intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tế bào máu, tủy xương trong bệnh đa u tủy xương chuỗi nhẹ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đa u tủy xương (ĐUTX) chuỗi nhẹ là một thể ĐUTX hiếm gặp, đặc trưng bởi các tế bào tương bào chỉ sản xuất các chuỗi nhẹ. Nghiên cứu này có mục đích tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và tế bào học huyết học của ĐUTX chuỗi nhẹ, nhằm giúp ích cho chẩn đoán bệnh. Bài viết trình bày nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, tế bào máu và tủy xương trong bệnh đa u tủy xương chuỗi nhẹ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tế bào máu, tủy xương trong bệnh đa u tủy xương chuỗi nhẹ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 tuyên truyền vận động người dân tham gia các người tử vong bao gồm: bệnh hệ tuần hoàn hoạt động tăng cường sức khỏe, hướng dẫn người (25,3%), ung thư (20,8%), bệnh nội tiết, dinh dân cần ăn uống khoa học, có chế độ dinh dưỡng dưỡng và chuyển hóa (7,7%)…. Có sự khác nhau hợp lý. Đối với các nguyên nhân tử vong do tự tử, về nguyên nhân tử vong giữa các nhóm tuổi, cán bộ y tế quận cần tìm hiểu rõ hơn về nguyên giới. Trẻ dưới 15 tuổi tử vong chủ yếu do bệnh nhân, phối hợp với chính quyền địa phương và gia liên quan đến thời kỳ chu sinh như tim bẩm sinh đình trong việc phòng ngừa hành động này ở hoặc ung thư máu. Tử vong do tự tử và tai nạn nhóm tuổi có nguy cơ cao trên địa bàn quận. giao thông chỉ có ở nhóm tuổi từ 15 đến dưới 49. Nguyên nhân tử vong do ung thư chiếm tỷ lệ cao Riêng nhóm người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên có trên địa bàn quận gợi ý cho cán bộ y tế trong việc nguyên nhân tử vong liên quan đén các bệnh hệ tuyên truyền người dân định kỳ tầm soát ung thư, hô hấp, bệnh hệ tiết niệu – sinh dục. Bệnh không giảm thiểu các tác nhân có nguy cơ gây ung thư lây nhiễm chiếm tỷ lệ tử vong cao (64,61%). trong cuộc sống, đặc biệt là đối với người dân thuần nông có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật TÀI LIỆU THAM KHẢO trong quá trình sản xuất, những người dân là nam 1. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn sử dụng Bảng phân loại thống kê Quốc tế về bệnh tật và các vấn đề giới có thói quen hút thuốc và uống rượu trong sức khỏe có liên quan phiên bản lần thứ 10 (ICD thời gian dài, đối với các bệnh không lây nhiễm 10), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. cần điều chỉnh thói quen sinh hoạt, thói quen ăn 2. Bộ Y tế (2018), Niên giám thống kê y tế năm uống với phương châm dinh dưỡng hợp lý là nền 2016, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 3. Trung ương (2017), Nghị quyết 20/NQ-TƯ 2017 tảng cho sức khỏe, tầm vóc và trí tuệ. Giai đoạn về việc tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và 2018-2030, Việt Nam tập trung vào 11 lĩnh vực nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới cho sức khỏe Việt Nam đã được Thủ tướng Chính 4. Bộ Y tế (2014), Thông tư số 27/2014/TT-BYT phủ phê duyệt ngày 2/9/2018, trong đó cho thấy ngày 14/8/2014 Quy định hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với các cơ sở y tế tuyến vai