Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân đuối nước tại Bệnh viện Chợ Rẫy
lượt xem 0
download
Đuối nước là nguyên nhân đứng hàng thứ ba gây tử vong không chủ ý trên toàn thế giới. Nghiên cứu các kiến thức để dự phòng và điều trị đuối nước là việc làm cần thiết và cấp bách. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân đuối nước nhập bệnh viện Chợ Rẫy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân đuối nước tại Bệnh viện Chợ Rẫy
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 bệnh nhân trong nghiên cứu này đều có kích (1997), Ung thư gan nguyên phát, Bài giảng ung thước khối u lớn và kèm theo xơ gan. thư học, Nhà xuất bản Y học, 205. 2. Hiệp hội quốc tế chống ung thư (1991), "Ung thư Phân tích tổng hợp của Huang K (2014) trên học lâm sàng", Nhà xuất bản Y học, tr. 382-386. 7 nghiên cứu với 700 bệnh nhân UTBMTBG cho 3. SC Ulmer. (2000), "Hepatocellular carcinoma: A biết: Tỉ lệ sống thêm 1 năm, 2 năm, 3 năm cũng concise guide to its status and mamagement", cao hơn có ý nghĩa ở nhóm điều trị DEB-TACE so Postgrad Med, 107(5), pp. 117-124. 4. Varela M., Isabel RM., et al (2007), với nhóm TACE (p= 0,001). "Chemoembolization of hepatocellular carcinoma 4.4. Tác dụng phụ sau điều trị: Các tác with drug eluting beads: Efficacy and doxorubicin dụng phụ sau điều trị đều có thể gặp ở cả hai pharmacokinetics", Journal of Hepatology, 46(3), phương pháp điều trị. Trong nghiên cứu của pp. 474-481. chúng tôi (bảng 3.3) cho biết: Sốt, mệt mỏi gặp 5. Lammer J, Malagari K., et al (2010), "Prospective Randomized Study of Doxorubicin-Eluting-Bead ít hơn ở nhóm điều trị bằng DEB-TACE. Tuy Embolization in the Treatment of Hepatocellular nhiên, triệu chứng đau vùng gan lại gặp nhiều ở Carcinoma: Results of the PRECISION V Study", bệnh nhân dùng DEB-TACE. Các tác dụng phụ Cardiovascular Intervention Radiology, 33, pp. 41-52. trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự 6. Song MJ, Chun HJ, Song D., et al (2012), "Comparative study between Doxorubicin-eluting beads như nghiên cứu trong nước [7],[8]. and conventional transarterial chemoembolization for treatment of hepatocellular carcinoma", Journal of V. KẾT LUẬN Hepatology, 57(6), pp. 1244-1250. Tắc mạch hóa chất sử dụng hạt vi cầu (DEB- 7. Lê Văn Trường (2006), "Nghiên cứu điều trị ung TACE) có hiệu quả tốt hơn so có ý nghĩa so với thư biểu mô tế bào gan kích thước trên 5 cm bằng tắc mạch truyền thống (TACE) về đáp ứng khối, phương pháp tắc mạch hóa dầu chọn lọc", Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân y. giảm nồng độ AFP huyết thanh và thời gian sống. 8. Thái Doãn Kỳ (2015), "Nghiên cứu kết quả điều Các tác dụng phụ đều gặp cả 2 nhóm điều trị. trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch hóa chất sử dụng hạt vi cầu DC Beads ", TÀI LIỆU THAM KHẢO Luận án Tiến sỹ Y học, Viện Nghiên cứu Khoa học 1. Bộ môn Ung thư - Trường Đại học Y Hà Nội Y dược Lâm sàng 108. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐUỐI NƯỚC TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Ngọc Tú*, Trần Thị Quỳnh Chi**, Phạm Thị Ngọc Thảo* TÓM TẮT 29,7%, 61,1%, 54,1%. Bất thường trên X-quang ghi nhận ở 91,9% bệnh nhân. Nội soi phế quản bất 21 Đặt vấn đề: Đuối nước là nguyên nhân đứng thường là 62,2% bệnh nhân. Có 13,5% bệnh nhân hàng thứ ba gây tử vong không chủ ý trên toàn thế được phát hiện phù não trên CT-scan. Tỷ lệ tử vong là giới. Nghiên cứu các kiến thức để dự phòng và điều trị 35,1%, hồi phục hoàn toàn là: 59,5%, chuyển tuyến đuối nước là việc làm cần thiết và cấp bách. Mục tiêu cơ sở khác điều trị tiếp là 5,4%. Kết luận: Đuối nước nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao. Cần khuyến cáo người cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân đuối dân hạn chế uống rượu bia, đồng thời tiếp tục tuyên nước nhập bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và truyền, huấn luyện kỹ năng sơ cứu đuối nước cho phương pháp: Mô tả hồi cứu. Tiêu chuẩn chọn là cộng đồng. bệnh nhân có chẩn đoán đuối nước nhập bệnh viện Từ khóa: đuối nước, đặc điểm lâm sàng, kết quả Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 06 năm điều trị. 2018. Kết quả: Có 37 trường hợp được đưa vào nghiên cứu. Nhóm tuổi cao nhất từ 21-60 tuổi, chiếm SUMMARY 59,5%, có 95% là nam. Tình huống xảy ra tai nạn đa số là do uống rượi bia chiếm 37,8%. Ngưng hô hấp CLINICAL, LABORATORYFINDINGS AND tuần hoàn chiếm 24,3%. Tỉ lệ có suy hô hấp, ARDS, RESULTS OF DROWNING PATIENTS AT viêm phổi, tổn thương thận cấp, toan chuyển hóa, tổn CHO RAY HOSPITAL thương não cấp lần lượt là: 100%, 51,4%, 89,2%, Background: Drowning is not only the third leading cause of unintentional injury death worldwide *Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh. but also one of the mostcommon reasons causing **Viện Y Học Biển Việt Nam. neurologic morbidity. Studying the knowledge and for Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Tú preventing and treating drowning. Objectives: We Email: drnguyenngoctu1604@gmail.com aimed to describe epidemiologic characteristics, Ngày nhận bài: 11.1.2019 clinical manifestations, laboratory tests, radiology Ngày phản biện khoa học: 25.2.2019 findings and the outcomes of drowning patients Ngày duyệt bài: 4.3.2019 treated at Cho Ray hospital. Methods: A 77
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 retrospectivecross sectional study was done in all Đối tượng nghiên cứu patients admitted to Cho Ray hospital from January Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân có chẩn đoán 2015 to June 2018with diagnosisof drowning. Results: There were 37 patients enrolled. The most đuối nước theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế common age group was 21-60 years old, accounting giới năm 2005. for 59.5%, male was 95%. A leading cause of Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có chẩn đoán drowning was alcohol consumption (37.8%). chậm phát triển tâm thần vận động trước đó, Respiratory and circulatory depression accounted for bệnh nhân không đủ thông tin ghi nhận trong hồ 24.3%. The proportions of respiratory failure, ARDS, sơ bệnh án theo mẫu thu thập số liệu. pneumonia, acute kidney injury, metabolic acidosis, brain damage were: 100%, 51.4%, 89.2%, 29.7%, Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Chợ Rẫy. 61.1%, 54.1% respectively. Abnormal findings on Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 năm chest X-rays were recorded in 91.9% of patients. 