tôi ghi nhận có 60,4% bệnh nhân được chẩn đoán sớm hiện lâm sàng bệnh nhân than phiền bao gồm: đau bụng (73,3%), dưới 3 tháng kể từ khi có triệu chứng lâm sàng đầu tiên. Tuy sụt cân (64%), thay đổi thói quen đi tiêu (62,8%), tiêu ra máu nhiên, hơn 1/4 số bệnh nhân được chẩn đoán khá trễ (trên 6 (58,1%), chướng bụng (44,2%), mót rặn (37,2%), thiếu máu tháng) (Hình 1). Gần 1/2 số bệnh nhân nhập viện vì đau bụng (12,8%), khối ở bụng (11,8%) và tắc ruột/bán tắc ruột (8,1%). (48,8%), kế đến là các triệu chứng khác như tiêu ra máu (29,1%), Tuy nhiên trong quá trình khảo sát chúng tôi ghi nhận sụt cân thay đổi thói quen đi tiêu (13,9%), chướng bụng (5,8%), sụt cân không phải là yếu tố chính khiến bệnh nhân than phiền chính (1,2%) và tự sờ thấy khối ở hậu môn (1,2%) (Hình 2). Các biểu (Hình 2). 80.0 73.3 Tỉ lệ (%) 70.0 64.0 62.8 58.1 60.0 48.8 50.0 44.2 40.0 37.2 29.1 30.0 20.0 13.9 12.8 11.8 8.1 10.0 5.8 1.2 0 0 1.2 0 0.0 Đau bụng Sụt cân Thay đổi thói Tiêu ra máu Chướng bụng Mót rặn Thiếu máu Khối ở bụng Tắc ruột/ bán quen đi tiêu tắc ruột Triệu chứng lâm sàng thường gặp Lý do nhập viện Hình 2. Biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân Ung thư đại trực tràng Bảng 2. Đặc điểm chi tiết của ba triệu chứng thường gặp nhất trên bệnh nhân Ung thư đại trực tràng Đặc điểm Tần số (Tỉ lệ %) Đau bụng Hoàn cảnh khởi phát Không cố định 42 (66,7%) Đau sau ăn 15 (23,8%) Đau khi khó đi tiêu 3 (4,7%) Đau khi đói 2 (3,2%) Đau về đêm 1 (1,6%) Vị trí đau Quanh rốn 26 (41,3%) Hạ vị 22 (31,9%) Thượng vị 10 (16,9%) Hông lưng trái 10 (16,9%) Hông lưng phải 8 (12,7%) Hố chậu phải 8 (12,7%) Hố chậu trái 8 (12,7%) Hạ sườn phải 7 (11,1%) Hạ sườn trái 7 (11,1%) Khắp bụng 3 (4,8%) Kiểu đau Quặn từng cơn 35 (55,6%) Âm ỉ kéo dài 25 (39,7%) Quặn cơn trên nền âm ỉ 3 (4,8%) https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2021.01.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 23
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 Đặc điểm Tần số (Tỉ lệ %) Thay đổi thói quen đi tiêu Táo bón 26 (30,2%) Tiêu chảy 22 (25,6%) Tiêu chảy xen kẽ táo bón 6 (7,0%) Không thay đổi 32 (37,2%) Tiêu ra máu Màu sắc máu Đỏ tươi 20 (40,0%) Đỏ bầm 17 (34,0%) Đen 13 (26,0%) Tính chất máu Máu lẫn trong phân 23 (46,0%) Phân đen như bã cà phê 13 (26,0%) Máu dính quanh phân 10 (20,0%) Toàn máu 6 (12,0%) Máu dính giấy 2 (4,0%) Ba triệu chứng thường gặp nhất bao gồm đau bụng, thay đổi Tần số Đặc điểm thói quen đi tiêu và tiêu ra máu được khảo sát chi tiết hơn (Bảng (Tỉ lệ %) 2). Trong đó, chúng tôi ghi nhận trong số 63 bệnh nhân có triệu Albumin huyết 5,5 0 (0%) khi đói,… Các vị trí đau thường gặp nhất là quanh rốn (41,3%), Đường huyết đói 110 28 (32,6%) Kiểu đau bụng thường gặp là đau quặn từng cơn (55,6%), hoặc AST (UI/L) 49 9 (10,5%) 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng ALT (UI/L) 48 6 (7,0%) Đặc điểm (Tỉ lệ %) Natri máu (mEq/L) 155 0 (0%) Bạch cầu (K/µL) 5,5 0 (0%) Tiểu cầu (K/µL)
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 Các thay đổi trong chỉ số huyết học và sinh hóa máu cơ bản cứu ghi nhận 1 ca (1,2%) trong tổng số 86 ca có tình trạng đa cũng được ghi nhận (Bảng 3). Trong đó chúng tôi nhận thấy có polyp hóa ung thư ở cả 5 vị trí và 2 ca (2,3%) ghi nhận u ở 2 vị hơn 1/3 số bệnh nhân ung thư đại trực tràng có thiếu máu (giảm trí. Trực tràng là vị trí thường gặp với tỷ lệ cao nhất (39,1%), sau Hemoglobin), 17,4% ghi nhận tăng bạch cầu và 15,1% ghi nhận đó là đại tràng sigma (28,3%). Trong các ung thư ở vùng đại có giảm tiểu cầu. Nồng độ CEA và CA 19-9 chỉ ghi nhận tăng tràng thì ung thư đại tràng sigma chiếm tỷ lệ cao nhất (46,4%). cao ở ít hơn 1/2 và 1/5 số bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính vùng bụng chậu cũng ghi nhận tỉ lệ vị trí tương tự như nội soi. Trong số 92 khối u ghi nhận từ Kết quả nghiên cứu cho thấy có 30 trong 92 trường hợp nội soi và 93 khối u ghi nhận từ CT Scan, chúng tôi đánh giá mức (32,6%) khối u chiếm toàn bộ chu vi lòng ruột. Còn lại 62 trường độ tương đồng giữa hai phương pháp. Kết quả chỉ ra hệ số Kappa hợp (67,4%) khối u chỉ chiếm một phần chu vi (Bảng 3). Nghiên là 0,573, tương ứng với mức độ tương đồng trung bình (Bảng 4). Bảng 4. Mức độ tương đồng vị trí u trên nội soi và chụp cắt lớp vi tính CT Scan CT Scan (N=93) Đại tràng Đại tràng Đại tràng Đại tràng Trực tràng Không Tổng lên ngang xuống sigma u Đại tràng lên 10 1 2 1 0 1 15 (16,3%) Đại tràng ngang 0 4 1 0 0 2 7 (7,6%) Đại tràng xuống 0 0 5 0 0 3 8 (8,7%) Nội soi Đại tràng sigma 1 0 3 19 1 2 26 (28,3%) (N=92) Trực tràng 0 0 0 0 32 4 36 (39,1%) Không u 2 3 1 5 2 0 Tổng 13 (14,0%) 8 (8,6%) 12 (12,9%) 25 (26,9%) 35 (37,6%) Hệ số Kappa (khoảng tin cậy 95%)= 0,573 (0,466-0,681) Hình dạng đại thể thường gặp là dạng sùi (65,2%), sau đó là 4. BÀN LUẬN dạng polyp (28,3%), dạng loét (3,2%), dạng vòng nhẫn (2,2%) và dạng loét sùi (1,1%). Đồng thời về mặt mô bệnh học, kết Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân mắc ung quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy u carcinoma tuyến thư đại trực tràng đa phần vẫn nằm trong nhóm dân số lớn tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (98,8%), còn lại là ung thư không từ biểu (trên 55-60 tuổi). Kết quả này khá tương đồng với các nghiên mô (sarcoma, lymphoid, carcinoid) chiếm 1,2% (Bảng 5). cứu trước đây [8-12]. Tuy nhiên tỉ lệ các bệnh nhân ung thư Bảng 5. Đặc điểm mô học vi thể và đại thể khởi phát sớm dưới 50 tuổi cũng là một con số đáng chú ý. Hình ảnh tổn thương Tần số (Ti lệ %) Trong đó, nghiên cứu của chúng tôi và một nghiên cứu khác của tác giả Quách Trọng Đức cũng ghi nhận tỉ lệ này chiếm Đại Loét 3 (3,2%) thể khoảng 1/4 số bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu [10]. Về Loét sùi 1 (1,1%) phân bố giới tính, trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh Polyp 26 (28,3%) nhân nam chiếm ưu thế, gấp 3 lần số bệnh nhân nữ. Tỉ lệ này Sùi 60 (65,2%) có khác so với các nghiên cứu trước đây, với tỉ lệ nam/nữ gần Vòng nhẫn 2 (2,2%) như tương đương nhau hoặc nguy cơ ở nam có thể tăng nhẹ so với nữ [10,13-15]. Sự khác biệt này có thể do mẫu nghiên cứu Vi thể Ung thư từ biểu mô 85 (98,8%) (Adenocarcinoma) của chúng tôi tương đối nhỏ và nhóm dân số có hút thuốc lá chiếm tỉ lệ khá cao trong nhóm nghiên cứu. Để xác định có sự Ung thư không phải biểu mô 1 (1,2%) (Sarcoma, lymphoid, carcinoid) thay đổi thực sự về phân bố tỉ lệ giới trong ung thư đại trực tràng gần đây không, chúng tôi cho rằng cần tăng cỡ mẫu https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2021.01.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 25
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 nghiên cứu và tiến hành nghiên cứu ở các cơ sở y tế ban đầu sẽ cùng lúc, nhận thấy rằng độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác phản ánh chính xác hơn. của CT scan để phát hiện ung thư đại trực tràng lần lượt là 72,4%, 83,6% và 80,3% [23]. Một nghiên cứu khác của Colvin Phần lớn bệnh nhân phát hiện ung thư đại trực tràng sau khi H vào năm 2013 trên 96 bệnh nhân thì thu được kết quả độ đã có các triệu chứng lâm sàng. Rất ít bệnh nhân được phát hiện nhạy của CT trong phát hiện ung thư đại trực tràng là 100% và bệnh ở giai đoạn sớm nhờ các biện pháp khám sàng lọc có hệ độ đặc hiệu là 95,7% [24]. Cả hai nghiên cứu trên cho thấy giá thống. Sự chậm trễ trong chẩn đoán xác định ung thư đại trực trị chẩn đoán của CT scan là tương đối cao, nếu coi nội soi là tràng hiện nay vẫn còn phổ biến làm tăng thêm sự trầm trọng tiêu chuẩn vàng thì mức độ tương đồng giữa kết quả CT scan của bệnh khi được phát hiện. Trong nghiên cứu của chúng tôi, và nội soi mà chúng tôi rút ra được cũng khá phù hợp với kết gần 2/3 số bệnh nhân đến khám bệnh sau khi có triệu chứng quả nghiên cứu của hai tác giả trên. Trên nội soi chúng tôi ghi đầu tiên trong 3 tháng đầu, trong đó 30,2% bệnh nhân đến nhận 92 sang thương, trên CT scan ghi nhận 93 sang thương. khám bệnh trong 1 tháng đầu tiên khi xuất hiện các triệu chứng Dù có sự khác nhau về số lượng sang thương tại từng vị trí, tuy bất thường. Điều này chứng tỏ trình độ dân trí ngày càng tiến nhiên nhìn chung có sự tương đồng. Sự khác nhau về số lượng bộ, bệnh nhân đến khám bệnh tại các cơ sở y tế sớm hơn. Tuy sang thương, vị trí và tỉ lệ giữa CT scan và nội soi trong nghiên nhiên, còn gần 1/3 số bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh trễ cứu của chúng tôi được lý giải là do có một vài sang thương trên 6 tháng. Một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Trung chiếm toàn bộ chu vi dẫn đến máy soi không qua được nên năm 2018 ghi nhận từ khi có triệu chứng đến lúc nhập viện, không ghi nhận được sang thương phía trên. Ngoài ra kết quả thời gian phát hiện bệnh dưới 3 tháng là 83,8% trong đó 51,7% CT scan còn phụ thuộc vào người đọc và điều kiện của đại trực số bệnh nhân đến khám trong 1 tháng đầu tiên khi phát hiện tràng lúc khảo sát. Bên cạnh đó, một vài u nằm ở vị trí chuyển triệu chứng, còn thời gian phát hiện triệu chứng trên 6 tháng là tiếp nên dẫn đến một vài sang thương không được phát hiện 10,8% [15]. Lý do nhập viện và biểu hiện lâm sàng thường gặp trên CT scan hoặc sai lệch vị trí so với nội soi. nhất trên các bệnh nhân ung thư đại trực tràng được ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả khác bao gồm Về vị trí khối u và hình thể đại thể, nghiên cứu của chúng tôi đau bụng, thay đổi thói quen đi tiêu và thay đổi tính chất phân và các nghiên cứu tương tự đều ghi nhận hai vị trí thường gặp [2,16-20]. Đây cũng là dấu hiệu nên được thăm hỏi trên các nhất là đại tràng sigma và trực tràng, chiếm trên 50% các vị trí bệnh nhân đến khám tiêu hóa để có thể chỉ định kịp thời các u [10,18,25]. Trong đó, dạng sùi là kiểu hình được ghi nhận cận lâm sàng phù hợp, tránh bỏ sót bệnh ở giai đoạn sớm. nhiều nhất [10,15]. Điều này có thể giúp hỗ trợ đánh giá trên lâm sàng khi một kết quả nội soi hoặc CT Scan ghi nhận một Hai chỉ số ung thư thường được dùng để đánh giá ung thư tổn thương dạng sùi nằm ở vị trí đại tràng sigma và trực tràng đại trực tràng là CEA và CA 19-9. Trong 44 bệnh nhân có kết gợi ý khả năng cao là một khối u ác tính. Thêm nữa, việc chuẩn quả CEA thì có 40,9% bệnh nhân có nồng độ CEA trong máu bị đại tràng trước khi nội soi đại tràng, mức độ khó chịu và chi cao hơn 5 ng/ml, kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của phí của nội soi đại tràng cũng là một trở ngại khiến bệnh nhân tác giả Đặng Quang Thuận (48,1%) và Võ Văn Hiền (46,9%), trì hoãn nội soi tầm soát. Do đó, trên các bệnh nhân ghi nhận nhưng lại cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Công Hoàng có các triệu chứng nghi ngờ ung thư đại trực tràng thì nội soi (31,1%) [21]. Bên cạnh đó, 18,6% bệnh nhân có kết quả trực tràng, đại tràng sigma cũng có thể giúp loại trừ ung thư cho CA19-9 ≥ 39U/mL, kết quả này tương đồng với nghiên cứu hơn 50% trường hợp. Phương tiện này về mặt lâm sàng sẽ ưu của tác giả Trần Quốc Tý (16,7%) [22]. Dựa trên ghi nhận trong điểm hơn do chuẩn bị trước soi nhanh, đơn giản; chi phí thấp, các nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng dùng chỉ số ung thư thời gian thực hiện nhanh, không gây nhiều khó chịu cho bệnh để chẩn đoán hoặc tầm soát ung thư đại trực tràng không phải nhân nên có thể thực hiện dễ dàng ở bệnh nhân nhỏ tuổi hoặc là một biện pháp hiệu quả và khả thi. lớn tuổi, mắc nhiều bệnh nền. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng đánh giá vai trò và sự Theo tìm hiểu của chúng tôi, trong khoảng ba năm gần đây, tương quan của nội soi tiêu hóa so với chụp cắt lớp vi tính CT không nhiều nghiên cứu đánh giá chi tiết các đặc điểm của bệnh Scan vùng bụng chậu. Theo nghiên cứu của Ozel B vào năm nhân ung thư đại trực tràng tại Việt Nam nói chung và khu vực 2010 khảo sát trên 100 bệnh nhân được làm CT scan và nội soi 26 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.03
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 miền Nam nói riêng. Tuy nhiên, chúng tôi cũng gặp một số hạn https://orcid.org/0009-0002-7531-9393 chế của nghiên cứu như cỡ mẫu còn ít và thời gian lấy mẫu Nguyễn Tấn Thành tương đối ngắn. Mặc dù vậy, các ghi nhận vẫn đủ cung cấp https://orcid.org/0009-0003-4982-9223 những thông tin liên quan đến bệnh lý này nhằm làm tiền đề Nguyễn Thị Quỳnh Giang cho các nghiên cứu sâu hơn trong tương lai. https://orcid.org/0009-0004-2299-9924 Nguyễn Thành Danh 5. KẾT LUẬN https://orcid.org/0009-0005-4628-5034 Nguyễn Thị Minh Phương Tỉ lệ bệnh khởi phát sớm ở người dưới 50 tuổi cũng là còn https://orcid.org/0009-0002-7666-6370 số đáng báo động. Đau bụng, thay đổi thói quen đi tiêu và thay đổi tính chất phân là những biểu hiện thường gặp nhất, cần Nguyễn Ngọc Yến Nhi được chú ý để bệnh nhân có cơ hội tầm soát ung thư sớm. Nội https://orcid.org/0009-0006-1233-5686 soi trực tràng và đại tràng sigma nên được xem xét để tầm soát bệnh vì tính khả thi và tần suất bệnh lý ở hai vùng này cao. Đóng góp của các tác giả Ý tưởng nghiên cứu: Phạm Hữu Vàng Lời cảm ơn Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Phạm Hữu Vàng, Nhóm nghiên cứu trân trọng cám ơn lãnh đạo và tập thể khoa Trần Đình Phương Trân, Nguyễn Thành Danh, Nguyễn Thị Ngoại tiêu hóa Bệnh viện Chợ Rẫy, trường Đại học Y Dược Minh Phương, Nguyễn Ngọc Yến Nhi Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ cho công tác lấy mẫu được Thu thập dữ liệu: Nguyễn Quang Khiêm, Phạm Nguyễn Nhật thuận lợi. Minh, Vũ Sơn Trung Giám sát nghiên cứu: Phạm Hữu Vàng, Trần Phùng Dũng Tiến Nguồn tài trợ Nhập dữ liệu: Nguyễn Tấn Thành, Nguyễn Thị Quỳnh Giang Nghiên cứu không nhận tài trợ. Quản lý dữ liệu: Nguyễn Tấn Thành, Nguyễn Thị Quỳnh Giang Phân tích dữ liệu: Nguyễn Tấn Thành, Nguyễn Thị Quỳnh Giang Xung đột lợi ích Viết bản thảo đầu tiên: Trần Đình Phương Trân, Phạm Hữu Vàng Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết này được báo cáo. Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Phạm Hữu Vàng, Trần Phùng Dũng Tiến ORCID Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Phạm Hữu Vàng Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban https://orcid.org/0009-0001-4090-3138 biên tập. Trần Đình Phương Trân https://orcid.org/0009-0009-5314-2495 Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Trần Phùng Dũng Tiến Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong https://orcid.org/0000-0002-8773-2719 nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Nguyễn Quang Khiêm Minh, số 67/HĐĐĐ – ĐHYD ký ngày 16 tháng 01 năm 2023. https://orcid.org/0009-0000-7639-2221 Phạm Nguyễn Nhật Minh TÀI LIỆU THAM KHẢO https://orcid.org/0009-0009-0009-002X Vũ Sơn Trung 1. Ferlay J, Ervik M, Lam F, Laversanne M, Colombet M, https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2021.01.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 27
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 Mery L, et. al. Global Cancer Observatory: Cancer Chí Minh. 2015;19(1):114 -118. Today. Lyon, France: International Agency for Research 11. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh. Khảo sát các on Cancer. 2024. https://gco.iarc.who.int/today. dạng mạch máu đại tràng phải qua phẫu thuật nội soi đại 2. Đỗ Đình Công, Nguyễn Hữu Thịnh. Các yếu tố ảnh tràng phải. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. hưởng đến chẩn đoán muộn ung thư đại trực tràng. Y học 2010;14(1):99-101. Thành phố Hồ Chí Minh. 2009;13(1):22-25. 12. Nguyễn Minh Hải, Lâm Việt Trung. Phẫu thuật đại trực 3. Bui Dieu, Nguyen Thi Hoa Nga, Nguyen Ba Duc, Tran tràng qua nội soi ổ bụng. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Van Thuan, Le Hoang Minh, Pham Xuan Dung, et al. 2010;14(2):177 – 181. Cancer Challenges and National Cancer Control 13. Nguyễn Đình Hối và cộng sự, Bộ môn ngoại Đại học Y Programs to 2020. Viet Nam J Oncol. 2015;4:13-8. Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh học ngoại khoa 4. Colorectal Cancer Survival Rates| Colorectal Cancer tiêu hóa; pp.405-432. Nhà xuất bản Y học. 2013. Prognosis. 2024 [cited 2024 Nov 21]. 14. Phạm Trung Vỹ. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội https://www.cancer.org/cancer/types/colon-rectal- soi một đường mổ điều trị ung thư đại tràng phải. Luận cancer/detection-diagnosis-staging/survival-rates.html. án Tiến sĩ, Đại học Huế. 2020. 5. Rahadiani N, Habiburrahman M, Abdullah M, Jeo W, 15. Nguyễn Thành Trung, Lê Đức Nhân, Nguyễn Văn Saditya S, Rini KE, et al. Analysing 11 years of Xứng, Đoàn Hiếu Trung. Nghiên cứu đặc điểm lâm incidence trends, clinicopathological characteristics, and sàng, nội soi và mô bệnh học của ung thư đại trực tràng forecasts of colorectal cancer in young and old patients: tại Bệnh viện Đà Nẵng trong 2 năm (2016 - 2017). Tạp a retrospective cross sectional study in an Indonesian chí Y Dược học, Trường Đại học Y Dược Huế. national referral hospital. BMJ Open. 2018;8(2):7-12. 2022;12(9):e060839. 16. Trần Thắng. Nghiên cứu áp dụng hóa trị bổ trợ phác đồ 6. Dung X. Pham, An H.T. Phung, Hien D. Nguyen, Tung FUFA trong điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng. D. Bui, Linh D. Mai, Lan T. Ho-Pham, et al. Trends in Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội. 2012. colorectal cancer incidence in Ho Chi Minh City, Vietnam (1996–2015): Joinpoint regression and age– 17. P. V. Hạnh. Nhận xét tổn thương ung thư đại tràng qua period–cohort analyses. Cancer Epidemiology. nội soi ống mềm đối chiếu với lâm sàng và giải phẫu 2022;77:102-113. bệnh tại bệnh viện K từ 2000 đến 2004. Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội. 2004. 7. Cường TA. Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng tại bệnh viện K. 18. Lê Quang Minh. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, Luận án Tiến sĩ, Trường đại học Y Hà Nội. 2018. mô bệnh học và biến đổi biểu hiện gen bằng phương pháp Microarray trong ung thư biểu mô đại trực tràng. 8. Đặng Công Thuận, Nguyễn Duy Nam Anh. Nghiên cứu Luận án Tiến sĩ, Học viện Quân Y. 2012. mối liên quan giữa nồng độ CEA và các đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh trong ung thư biểu mô đại trực 19. Nguyễn Kiến Dụ. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận tràng. Tạp chí Y Dược học. 2012;9:86-95. lâm sàng và đột biến gen Kras, Braf ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng [Luận án tiến sĩ]. Hà Nội, Đại học Y Hà 9. Hữu Hoài Anh, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Cường Thịnh, Nội; 2017. Hoàng Công Đắc. Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ung thư đại tràng tại bệnh viện E. Y học Thực 20. Moreno CC, Mittal PK, Sullivan PS, et al. Colorectal hành. 2009;4:54-55. Cancer Initial Diagnosis: Screening Colonoscopy, Diagnostic Colonoscopy, or Emergent Surgery, and 10. Quách Trọng Đức, Nguyễn Trường Kỳ. Đặc điểm nội Tumor Stage and Size at Initial Presentation. Clin soi và mô bệnh học của ung thư đại trực tràng: Nghiên Colorectal Cancer. 2016;15 (1):67-73. cứu loạt ca trên 1033 trường hợp. Y học Thành phố Hồ 28 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.03
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 21. Dang CT, Nguyen DNA. Study on the relation between carcinoembryonic antigen and the clinicopathologic features in colorectal carcinoma. J Med Pharm. 2012;86–95. 22. Trần Quốc Tý, Đặng Công Thuận. Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ CEA và CA 19-9 với các đặc điểm giải phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Journal of Medicine and Pharmacy, 2013. https://www.doi.org/10.34071/jmp.2014.1.9. 23. Ozel B, Pickhardt PJ, Kim DH, Schumacher C, Bhargava N, Winter TC. Accuracy of Routine Nontargeted CT Without Colonography Technique for the Detection of Large Colorectal Polyps and Cancer. Dis Colon Rectum. 2010;53(6):911–8. 24. Colvin H, Lukram A, Sohail I, et al. The performance of routine computed tomography for the detection of colorectal cancer. Ann R Coll Surg Engl. 2013;95(7):473-476. 25. Nguyễn Thuý Vinh. Nghiên cứu các khối u đại tràng qua nội soi và mô bệnh học. Y học Việt Nam. Tháng 6 - Số 1/2011:87-90. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2021.01.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 29

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của secukinumab trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp giai đoạn hoạt động
6 p |
14 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan tới đau cột sống ở người bệnh từ 18 đến 35 tuổi
8 p |
3 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2023
8 p |
7 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhiễm khuẩn tiết niệu và mức độ nhạy cảm kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
11 p |
10 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ho ra máu bằng phương pháp can thiệp nội mạch mạch máu số hóa xóa nền (DSA) tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022–2023
8 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu tỷ lệ suy thượng thận cấp, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại tỉnh Kiên Giang năm 2022-2023
6 p |
14 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định một số yếu tố liên quan đến suy sinh dục ở nam giới đến điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
7 p |
8 |
1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân lupus ban đỏ tại phòng khám Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
7 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò của procalcitonin trong định hướng điều trị kháng sinh ở bệnh nhân viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2023-2024
7 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị tăng huyết áp ở trẻ em từ 5 tuổi đến 16 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2022-2023
7 p |
4 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở trẻ vàng da tăng bilirubin gián tiếp được chiếu đèn tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ
7 p |
9 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân tràn dịch màng phổi tại khoa Nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022
7 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sơ sinh bệnh lý điều trị tại khoa Nhi bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p |
3 |
1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và miễn dịch trên bệnh nhân bệnh lupus ban đỏ hệ thống
8 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p |
9 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi tái diễn ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p |
11 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sớm ung thư trực tràng bằng phẫu thuật nội soi và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
8 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