trò của tuyến y tế cơ sở trong chăm sóc sức tỉnh, huyện, xã. khỏe ban đầu, chăm sóc và quản lý sức khỏe 5. Chính phủ (2018), Quyết định số 1092/QĐ-TTg người dân tại cộng đồng5. ngày 2/9/2018 về việc phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt Nam V. KẾT LUẬN 6. http://soyte.hanoi.gov.vn/vi/news/tin-tuc- Năm 2018, tại quận Long Biên, Hà Nội có 5 chung/ganh-nang-mo-hinh-benh-tat-kep- bệnh với tỷ lệ tử vong cao nhất chiếm 59,9% tai-viet-nam-8520.html NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TẾ BÀO MÁU, TỦY XƯƠNG TRONG BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG CHUỖI NHẸ Nguyễn Hà Thanh1, Nguyễn Thùy Dương2, Nguyễn Ngọc Dũng2, Nguyễn Triệu Vân2 TÓM TẮT (1) biểu hiện đau xương hay gặp nhất, chiếm 82,9%; tiếp theo là biểu hiện thiếu máu và mệt mỏi (tỷ lệ lần 18 Đặt vấn đề: Đa u tủy xương (ĐUTX) chuỗi nhẹ là lượt là 79,3% và 67,1%); suy thận gặp với tỷ lệ cao một thể ĐUTX hiếm gặp, đặc trưng bởi các tế bào (48,8%); u tế bào plasmo gặp trên 24,4% bệnh nhân; tương bào chỉ sản xuất các chuỗi nhẹ. Nghiên cứu này (2) nồng độ Hb trung bình là 97,8 g/l; 14,6% có tế bào có mục đích tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và tế bào học dòng plasmo ở máu ngoại vi; 32,9% có số lượng tiểu huyết học của ĐUTX chuỗi nhẹ, nhằm giúp ích cho chẩn cầu giảm; 46,3% có số lượng tế bào tủy tăng; trên tiêu đoán bệnh. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, bản tủy đồ có 81,7% tăng số lượng tế bào plasmo; trên tế bào máu và tủy xương trong bệnh đa u tủy xương tiêu bản sinh thiết tủy xương thường thấy tăng sinh chuỗi nhẹ. Đối tượng và phương pháp: 82 bệnh mạnh tế bào plasmo chiếm 97,6%. nhân ĐUTX chuỗi nhẹ tại Viện HH-TM TW. Kết quả: Từ khóa: Đa u tủy xương chuỗi nhẹ, tế bào tương bào, thiếu máu, suy thận 1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Viện Huyết học –Truyền máu TW SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hà Thanh CLINICAL FEATURES AND Email: ha_thanh_nguyen_vhhtm@yahoo.com MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF Ngày nhận bài: 5.2.2020 PERIPHERAL BLOOD AND BONE MARROW Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020 IN LIGHT CHAIN MULTIPLE MYELOMA Ngày duyệt bài: 30.3.2020 65
  2. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 Background: Light chain multiple myeloma is a định tính được trình bày theo tỷ lệ %. Kiểm định rare subtype of multiple myeloma (MM). Purpose: chi bình phương xác định các yếu tố liên quan. this study aimed to investigate clinical and Với độ tin cậy 95%, ngưỡng p < 0,05 được chọn hematological characteristics in peripheral blood and bone marrow of light chain MM patients. Patients là có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu mô tả, không and methods: 82 patients diagnosed with light chain can thiệp và được thực hiện theo đúng quy tắc MM at NIHBT. Results: (1) bone pain was the most đạo đức trong nghiên cứu y sinh học. common symptom (82.9%), followed by anemia (79.3%) and fatigue (67.1%), renal failure aslo was III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN common (48.8%), plasmocytoma was seen in 24.4% 