2015 đến tháng 06 năm 2018. Abnormalities at bronchoscopy were recorded in Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập 62.2% of patients.Cerebral edema diagnosed on head số liệu dựa vào phiếu thu thập xây dựng sẵn. CT-scan was 13.5%. The mortality was 35.1%, fully recovery rate was 59.5% and referral rate to other Các biến số thu thập dựa vào hồ sơ lưu trữ. hospitals was 5.4%. Conclusions: The mortality rate Xử lý số liệu: Số liệu thu thập từ phiếu thu in drowning patients was high. Recommendation for thập dữ liệu được nhập vào máy tính thông qua limited alcohol and basic life support for community phần mềm Epidata phiên bản 3.1. Sau đó dữ liệu should be done to prevent and early treatment for được chuyển sang định dạng sử dụng cho phần these patients. Keywords: drowning, clinical signs, treatment results mềm STATA 13 để kiểm tra, biên tập và phân tích. Phân tích dữ liệu: Quá trình phân tích dữ I. ĐẶT VẤN ĐỀ liệu được thực hiện trên phần mềm STATA 13 Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có khoảng 360.000 người chết vì đuối III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nước hàng năm trên toàn thế giới. Tại Việt Nam Phân bố theo tuổi và giới tính: Tuổi có tỷ mỗi năm có khoảng 6,400 người bị chết đuối lệ cao nhất trong nghiên cứu là nhóm tuổi trong nước [5] con số thực tế còn nhiều hơn vì có độ tuổi lao động từ 21-60 tuổi, chiếm 59,5%. Tiếp đến là nhóm tuổi từ 20 tuổi trở xuống nhiều trường hợp không được báo cáo. Có nhiều chiếm tỷ lệ 21,6%. Nhóm tuổi từ 60 trở lên hoàn cảnh xảy ra đuối nước, nguyên nhân cả chiếm tỷ lệ 18,9%. Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ chủ quan và khách quan nhưng trước hết là môi trong mọi nhóm tuổi, giới tính nam chiếm 95%, trường sống không an toàn, nước ta có nhiều nữ chiếm 5%. sông, suối, ao, hồ, bờ biển dài nên nguy cơ đuối Nghề nghiệp: Nông dân chiếm tỷ lệ cao nước ngày càng gia tăng [6]. Cơ chế bệnh sinh nhất là 32,5%, tiếp đến là học sinh - sinh viên và chính của đuối nước là làm tổn thương màng không lao động chiếm tỷ lệ 16,2%. Ngư nghiệp phế nang–mao mạch, bất thông hợp giữa thông chiếm 10,8% trong nghiên cứu. Ngoài ra các khí và tưới máu dẫn đến thiếu oxy máu. Từ đó nghề nghiệp khác chiếm 24,3% trong các bệnh gây ra nhiều hậu quả gồm: suy đa cơ quan, phù nhân đuối nước. não, hội chứng nguy kịch hô hấp cấp... Tác dụng Nơi sinh sống: Khu vực đồng bằng sông của những biện pháp cấp cứu ban đầu nhằm Cửu Long chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu khôi phục hoạt động của hệ tuần hoàn và hô là 43%. Trong khi đó, nơi sinh sống của nạn hấp, điều này có ảnh hưởng lớn đến kết quả nhân bị đuối nước tại Đông Nam Bộ chiếm 38%. điều trị sau này. Hiện nay trên thế giới và tại Việt Các khu vực khác bao gồm Miền Trung, Tây Nam có rất ít nghiên cứu về đuối nước.Trên bản Nguyên, Bắc Bộ chiếm tỷ lệ 19%. đồ đuối nước của WHO, Việt Nam là một trong Phân bố theo thời gian: Thời điểm xảy ra số các quốc gia chưa có số liệu chính thức. tai nạn nhiều nhất là quý 2 trong năm chiếm Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác 46%. Kế đến là thời điểm quý 1 chiếm 32,4%. định một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm Quý 4 và quý 3 lần lượt chiếm tỷ lệ 16,2% và sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân đuối 5,4%. Tai nạn đuối nước xảy ra nhiều nhất từ 12 nước nhập bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm giờ đến 18 giờ trong ngày với tỷ lệ là 49%. Thời 2015 đến tháng 6 năm 2018. Qua đó đóng góp điểm từ 06 giờ sáng đến 12 giờ trưa chiếm tỷ lệ một phần kiến thức cho việc dự phòng và điều 27%, từ 18 đến 0 giờ sáng chiếm 13%, và trị đuối nước. không rõ thời gian xảy ra tai nạn chiếm 11%. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong tuần thời điểm xảy ra tai nạn nhiều Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. nhất là thứ 4 chiếm 21,6%, kế đến là thứ 7 chiếm 18,9%. Các ngày khác bao gồm thứ 2, thứ 78
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 3, thứ 5, thứ 6, chủ nhật chiếm tỷ lệ lần lượt là pH < 7,35 22 59,5% 13,5%, 10,8%, 18,9%, 5,4%, 10,8%. PaCO2> 45 mmHg 2 5,4% Địa điểm xảy ra tai nạn: Nơi xảy ra tai nạn Tổn thương trên X-quang 34 91,9% đuối nước có tỷ lệ cao nhất là xảy ra tại sông, ngực thẳng ao, hồ chiếm 40,6%. Tiếp theo là các tai nạn Bất thường trên hình ảnh 23 62,2% đuối nước xảy ra tại biển chiếm 32,4%. Tai nạn nội soi phế quản tại kênh mương, hồ bơi chiếm tỷ lệ lần lượt là Hình ảnh phù não trên 5 13,5% 18,9% và 5,4%. Nơi xảy ra tai nạn thấp nhất là CT-scan. các vật dụng chứa nước chiếm tỷ lệ 2,7%. Tăng Hct 7 18,9% Tình huống xảy ra tai nạn: Sau uống rượu Tăng bạch cầu 26 70,3% bia là tình huống xảy ra cao nhất chiếm tỷ lệ Tăng AST 32 86,5% 37,8%. Các tình huống khác bao gồm đi bơi, vấp Tăng ALT 22 59,5% ngã, tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ lần lượt 27%, Tăng BUN 16 43,2% 24,3%, 5,4%. Ngoài ra còn có các tai nạn khác Tăng Creatinin máu 15 40,5% chiếm tỷ lệ 5,4%. Tăng CRP 36 97,3% Thời gian bệnh nhân bị chìm trong nước: Natri máu bình thường chiếm tỷ lệ 62,2%, số Nghiên cứu ghi nhận 16 đối tượng có thời gian trường hợp có tăng natri máu và hạ natri máu lần chìm trong nước dưới 3 phút chiếm khoảng lượt là 2,7% và 35,1%. Tăng kali máu chiếm tỷ lệ 43%, số bệnh nhân chìm trong nước từ 4-5 phút 8,0%, trong khi đó giảm kali máu và kali máu chiếm tỷ lệ 33%,số bệnh nhân chìm trong nước bình thường đều có tỷ lệ là 46% trên tổng số các trên 6 phút là 9 chiếm tỷ lệ lên đến 24%. trường hợp bệnh nhân đuối nước được khảo sát. Đặc điểm lâm sàng Bảng 3. Mối liên quan giữa đuối nước Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng bệnh ngọt với tăng Kali máu (n=37) nhân đuối nước (n=37) K+ Đặc điểm p-Fisher’s Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ Tăng Không tăng Ngưng hô hấp tuần hoàn Nước mặn 1 11 1,000 Có 9 24,3% Nước ngọt 2 23 Không 28 75,7% Bảng 4. Mối liên quan giữa đuối nước Được đặt Nội khí quản khi nhập cấp cứu mặn với tăng Hct (n=37) Có 21 56,8% Hct Đặc điểm p-Fisher’s