3.1. Đặc điểm chung của ĐUTX chuỗi patients; (2) mean Hb level was 97.8 g/l; plasmocytes nhẹ. Có 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ trong in peripheral blood were seen in 14.6% patients, 32.9% had low platelet count, 46.3% had elevated tổng số 464 bệnh nhân chẩn đoán ĐUTX mới, bone marrow cell count, elevated plasmocytes count chiếm tỷ lệ 17,6%. Trong đó có 39 bệnh nhân in bone marrow aspirate smear was seen in 81.7%, (47,6%) ĐUTX chuỗi nhẹ kappa và 43 bệnh plasmocytes proliferation in bone marrow biopsy was nhân (52,4%) chuỗi nhẹ lambda. Kết quả này seen in 97.6% patients. cũng tương tự như các tác giả khác như Ríos- I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tamayo (2015) là 15,9% [3]. Đa u tuỷ xương (ĐUTX) là một bệnh tăng Trong 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ mới chẩn sinh ác tính tế bào tương bào (tế bào plasmo) đoán có 45 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 54,9%, 37 trong tuỷ xương. Những tế bào này được biệt bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 45,1%. Tỷ lệ nam:nữ là hoá từ các tế bào lympho B và sản xuất ra các 1,2:1. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như globulin miễn dịch (immunoglobulin – Ig) đơn các tác giả khác, cho thấy ĐUTX chuỗi nhẹ gặp ở dòng, gây các biểu hiện đặc trưng của bệnh [1]. bệnh nhân nam nhiều hơn bệnh nhân nữ, chẳng ĐUTX chuỗi nhẹ là một thể hiếm gặp, đặc trưng hạn theo Ríos-Tamayo (2015) tỷ lệ bệnh nhân bởi các tế bào tương bào chỉ sản xuất các chuỗi nam là 60,3%, tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1 [3]. Giới tính nhẹ mà không có sự tăng của các Ig hoàn chỉnh cũng có ý nghĩa tiên lượng trong bệnh ĐUTX, [1]. Nhằm đưa ra những hiểu biết về bệnh một theo nghiên cứu của Ailaiwadhi (2012) trên cách hệ thống giúp chẩn đoán sớm, tiên lượng 37.963 bệnh nhân thấy rằng nam giới bị đa u tủy tốt về bệnh và bước đầu đánh giá đáp ứng điều xương có thời gian sống thêm toàn bộ ngắn hơn trị của bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ chúng tôi tiến đáng kể so với nữ giới mắc bệnh, thời gian sống hành đề tài với mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm thêm toàn bộ của nam giới là 2-4 năm trong khi lâm sàng, tế bào máu và tủy xương trong bệnh đó nữ giới là 2-8 năm. Sự khác biệt có ý nghĩa đa u tủy xương chuỗi nhẹ tại Viện Huyết học - thống kê với p = 0,001 [4]. Truyền máu Trung ương. 36.6 34.1 40 Tỷ lệ % II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Phương pháp 12.2 11 lấy mẫu thuận tiện. Mẫu nghiên cứu bao gồm 82 20 3.7 2.4 bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ tại Viện HH-TM TW 10 từ tháng 8/2014 đến 12/2017. 0 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu tiến cứu. Chẩn đoán xác định ĐUTX chuỗi nhẹ theo tiêu chuẩn của Hiệp hội nghiên cứu đa u tủy xương quốc tế (IMWG: Tuổi International Myeloma Working Group) năm 2014 Biểu đồ 3.1: Đặc điểm về phân bố tuổi của có dựa trên các tiêu chuẩn năm 2009 [1]. Chẩn đoán giai đoạn bệnh theo hệ thống chẩn đoán bệnh nhân giai đoạn quốc tế ISS 2005 và R-ISS năm 2015 Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi trung [2]. Các chỉ số nghiên cứu bao gồm: (1) lâm bình là 59,06 ± 10,63 tuổi, tuổi thấp nhất là 18 sàng: đau xương, thiếu máu, xuất huyết, nhiễm tuổi cao nhất là 82 tuổi. Độ tuổi hay gặp nhất trùng, u ngoài tủy, tê bì, tắc mạch; (2) các chỉ số trong khoảng từ 50 đến 70 tuổi chiếm 70,7%. tế bào huyết học: máu ngoại vi, tủy đồ và sinh Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như các tác thiết tủy xương. Số liệu nghiên cứu được xử lý giả khác cũng nghiên cứu trên nhóm ĐUTX chuỗi thống kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0. Các nhẹ như Ríos-Tamayo (2015) là 64 tuổi [3]. biến số định lượng được trình bày theo giá trị Chúng tôi cũng ghi nhận được một trường hợp trung bình và độ lệch chuẩn (X±SD). Các biến số 66
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 mắc mới ở độ tuổi rất trẻ (18 tuổi). Các nghiên những bệnh nhân trẻ tuổi. Khi bệnh nhân càng cứu đều cho thấy rằng ĐUTX xảy ra ở người lớn lớn tuổi thì khả năng chịu đựng các tác dụng phụ tuổi. Tuổi là một yếu tố tiên lượng bệnh và là của hóa chất liều cao càng kém, ngoài ra nhiều một trong những yếu tố để bác sĩ lựa chọn những bệnh lý kết hợp ảnh hưởng đến đáp ứng phương pháp điều trị thích hợp như điều trị hóa điều trị, độ tuổi trên 75 có tiên lượng xấu nhất chất tích cực kết hợp với ghép tế bào gốc cho và thời gian sống thêm ngắn nhất [4]. 3.2. Đặc điểm lâm sàng của ĐUTX chuỗi nhẹ Tắc mạch 2.4 xuất huyết 4.9 tê bì 9.8 gãy xương 15.9 nhiễn khuẩn 17.1 u plasmo 24.4 suy thận 48.8 Mệt mỏi 67.1 Thiếu máu 79.3 đau xương 82.9 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 tỷ lệ % Biểu đồ 3.2: Biểu hiện lâm sàng lúc nhập viện Vào thời điểm chẩn đoán biểu hiện đau 100 g/l) xương là hay gặp nhất, chiếm tỷ lệ 82,9%, tiếp Nặng (Hb < 80 g/l) 19 23,2 theo là biểu hiện thiếu máu và mệt mỏi chiếm tỷ Tổng 82 100 lệ lần lượt là 79,3% và 67,1%. Ngoài ra biểu Trong nghiên cứu này, nồng độ Hb trung bình hiện suy thận cũng gặp với tỷ lệ cao chiếm là 97,8 ± 21,86g/l thấp nhất là 62 g/l cao nhất 48,8%, u tế bào plasmo gặp trên 24,4% bệnh 152g/l. Bệnh nhân thiếu máu chiếm tỷ lệ 79,3%. nhân, các triệu chứng tê bì, tắc mạch, xuất Tại thời điểm chẩn đoán có 20,7% bệnh nhân huyết ít gặp trong nghiên cứu này. Kết quả của không có biểu hiện thiếu máu, 19,5% bệnh nhân chúng tôi cũng tương tự tác giả tác giả Zhang thiếu máu mức độ nhẹ, 36,3% bệnh nhân thiếu (2014) (đau xương là 77,1%, suy thận 37,5%, u máu mức độ trung bình, 23,3% bệnh nhân thiếu tương bào ngoài tủy 33,3%) [5]. máu mức độ nặng. Kết quả nghiên cứu của Do đặc điểm lâm sàng của bệnh ĐUTX chuỗi chúng tôi cao hơn tác giả Kyle (2003) (tỷ lệ thiếu nhẹ khá đa dạng, như đau xương, thiếu máu, máu là 73%) [6]. suy thận hay xuất hiện khối u bất thường, nên Thiếu máu trong ĐUTX do rất nhiều nguyên tại thời điểm vào viện bệnh nhân có thể nằm ở nhân: do tăng sinh tương bào ác tính chèn ép nhiểu chuyên khoa khác nhau như huyết học, cơ tạo máu, do tăng bài tiết các cytokin IL-6, IL-1 xương khớp, thận hoặc u bướu. Do vậy ở giai ức chế tạo máu. Mặt khác, thiếu máu còn do suy đoạn đầu của bệnh khó chẩn đoán dễ nhầm với giảm chức năng thận dẫn đến giảm sản xuất các bệnh lý của các chuyên khoa khác và bệnh erythropoietin (yếu tố kích thích sinh hồng cầu), thường chẩn đoán ở giai đoạn muộn. nên giảm sinh hồng cầu gây thiếu máu. Đặc biệt 3.3. Đặc điểm tế bào học huyết học ở bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ tỷ lệ bệnh nhân bị 3.3.1. Đặc điểm tế bào máu ngoại vi tổn thương thận do lắng đọng chuỗi nhẹ hay gặp a. Đặc điểm nồng độ hemoglobin (Hb) hơn do vậy tình trạng thiếu máu rất hay gặp ở Bảng 3.1: Đặc điểm về nồng độ hemoglobin các bệnh nhân này. [1] Mức độ thiếu máu n=82 Tỷ lệ % Tỷ lệ b. Số lượng bạch cầu Không thiếu máu (Hb Bảng 3.2: Chỉ số bạch cầu máu ngoại vi 17 20,7 20,7% >120 g/l) Chỉ số n = 82 Tỷ lệ % Nhẹ (Hb: 100-120 g/l) 16 19,5 BC < 4 G/L 12 14,6 79,3% Trung bình (Hb: 80- 30 36,6 BC 4-10 G/L 54 65,9 67
  4. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 BC >10 G/L 16 19,5 a. Đặc điểm về mật độ tế bào tủy Tổng số 82 100 32,9% Trong số 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ thì 26,8% thấy đa số các bệnh nhân nghiên cứu đều có số 35 20,7% 19,5% 30 lượng bạch cầu trong giới hạn bình thường 25 chiếm tỷ lệ 65,9%. Có 14,6% bệnh nhân có số 20 lượng bạch cầu giảm và 19,5% bệnh nhân có số 15 lượng bạch cầu tăng cao (Bảng 3.2). 10 5 c. Tỷ lệ tế bào dòng plasmo trong máu 0 ngọai vi Bảng 3.3: Đặc điểm tế bào dòng plasmo máu ngoại vi % plasmo Tỷ lệ Tỷ lệ n = 82 máu ngoại vi % chung Biểu đồ 3.3: Mật độ tế bào tủy xương trên Không gặp 70 85,4 85,4% huyết tủy đồ Gặp 1% 2 2,4 Khảo sát tủy đồ trên 82 bệnh nhân nghiên Gặp 2% 7 8,5 cứu, chúng tôi nhận thấy có 32,9% bệnh nhân 14,6% Gặp 4% 2 2,4 có số lượng tế bào tủy bình thường và 46,3% Gặp 14% 1 1,2 bệnh nhân có số lượng tế bào tủy tăng sinh Tại thời điểm chẩn đoán có 70 bệnh nhân mạnh, điều này cho phép xem xét và chẩn đoán (85,4%) không gặp tế bào dòng plasmo ở máu tốt các tế bào dưới kính hiển vi, chỉ có 20,7% ngoại vi; 14,6% gặp tỷ lệ thấp tế bào dòng bệnh nhân có giảm số lượng tế bào tủy. Số plasmo ra máu ngoại vi trong đó thấp nhất là lượng tế bào tủy trung bình là 66,22 ± 5,58 G/L, 1% và cao nhất là 14%. Tại thời điểm chẩn đoán số lượng tế bào tủy thấp nhất là 10 G/l, cao nhất gặp 14,6% bệnh nhân gặp tế bào dòng plasmo là 315 G/L. ra máu ngoại vi với tỷ lệ thấp (Bảng 3.3). Từ 1% b. Tỷ lệ % tế bào plasmo trong tủy xương đến 14%. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương Bảng 3.5: Đặc điểm tế bào plasmo trong tự kết quả của Granell (2017) với tỷ lệ gặp tế tủy xương lúc chẩn đoán bào dòng plasmo ra máu ngoại vi ở bệnh nhân % plasmo tủy n = 82 Tỷ lệ % Tỷ lệ ĐUTX chuỗi nhẹ là 14,9% [7]. Những bệnh nhân < 10% 15 18,3 18,3% có tế bào plasmo ra máu ngoại vi trên 5% có thời gian sống thêm toàn bộ ngắn hơn đáng kể 10-60% 59 72,0 81,7% so với nhóm còn lại, mặt khác đây là một chỉ số > 60% 8 9,8 cho thấy tăng nguy cơ chuyển thành lơ-xê-mi Tại thời điểm chẩn đoán có 81,7% có số dòng plasmo [1]. lượng tế bào plasmo tăng cao trong đó tăng rất d. Số lượng tiểu cầu cao trên 60% chiếm 9,8%; có 18,3% bệnh nhân Bảng 3.4: Đặc điểm số lượng tiểu cầu tại thời điểm chẩn đoán có số lượng tế bào Số lượng tiểu cầu n = 82 Tỷ lệ % plasmo dưới 10%. c.Tỷ lệ tế bào plasmo trong tiêu bản sinh < 150 G/L 27 32,9 thiết tủy xương. Các bệnh nhân đều được làm 150-450 G/L 54 65,9 xét nghiệm sinh thiết tủy xương (STTX) để > 450 G/L 1 1,2 khẳng định chẩn đoán. Trên tiêu bản sinh thiết Số lượng tiểu cầu trung bình là 209,46 ± tủy xương tại thời điểm chẩn đoán thấy tăng 104,92 G/L; thấp nhất là 16 G/L, cao nhất là 536 sinh mạnh tế bào plasmo chiếm 97,6%; trong đó G/L. Tại thời điểm chẩn đoán có 32,9% bệnh tăng trên 60% chiếm 72%; chỉ có 2,4% có số nhân có số lượng tiểu cầu giảm dưới mức bình lượng plasmo dưới 10%. Các tế bào plasmo tăng thường tại thời điểm chẩn đoán (Bảng 3.4). Số sinh ác tính trong tủy xương phân bố lan tỏa lượng tiểu cầu giảm do tủy bị lấn át bởi các tế hoặc tập trung thành đám lớn. Tuy nhiên do đặc bào ác tính và do sự bám trên bề mặt của các điểm tế bào plasmo thường tập trung thành đám kháng thể bất thường làm tiểu cầu bị chết nhanh nên đôi khi chọc hút tủy xương hoặc sinh thiết hơn khi đi qua hệ thống võng nội mô. Tình trạng không đúng ổ tổn thương. 2,4% bệnh nhân này giảm tiểu cầu sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu và được chẩn đoán nhờ sinh thiết khối u tương bào. xuất huyết ở bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ. ĐUTX là bệnh tổn thương đa ổ do đó một số 3.3.2. Đặc điểm tế bào học và mô bệnh trường hợp cần phải làm các xét nghiệm chẩn học tủy xương đoán hình ảnh như MRI, PET/CT để xác định tổn 68
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 thương để sinh thiết chẩn đoán. A., et al. (2014). International Myeloma Working Tỷ lệ tế bào plasmo tăng sinh mạnh trong Group updated criteria for the diagnosis of multiple myeloma. Lancet Oncol. 15(12), e538–e548. sinh thiết tủy xương còn có ý nghĩa tiên lượng, 2. Palumbo A., Avet-Loiseau H., Oliva S., et al. giúp đánh giá gánh nặng tế bào plasmo trong (2015). Revised international staging system for tủy [8]. Các thông số như hình thái học của các multiple myeloma: a report from International tế bào plasmo, tỷ lệ xâm nhập vào tủy và mô Myeloma Working Group. J Clin Oncol. 33(26), 2863–2869. hình xâm nhập tương quan đáng kể với giai đoạn 3. Ríos-Tamayo R., Sánchez M.J., de Veas J.L.G., lâm sàng của bệnh tại thời điểm chẩn đoán [8]. et al. (2015). Light chain multiple myeloma: A single institution series. J Leuk. 3(184), 2. V. KẾT LUẬN 4. Ailawadhi S., Aldoss I.T., Yang D., et al. Qua nghiên cứu 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi (2012). Outcome disparities in multiple myeloma: nhẹ tại Viện HH-TM TW, chúng tôi rút ra kết luận a SEER-based comparative analysis of ethnic subgroups. Br J Haematol. 158(1), 91–98. sau: (1) Biểu hiện đau xương hay gặp nhất, 5. Zhang J., Sun W., Huang Z., et al. (2014). chiếm 82,9%; tiếp theo là biểu hiện thiếu máu Light chain multiple myeloma, clinical features, và mệt mỏi (tỷ lệ lần lượt là 79,3% và 67,1%); responses to therapy and survival in a long-term suy thận gặp với tỷ lệ cao (48,8%); u tế bào study. World J Surg Oncol. 12, 234. 6. Kyle R.A., Gertz M.A., Witzig T.E., et al. (2003). plasmo gặp trên 24,4% bệnh nhân; (2) nồng độ Review of 1027 patients with newly diagnosed Hb trung bình là 97,8 g/l; 14,6% có tế bào dòng multiple myeloma. Mayo Clin Proc. 78 (1), 21–33. plasmo ở máu ngoại vi; 32,9% có số lượng tiểu 7. Granell M., Calvo X., Garcia-Guiñón A., et al. cầu giảm; 46,3% có số lượng tế bào tủy tăng; (2017). Prognostic impact of circulating plasma trên tiêu bản tủy đồ có 81,7% tăng số lượng tế cells in patients with multiple myeloma: implications for plasma cell leukemia definition. bào plasmo; trên tiêu bản sinh thiết tủy xương Haematologica. 102(6), 1099–1104. thường thấy tăng sinh mạnh tế bào plasmo 8. Chee C.E., Kumar S., Larson D.R., et al. chiếm 97,6%. (2009). The importance of bone marrow examination in determining complete response to TÀI LIỆU THAM KHẢO therapy in patients with multiple myeloma. Blood. 1. Rajkumar S.V., Dimopoulos M.A., Palumbo 114(13), 2617–2618. PHẪU THUẬT TÁI TẠO VÚ MỘT THÌ BẰNG TÚI ĐỘN: KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN K Lê Hồng Quang* TÓM TẮT phẫu thuật trung bình 130 phút, tỷ lệ tai biến 21.6% trong đó có 5 trường hợp hình thành bao xơ và 4 19 Phẫu thuật tái tạo vú sau phẫu thuật cắt tuyến vú trường hợp tháo túi. Thời gian theo dõi trung bình bằng túi độn không ảnh hưởng đến điều trị bệnh ung 23.9 tháng, không ghi nhận tái phát tại chỗ. Tại thời thư vú. Kỹ thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da và cắt điểm 1 năm sau mổ 76% bệnh nhân đạt kết quả thẩm tuyến vú bảo tồn núm kết hợp với đặt túi độn một thì mỹ đẹp và tốt với tỷ lệ hài lòng 80%. giúp cải thiện kết quả thẩm mỹ và sự hài lòng của Từ khóa: Ung thư vú, bảo tồn núm, tiết kiệm da, người bệnh. Mục tiêu: tổng kết kinh nghiệm bước đặt túi ngực. đầu phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo tồn núm kết hợp đặt túi trên bệnh nhân ung thư vú. Đối SUMMARY tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 51 bệnh nhân ung thư vú được phẫu thuật cắt tuyến vú IMMEDIATE BREAST RECONSTRUCTION tiết kiệm da hoặc bảo tồn núm kết hợp đặt túi từ WITH IMPLANTS AT K HOSPITAL: REVIEW tháng 1/2016 – tháng 9/2019 tại khoa Ngoại Vú bệnh OF INITIAL EXPERIENCE viện K. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình 41. 31 Breast reconstructive surgery after mastectomy bệnh nhân được cắt tuyến vú tiết kiệm da, 20 bệnh with prostheses does not impede breast cancer nhân bảo tồn núm. Số bệnh nhân được đặt túi độn treatment. Skin-sparing mastectomy (SSM) and vĩnh viễn và túi giãn da lần lượt 40 và 11. Thời gian nipple-sparing mastectomy (NSM) combined with implants help improve aesthetic results and patient satisfaction. Objectives: to review our initial *Khoa Ngoại vú, Bệnh viện K experience of skin-sparing mastectomy or nipple- Chịu trách nhiệm chính: Lê Hồng Quang sparing mastectomy followed by immediate Email: bslequang@gmail.com reconstruction using implants on breast cancer Ngày nhận bài: 6.2.2020 patients. Methods: The study recruited 51 breast Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 cancer patients who underwent SSM or NSM and Ngày duyệt bài: 30.3.2020 69
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
39=>0