Không 16 43,2% Tăng Không tăng Điểm Glasgow Nước mặn 2 10 1,000 14-15 điểm 13 35,1% Nước ngọt 5 20 9-13 điểm 6 16,2% Kết quả điều trị: Trong nghiên cứu chỉ có Dưới 9 điểm 18 48,7% 21,6% trường hợp ứng với 8 bệnh nhân được sơ Thân nhiệt lúc nhập viện (0C) cứu đúng cách tại hiện trường với các kỹ thuật 36,5-38,5 31 83,8% hà hơi thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực. Tỷ lệ >38,5 6 16,2% không sơ cứu lên đến 75,7% ứng với 28 bệnh Suy hô hấp 37 100% nhân. Có 1 bệnh nhân khác được sơ cứu nhưng Viêm phổi 33 89,2% không đúng cách chiếm tỷ lệ 2,7%. Tổn thương não cấp 20 54,1% Có 46% bệnh nhân đuối nước được điều trị trị Hội chứng nguy kịch hô khoa ICU (săn sóc đặc biệt). Còn lại bệnh nhân 19 51,4% hấp cấp (ARDS) nằm điều trị tại các khoa khác chiếm tỷ lệ 54% Tổn thương thận cấp 11 29,7% bệnh nhân. Có 57% bệnh nhân có thời gian điều Có chấn thương đi kèm 6 16,2% trị trên 7 ngày, và 43% bệnh nhân có thời gian Đặc điểm cận lâm sàng điều trị trên 7 ngày. Bảng 2. Một số đặc điểm cận lâm sàng Các phương pháp điều trị được áp dụng trên bệnh nhân đuối nước (n=37) bệnh nhân bao gồm hỗ trợ oxy, đặt nội khí quản, Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ xoa bóp tim ngoài lồng ngực, sử dụng thuốc vận PaO2/FiO2 mạch, kháng sinh chiếm tỷ lệ lần lượt là 100%, 400 0 0 Bảng 5. Kết quả điều trị bệnh nhân đuối 79
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 nước (n=37) thông với tổng tỷ lệ đến 67%. Các trường hợp Kết quả điều trị Số lượng Tỷ lệ tai nạn xảy ra trong lúc đi bơi chỉ chiếm 27%. Hồi phục hoàn toàn 22 59,5% Phù hợp với các tình huống xảy ra tai nạn trên, Tử vong (bao gồm các địa điểm tai nạn chủ yếu là sông, ao hồ, biển 13 35,1% nặng xin về) và kênh mương. Các nghiên cứu tại Việt Nam và Chuyển tuyến cơ sở 2 5,4% thế giới cũng cho thấy các địa điểm tai nạn phần lớn là các vùng nước tự nhiên. Đáng chú ý trong IV. BÀN LUẬN nghiên cứu của chúng tôi đuối nước do tình Tỷ lệ nam chiếm đa số trong nghiên cứu của trạng say xỉn chiếm tỷ lệ cao nhất lên đến 38%. chúng tôi, tỷ lệ này cũng phù hợp với báo cáo về Sử dụng rượu bia dẫn đến tai nạn thương tích là đuối nước của WHO 2015 [5]. Nguyên nhân này một vấn đề phổ biến đáng lưu ý. được cho là do nam giới là đối tượng có liên Thời gian chìm trong nước dưới 3 phút chiếm quan đến nhiều yếu tố nguy cơ của đuối nước: tỷ lệ 43%, chỉ có 24% số bệnh nhân chìm trong lao động trên các tàu thuyền đánh cá, tham gia nước trên 6 phút. Nhìn chung, trên đối tượng các hoạt đông thể lực dưới nước, và các hành vi người lớn, thời gian chìm trong nước ngắn hơn có liên quan đến nguy cơ té ngã xuống nước như so với các nghiên cứu trên trẻ em. Thời gian sau uống rượu bia và tai nạn giao thông. Nhóm chìm trong nước càng dài, tiên lượng nặng càng tuổi thường gặp nhất trong nghiên cứu là 21-60 cao. Chính vì vậy nhiều nghiên cứu cho thấy tuổi, với độ tuổi trung bình là 31 tuổi, nguyên rằng tỷ lệ tử vong và di chứng trên đối tượng nhi nhân được giải thích do đây là độ tuổi lao động cao hơn người lớn [1]. và có nhiều hoạt động thể lực nên tiếp xúc cao Tại thời điểm nhập viện, các tình trạng bất lợi với các yếu tố nguy cơ đuối nước. liên quan đến hô hấp tuần hoàn biểu hiện rõ. Nghề nghiệp chính chiếm tỷ lệ cao nhất trong Trong số 37 bệnh nhân, có 9 trường hợp bệnh nghiên cứu là nông dân, ngư dân là những người nhân có biểu hiện ngưng hô hấp tuần hoàn; 28 thường xuyên tiếp xúc với sông, ao, hồ, biển nên trường hợp còn lại ứng với 76% vẫn duy trì hô có nguy cơ đuối nước cao hơn. Sự xuất hiện hấp tuần hoàn. Mặc dù vẫn duy trì được hô hấp, ngày càng nhiều của các thiên tai, bão lũ đã làm có 58,8% bệnh nhân được chỉ định hỗ trợ hô tăng hơn tình trạng đuối nước. hấp bằng nội khí quản. Tỷ lệ được đặt nội khí Thời điểm xảy ra tai nạn thường vào quý 1 và quản cao này chứng tỏ hệ hô hấp là hệ bị ảnh quý 2 trong năm (78,4%). Bên cạnh các nguyên hưởng chính và trực tiếp trên bệnh nhân đuối nhân do các tai nạn lao động và tai nạn sinh nước. Bên cạnh vấn đề hô hấp, có bệnh nhân hoạt, quý 1 và quý 2 còn có liên quan đến các được can thiệp vận mạch nhằm đảm bảo hoạt hoạt động vui chơi, bơi lội làm tăng tỷ lệ đuối động tuần hoàn. Trong 94,6% bệnh nhân không nước trên tất cả các đối tượng. Có 76% các chỉ định vận mạch, có 65,7% gặp tình trạng trường hợp xảy ra từ 06 đến 18 giờ, đây là thời mạch nhanh từ 100 nhịp/phút trở lên. Huyết áp gian diễn ra các sinh hoạt hằng ngày mà đối lúc nhập viện của đối tượng thấp hơn bình tượng có thể tiếp xúc với nguy cơ đuối nước. thường cả ở tâm thu và tâm trương. Tình trạng Trong đó phổ biến nhất là tai nạn xảy ra vào mạch nhanh và huyết áp thấp là kết quả của buổi chiều từ 12 đến 18 giờ. Thời điểm này liên thiếu hụt oxy máu do suy hô hấp. quan đến các hành vi uống rượu bia sau giờ làm Tỷ số Oxy hóa máu PaO2/FiO2 giảm mạnh ở việc, và liên quan đến các hoạt động đánh bắt cá tất cả các trường hợp, hơn 75% được xác định trên các ngư trường. Đồng thời các hoạt động suy hô hấp cấp mức độ nặng (PaO2/FiO2 < 200 tắm biển, vui chơi giải trí trên mặt nước cũng mmHg). Các cơ chế nhằm giải thích cho tình xảy ra vào thời gian trên. trạng giảm oxy hóa máu bao gồm: co thắt phế Nghiên cứu ghi nhận có tới 40,6% địa điểm quản, hư surfactant, tổn thương hàng rào phế xảy ra tại các sông, ao, hồ. Phù hợp với đặc nang – mao mạch, tắc nghẽn đường thở do chất điểm lao động, sinh hoạt của người dân khu vực hít, bất thông hợp thông khí tưới máu, giảm độ miền Nam. Có 32,4% là tai nạn xảy ra tại biển, đàn hồi của phổi…[2]. Bệnh nhân có thể có liên quan đến các hoạt động tắm biển, giải trí tại những biểu hiện của tình trạng suy hô hấp, hội các bãi biển vùng Đông Nam Bộ. Còn lại là xảy chứng nguy kịch hô hấp cấp, hay phù phổi cấp… ra tại kênh mương, hồ bơi và vật dụng chứa Chỉ số PaCO2 trong nghiên cứu đa số ở mức bình nước. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tình thường (59,5%). Điều này được giải thích do khi huống xảy ra tai nạn phổ biến chủ yếu liên quan bị đuối nước, tình trạng giảm thông khí hoặc đến các tai nạn không chủ đích tiếp xúc với nước ngưng hô hấp sẽ làm cho chỉ số PaCO2 tăng gồm tai nạn do say xỉn, vấp ngã, tai nạn giao nhanh, biểu hiện tình trạng toan hô hấp. Do đó, 80
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 khí máu động mạch thường thể hiện tình trạng là tuyến cuối nên hầu hết bệnh nhân được toan chuyển hóa, có hoặc không có kiềm hô hấp chuyển đến trong tình trạng nặng và có nhiều bù trừ (PaCO2 bình thường hoặc giảm) [3]. biến chứng. Cần có những nghiên cứu với cỡ Các chỉ số về lượng hồng cầu, Hemoglobin và mẫu lớn hơn với phân tích hồi quy đa biến để Hematocrit và tiểu cầu đều ở mức bình thường. xác định các yếu tố liên quan đến tử vong ở Một số trường hợp có tăng Hematocrit, phù hợp nhóm bệnh nhân này. với sinh bệnh học của tình trạng đuối nước mặn. Tuy nhiên phân tích số liệu trên nghiên cứu này V. KẾT LUẬN thấy sự khác biệt chưa rõ ràng về tăng chỉ số Đuối nước xảy ra chủ yếu trên nam giới, Hematocrit giữa đuối nước ngọt và đuối nước những người trong độ tuổi lao động và sống tại mặn. Số đối tượng có bạch cầu tăng chiếm tỷ lệ vùng sông nước. Đuối nước có thể ảnh hưởng 70,3% trong nghiên cứu. Hầu như rất ít các trường đến nhiều hệ cơ quan với những biểu hiện lâm hợp giảm tiểu cầu làm rối loạn đông cầm máu. sàng và cận lâm sàng phức tạp, gây nên tỷ lệ tử Các chỉ số về Na+ máu, K+ máu, BUN và vong cao. Để góp phần phòng ngừa đuối nước Creatinin đa số cũng đều ở mức bình thường. cần khuyến cáo người dân hạn chế uống rượu Một số trường hợp có biểu hiện tăng Kali máu có bia đồng thời tuyên truyền, huấn luyện kỹ năng thể được giải thích do hai nguyên nhân: một là sơ cứu đuối nước cho cộng đồng tình trạng thiếu oxy máu trong bệnh cảnh đuối TÀI LIỆU THAM KHẢO nước có thể dẫn đến suy thận và làm tăng kali 1. Nguyễn Hoàng Thanh Uyên, Bùi Quốc Thắng máu, hai là sinh bệnh học của đuối nước ngọt (2009) "Đặc điểm Dịch tễ, lâm sàng, cận lâm tạo nên tình trạng tán huyết và gây ra tăng kali sàng và điều trị ngạt nước tại Bệnh viện Nhi Đồng máu [7]. Tuy nhiên phân tích số liệu trên nghiên 1 từ năm 2003 đến năm 2007". Tạp chí Y học TP HCM, 13 (11), tr.1-7. cứu này cho thấy không có sự khác biệt có ý 2. Phạm Thị Ngọc Thảo (2013) Ngạt nước. Hồi nghĩa thống kê về tăng chỉ số kali máu giữa đuối sức cấp cứu và chống độc. Nhà xuất bản Y nước ngọt và đuối nước mặn. học,Thành phố Hồ Chí Minh, tr.220-223. Đa số các đối tượng (75,7%) không được sơ 3. Jones N. S. (2017) "Competitive Diving Principles cấp cứu trước khi đến cơ sở y tế, ngoài ra có 1 and Injuries". Curr Sports Med Rep, 16 (5), pp.351-356. trường hợp (3%) được sơ cấp cứu sai cách. Như 4. US Lifesaving Association (2018) American vậy, kỹ năng sơ cấp cứu tại cộng đồng còn cho Lifeguard Rescue And Drowning Statistics For thấy nhiều điểm hạn chế khi phần lớn các đối tượng Beaches, www.usla.org/Statistics/public.asp, không được sơ cấp cứu kịp thời và đúng cách. access on 4 Sep 2018. 5. World Health Organization (2015) Global Sau khi điều trị có 59,5% bệnh nhân khỏi report on drowning: Preventing a leading killer, hẳn, tuy nhiên tỷ lệ tử vong do đuối nước vẫn Geneva, p.5. còn cao (35,1%) so với những nghiên cứu của 6. World Health Organization (2018) Fact sheet: nhiều tác giải khác [4]. Sự khác biệt tỷ lệ tử vong Drowning, http://www.who.int/news-room/fact- sheets/detail/drowning, access on 28 Oct 2018. chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Nguyên nhân 7. Xu J. (2014) "Unintentional drowning deaths in tỷ lệ tử vong của nghiên cứu này cao hơn nhiều the United States, 1999-2010". NCHS Data Brief, so với các nghiên cứu các vì bệnh viện Chợ Rẫy (149), pp.1-8. NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG ESCHERICHIA COLI PHÂN LẬP Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Trần Viết Tiến* TÓM TẮT các chủng E. Coli. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 59 bệnh nhân nhiễm 22 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sinh ESBL (Extended khuẩn huyết do E. coli nhập viện và điều trị tại Bệnh Spectrum β lactamase) và tính kháng kháng sinh của viện Quân y 103 từ tháng 01/2012 đến tháng 6/2015. Kết quả và kết luận: Có 18/59 chủng sinh ESBL *Bệnh viện Quân y 103 chiếm 30,5%. Vi khuẩn đã đề kháng cao với các Chịu trách nhiệm chính: Trần Viết Tiến kháng sinh cổ điển như: ampixillin 86,7%; Email: tientv@vmmu.edu.vn trimethoprim + sulphamethoxazol 70,3%. Tiếp theo là Ngày nhận bài: 14.1.2019 các kháng sinh nhóm cephalosporin bị kháng từ Ngày phản biện khoa học: 4.3.2019 30,3% đến 44,2%; các kháng sinh nhóm quinolon bị Ngày duyệt bài: 11.3.2019 kháng từ 28,6 đến 34%. Kháng sinh nhóm 81
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p | 172 | 25
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 128 | 6
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân COPD có di chứng lao phổi - Ths.Bs. Chu Thị Cúc Hương
31 p | 56 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tác nhân vi sinh gây tiêu chảy cấp có mất nước ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
7 p | 11 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau tại Bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 20 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân nang ống mật chủ
4 p | 28 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
5 p | 95 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm amiđan cấp tại bệnh viện trung ương Huế và bệnh viện trường Đại học y dược Huế
8 p | 119 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn tính bằng phẫu thuật Dupuy-Dutemps
6 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư biểu mô vẩy môi
5 p | 3 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật bệnh nhân có túi hơi cuốn giữa
8 p | 105 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số dấu ấn ung thư ở đối tượng có nguy cơ ung thư phổi
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đục thể thủy tinh sau chấn thương và một số yếu tố tiên lượng thị lực sau phẫu thuật điều trị
5 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư thanh quản
5 p | 3 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và tổn thương tim mạch trong bệnh Kawasaki - ThS. BS. Nguyễn Duy Nam Anh
16 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
4 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh ở bệnh nhân suy gan cấp được điều trị hỗ trợ thay huyết tương thể tích cao
7 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật u lành tính dây thanh bằng nội soi treo
8 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn