Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắt ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ thiếu máu thiếu sắt ở trẻ dưới 5 tuổi tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.78 trẻ từ 2 tháng đến 60 tháng tuổi được chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 12/2019 đến tháng 4/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắt ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2020 Nguyễn Thị Tịnh1, Phan Quốc Hội 1, Nguyễn Thanh Khôi2 TÓM TẮT 77 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm CLINICAL AND SUBCLINICAL sàng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến CHARACTERISTICS AND RELATED mức độ thiếu máu thiếu sắt ở trẻ dưới 5 tuổi tại FACTORS OF IRON DEFICIENCY bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô ANEMIA IN CHILDREN UNDER 5 YEARS tả cắt ngang có phân tích.78 trẻ từ 2 tháng đến OLD IN NGHE AN OBSTETRIC AND 60 tháng tuổi được chẩn đoán thiếu máu thiếu PEDIATRIC HOSPITAL sắt tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng Through a survey of 78 patients coming for 12/2019 đến tháng 4/2020. treatment at the Department of Gastroenterology Kết quả: 78 trẻ thiếu máu thiếu sắt (TMTS), - Blood at Nghe An Pediatric Hospital, we found nhóm tuổi từ 6 - 23 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất that: The age group from 6 to 23 months (59%), thấp nhất là trẻ ở nhóm tuổi 2 - 5 tháng accounts for the highest percentage (59%). Boys (11.5%). Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ, nông thôn outnumber girls in rural areas, higher than in nhiều hơn thành thị. Các triệu chứng thường gặp urban areas. Mothers with the age group from 25 là da xanh (92.3%), niêm mạc nhợt (76.9%), mệt to 35 years old account for the highest mỏi kém chơi (83.3). Chỉ số HGB, Hct, MCV, proportion (62.8%). Mothers' occupations are MCH, MCHC, Sắt, Ferritin đều thấp hơn giới mainly farmers, workers, with qualifications ≤ hạn bình thường. Thiếu máu mức độ nhẹ và vừa high school. Only 25.6% of mothers get adequate iron supplements during pregnancy. là chủ yếu, 14.1% là thiếu máu mức độ nặng. Common symptoms were green skin (92.3%), Kết luận: Các triệu chứng thường gặp là da pale mucosa (76.9%), fatigue poor playing xanh, niêm mạc nhợt, mệt mỏi kém chơi. Hb (83.3%), loss of appetite (73.1%). The trung bình là 78.02 ± 13.69. Trẻ thiếu máu mức proportion of children with acute accompanying độ vừa chiếm 53.8%, nặng 14.1%. Sắt huyết infections and accidentally discovered IVF when thanh trung bình 3.58 ± 1.88, ferritin trung bình going to another doctor is a large proportion. 8.36 ± 3.97. Các yếu tố liên quan đến mức độ The mean Hb value was 78.02 ± 13.69, with thiếu máu thiếu sắt: Đẻ non; cân nặng sơ sinh mild and moderate anemia. Mean serum iron thấp; mức độ SDD; trình độ văn hóa của mẹ, mẹ 3.58 ± 1.88, mean ferritin 8.36 ± 3.97. Factors không bổ sung đầy đủ sắt trong thai kì. related to the degree of anemia are: Low Từ khóa: Thiếu máu thiếu sắt, mức độ thiếu maternal education; inadequate iron máu. supplementation during pregnancy; poor and near-poor family economic conditions; the child's malnutrition level; birth weight
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 chiếm 50%, trên toàn cầu, theo các báo cáo đến 60 tháng tuổi được chẩn đoán thiếu máu có khoảng 750 triệu trẻ em trước tuổi tới thiếu sắt từ tháng 12/2019 đến tháng 4/2020 trường có thiếu máu thiếu sắt và có thể cao tại Khoa Tiêu hóa - Máu Bệnh viện Sản Nhi hơn ở các nước đang phát triển [1]. Ở Việt Nghệ An. Nam, mặc dù có nhiều chính sách hỗ trợ của Phương pháp nghiên cứu: chương trình phòng chống TMTS, tuy nhiên - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có theo điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia phân tích 2015 tỷ lệ TMTS ở trẻ em < 5 tuổi vẫn cao - Phương pháp chọn mẫu: Cỡ mẫu thuận (50.3%) [2]. Đây là một bệnh ít có biểu hiện tiện lâm sàng, tiến triển kín đáo, tăng dần làm - Cỡ mẫu nghiên cứu: 78 trẻ tình trạng thiếu máu ngày một nặng nề mà ít Phương pháp thu thập số liệu: Điều tra được chú ý, một số nơi điều kiện sống còn viên đã tiến hành khám, phỏng vấn trực tiếp khó khăn nên bệnh dễ bỏ sót, ý thức của đối tượng nghiên cứu tại buồng bệnh và người dân về TMTS chưa cao. Hậu quả của tham khảo hồ sơ bệnh án. bệnh rất trầm trọng, ảnh hưởng không nhỏ Phương pháp xử lí số liệu: Số liệu được đến sự tăng trưởng, phát triển tâm lý, nhận phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0, áp thức, hành vi, khả năng hoạt động cũng như dụng các thuật toán thống kê mô tả. Sử dụng hệ miễn dịch đặc biệt là ở những trẻ dưới 5 test χ2 để xác định mối liên quan, sự khác tuổi, làm tăng gánh nặng bệnh tật và tử vong biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. [3]. Để góp phần tìm hiểu thực tế lâm sàng và đề phòng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: 1. Đặc điểm chung của đối tượng “Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nghiên cứu tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ Trong số 78 trẻ TMTS, nhóm tuổi từ 6 - thiếu máu thiếu sắt ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh 23 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (59%), tiếp viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020”. đến là trẻ 24 - 60 tháng và thấp nhất là trẻ ở nhóm tuổi 2 - 5 tháng (11.5%). Trẻ nam II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chiếm tỷ lệ nhiều hơn trẻ nữ. Đối tượng nghiên cứu: 78 trẻ từ 2 tháng 2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Da xanh 72 92.3 Niêm mạc nhợt 60 76.9 Lòng bàn tay nhợt 43 55.1 Tóc khô 39 50.0 Móng tay bẹt, lõm, có khía, dễ gẫy 18 23.1 Khó thở gắng sức 11 14.1 Nhịp tim nhanh /Tiếng thổi tâm thu thiếu máu 22 28.2 Mệt, kém chịu chơi 65 83.3 Chán ăn 57 73.1 Phát hiện tình cờ khi đi khám bệnh khác 59 75.6 487
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Nhận xét: Các triệu chứng thường gặp là da xanh (92.3%), niêm mạc nhợt (76.9%), mệt mỏi kém chơi (83.3), chán ăn (73.3%). Số trẻ tình cờ phát hiện TMTS khi đi khám bệnh khác chiếm tỷ lệ lớn 75.6%. Bảng 2. Giá trị các chỉ số huyết học theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Giá trị 2 - 5 tháng 6 -23 tháng 24 - 60 tháng Chỉ số trung bình RBC (T/L) 4.06 ± 0.25 4.57 ± 0.59 4.29 ± 0.94 4.43 ± 0.71 HGB (g/L) 71.77 ± 15.93 80.06 ±11.74 76.39 ± 15.94 78.02 ± 13.69 Hct (%) 26.41 ± 3.62 29.24 ± 6.01 26.38 ± 5.40 28.06 ± 5.78 MCV (fL) 64.17 ± 9.17 58.92 ± 10.68 62.74 ± 9.19 60.65 ± 10.20 MCH (pg) 18.62 ± 4.56 24.29 ± 4.88 18.66 ± 4.35 21.97 ± 3.99 MCHC (g/L) 279.55 ± 5.66 277.96 ± 4.44 278.69 ± 4.62 278.31 ± 3.79 RDW (%) 18.38 ± 2.59 20.10 ± 2.45 19.25 ± 3.41 19.65 ± 2.81 Nhận xét: Chỉ số HGB, Hct đều thấp hơn mức giới hạn bình thường. Giá trị HGB trung bình là 78.02 ± 13.69g/L. Chỉ số MCV, MCH, MCHC đều thấp hơn giới hạn bình thường. Chỉ số RDW cao hơn so với giá trị bình thường, trung bình 19.65 ± 2.81%. Bảng 3. Giá trị các chỉ số Sắt và Ferritin theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Giá trị trung 2 - 5 tháng 6 -23 tháng 24 - 60 tháng Chỉ số bình Sắt huyết thanh 3.01 ± 1.85 3.44 ± 1.63 4.08 ± 2.31 3.58 ± 1.88 (µmol/l) Ferritin (ng/ml) 7.87 ± 4.73 8.41 ± 4.01 8.46 ± 3.75 8.36 ± 3.97 Nhận xét: Chỉ số Sắt huyết thanh trung bình là 3.58 ± 1.88 (µmol/l). Chỉ số Ferritin trung bình 8.36 ± 3.97 (ng/ml), thấp nhất ở nhóm 2 - 5 tháng. Không thấy khác biệt giữa các nhóm tuổi. Hình 1. Mức độ thiếu máu Nhận xét: Thiếu máu mức độ nhẹ và vừa là chủ yếu, 14.1% là thiếu máu mức độ nặng. 488
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 3. Một số yếu tố liên quan đến mức độ TMTS ở trẻ dưới 5 tuổi Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa tuổi thai khi sinh và cân nặng khi sinh của trẻ với mức độ TMTS với p-2SD -2SD đến -3SD < -3SD p thiếu máu n % n % n % Nhẹ 19 24.4 5 6.4 1 1.3 Vừa 25 32.1 13 16.7 4 5.1 < 0.05 Nặng 2 2.6 4 5.1 5 6.4 Nhận xét: Có mối liên quan giữa mức độ thiếu máu và mức độ suy dinh dưỡng với p < 0.05. Trẻ càng suy dinh dưỡng nặng thì mức độ thiếu máu càng nặng. Bảng 5. Mối liên quan giữa đặc điểm các bà mẹ với mức độ TMTS Mức độ thiếu máu Đặc điểm các bà mẹ Nhẹ Vừa Nặng p n % n % n % Cán bộ, 2 2.6 5 6.4 2 2.6 viên chức > Nghề nghiệp Công nhân 9 11.5 15 19.2 3 3.8 0.05 Buôn bán 2 2.6 7 9.0 2 2.6 Nông dân 12 15.4 15 19.2 4 5.1 Trình độ học ≤ THPT 12 15.4 34 43.6 7 9.0 < vấn CĐ/ĐH 13 16.7 8 10,3 4 5.1 0.05 Mẹ bổ sung đủ sắt Có 20 25.6 5 6.4 3 3.8 < trong thai kì Không 5 6.4 37 47.4 8 10.3 0.05 Nhận xét: Nghiên cứu không tìm thấy chiếm 29.5%, và thấp nhất là trẻ ở nhóm tuổi mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với 2 - 5 tháng (11.5%). Tỷ lệ trẻ nam nhiều hơn mức độ thiếu máu ở trẻ với p > 0.05. Có mối nữ. Theo Phạm Thị Thu Cúc tại phòng khám liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ và dinh dưỡng bệnh viện Nhi Trung Ương [4] mức độ thiếu máu ở trẻ với p < 0.05. Các bà nghiên cứu trên 207 trẻ thấy nhóm trẻ từ 6 - mẹ có trình độ CĐ/ĐH ít gặp trẻ thiếu máu 24 tháng tuổi đến khám cao nhất (48.4%), vừa và nặng. Tỷ lệ trẻ thiếu máu mức độ vừa tiếp đến là nhóm trẻ từ 25 - 36 tháng và nặng cao ở các bà mẹ không được bổ (15.9%), tỷ lệ trẻ nam cao hơn nữ. Kanchana sung đầy đủ sắt trong suốt thai kì. Sự khác (2018), điều tra trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi tại biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. bệnh viện thấy tỷ lệ thiếu máu cao 77.8% và thiếu máu cũng tập trung nhiều ở nhóm trẻ IV. BÀN LUẬN từ 6-24 tháng tuổi [5]. Như vậy nghiên cứu 1. Đặc điểm chung của đối tượng của chúng tôi cũng tương tự với các nghiên nghiên cứu. Trong tổng số 78 trẻ có TMTS, cứu khác, tỷ lệ TMTS gặp nhiều nhất ở lứa nhóm tuổi từ 6 - 23 tháng chiếm tỷ lệ cao tuổi 6 - 23 tháng, là lứa tuổi có tốc độ cơ thể nhất (59%), tiếp đến là trẻ 24 - 60 tháng phát triển nhanh, nhu cầu sắt và các chất dinh 489
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN dưỡng cần thiết rất cao trong khi đó việc cung Mức độ thiếu máu . Theo hình 1: Thiếu cấp bị hạn chế, trẻ bắt đầu ăn dặm, thức ăn máu mức độ vừa là 53.8%, thiếu máu nhẹ chưa đa dạng và sắt trong thức ăn thấp, khả 32.1%, ít gặp mức độ nặng 14.1%. Tương năng hấp thu kém, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đồng với kết quả nghiên cứu của Kanchana đường ruột và tình trạng nhiễm trùng tăng dễ (2018) [5], mức độ thiếu máu nhẹ 26.6%, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất nói thiếu máu vừa 46.8% và nặng 3.6%. Tác giả chung và quá trình tạo máu nói riêng. Muhammad (2016) [8] khi nghiên cứu trên 2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng 7138 trẻ Parkistan từ 6-59 tháng, tỷ lệ thiếu Về triệu chứng lâm sàng. Theo bảng 1, máu 62.3% trong đó 4.1% thiếu máu nặng, các triệu chứng thường gặp là da xanh 58,3% thiếu máu vừa. Kết quả này cao hơn (92.3%), niêm mạc nhợt (76.9%), mệt mỏi nghiên cứu của Đinh Thị Kim Điệp [7], tỉ lệ kém chơi (83.3), chán ăn (73.3%). Kết quả thiếu máu mức độ nhẹ chiếm 75.1%, thiếu này tương đồng với nghiên cứu của Đinh máu vừa 24.2% và chỉ có dưới 1.0% thiếu Thị Kim Điệp [6] triệu chứng da xanh là máu nặng. 95.3%, quấy khóc 87.3%, chán ăn 58.9%. Chỉ số Sắt, Ferritin. Kết quả nghiên cứu Các triệu chứng ít gặp là khó thở, móng tay của chúng tôi (bảng 3) cho thấy sắt huyết lõm có khía, nhịp tim nhanh. Đây là các dấu thanh giảm (trung bình 3.58 ± 1.88µmol/l), hiệu của thiếu máu nặng, mạn tính kéo dài ferritin giảm nặng (8.36 ± 3.97ng/ml) và thường gặp ở người trưởng thành. Đặc biệt không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi. trong nghiên cứu của chúng tôi, số trẻ tình Các bệnh nhân trong tình trạng cạn kiệt dự cờ phát hiện TMTS khi đi khám bệnh khác trữ sắt. Tương đồng với kết quả nghiên cứu chiếm tỷ lệ lớn 75.6%. của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà tại Bệnh Kết luận rằng TMTS là bệnh lí mạn tính viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh 2017 [7]: Sắt diễn tiến âm thầm không rầm rộ, các biểu huyết thanh giảm rõ rệt 3.75µmol/l. Theo hiện lâm sàng thường gặp ở các bệnh nhân Phạm Thị Thu Cúc tại phòng khám dinh thiếu máu, không đặc hiệu cho nhóm bệnh dưỡng Bệnh viện Nhi Trung Ương [4], nồng nhân thiếu máu do thiếu sắt, làm cho bố mẹ, độ sắt và ferritin của nhóm TMTS thấp hơn gia đình trẻ không chú ý đến. Nên tư vấn rõ rệt so với các nhóm khác nhất là ferritin hướng dẫn gia đình, người chăm sóc trẻ (9.6µg/l). nhận biết các dấu hiệu này để đưa trẻ đi 3. Một số yếu tố liên quan đến mức độ khám, xét nghiệm máu để có chẩn đoán sớm TMTS ở trẻ dưới 5 tuổi. Từ bảng 4 cho và điều trị sớm cho trẻ. thấy, mức độ thiếu máu tỷ lệ thuận với mức Các chỉ số huyết học. Theo bảng 2, giá trị độ nặng của SDD với p < 0.05. Trong Hb trung bình là 78.02± 13.69 giảm so với nghiên cứu của Huỳnh Giao [9] những trẻ có giá trị bình thường trong khi số lượng hồng suy dinh dưỡng nhẹ cân thì có tỷ lệ thiếu cầu là 4.43 ± 0.71vẫn nằm trong giá trị bình máu gấp 2.2 lần so với trẻ không suy dinh thường. Giá trị trung bình các chỉ số MCV dưỡng nhẹ cân (KTC 95%: 1.19 - 4.04). (60.65 ±10.20), MCH (21.97 ± 3.99), MCHC Theo tác giả Muhammad (2016) [8], tỷ lệ (278.31 ± 3.79) giảm, RDW (19.65 ± 2.81) SDD cao ở những trẻ thiếu máu (30.1%) tăng. Như vậy bệnh nhân thiếu máu thiếu sắt, trong đó, 44.5% thấp còi, 15.5% gầy còm, hồng cầu trưởng thành có đặc điểm là hồng 33.6% nhẹ cân. Trẻ thấp còi có nguy cơ có cầu nhỏ, nhược sắc, kích thước hồng cầu to TMTS là 1.44 lần và nhẹ cân là 1.28 lần so nhỏ không đều. Điều này tương đồng với kết với trẻ bình thường. Giải thích cho điều này, quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị SDD ở trẻ nhỏ là một chỉ số sức khỏe quan Thu Hà [7], Muhammad (2016) [8]. trọng, là yếu tố hàng đầu của nguy cơ bệnh 490
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 tật. Thiếu máu, thiếu sắt trong thời gian dài Sản Nhi Nghệ An: Các triệu chứng thường sẽ gây tình trạng mệt mỏi trường diễn dẫn gặp là da xanh, niêm mạc nhợt, mệt mỏi kém đến chán ăn, và chán ăn lại làm cho tình chơi. Giá trị trung bình Hb là 78.02 ± 13.69. trạng SDD và thiếu hụt vi chất càng trở nên Trẻ TMTS mức độ vừa và nhẹ là chủ yếu. trầm trọng, tạo thành vòng xoắn thiếu hụt. Sắt và Ferritin giảm nặng. Các yếu tố liên Theo bảng 5, nghiên cứu không tìm thấy quan đến mức độ TMTS: Mức SDD của trẻ; mối liên quan giữa mức độ thiếu máu với tuổi thai, cân nặng khi sinh; trình độ học vấn nghề nghiệp của mẹ với p > 0.05. Có mối các bà mẹ; các bà mẹ không được bổ sung liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ và sắt trong thai kì. mức độ thiếu máu ở trẻ với p < 0.05. Với các bà mẹ có trình độ ≤ THPT có tỷ lệ trẻ thiếu TÀI LIỆU THAM KHẢO máu mức độ vừa và nặng cao hơn ở bà mẹ 1. WHO (2011), Hemoglobin concentrations for có trình độ CĐ - ĐH. Trẻ thiếu máu mức độ the diagnosis of anemia and assessment of vừa và nặng chỉ gặp ở các bà mẹ không severity Vitamin and mineral nutrition được bổ sung đầy đủ sắt trong suốt thai kì. information system. Geneva, World health Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < organization. 0.05. Kết quả này tương đồng với nghiên 2. Viện Dinh dưỡng (2015), Số liệu điều tra về cứu của Phạm Thị Thu Cúc [4] và Đinh Thị vi chất dinh dưỡng năm 2014 - 2015. Kim Điệp [6]. 3. Lozoff B (2007), Iron deficiency and child Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa development. Food Nutr Bull, 28(4):S560-S571. tuổi thai khi sinh và cân nặng khi sinh của 4. Phạm Thị Thu Cúc (2018), Nghiên cứu về trẻ với mức độ TMTS với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thủ tục phẫu thuật u buồng trứng theo phân loại O-RADS tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long năm 2023-2024
5 p | 8 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở người tiền đái tháo đường tại thành phố Thái Nguyên
6 p | 10 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm trùng tiểu ở bệnh nhi từ 2 tháng đến 16 tuổi
6 p | 7 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi sơ sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
7 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi thoát vị bẹn bẩm sinh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi khâu kín ống phúc mạc tinh kết hợp kim Endoneedle tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
5 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị lao phổi mới ở người cao tuổi tại Hải Phòng 2021-2023
9 p | 7 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sởi tại khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2018-2019
7 p | 12 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân tràn dịch màng phổi tại khoa Nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022
7 p | 4 | 2
-
Mối liên quan giữa tăng huyết áp không trũng với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
5 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số dấu ấn ung thư ở đối tượng có nguy cơ ung thư phổi
5 p | 4 | 1
-
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B và kiểm chuẩn kế hoạch xạ trị VMAT tại Bệnh viện K
4 p | 1 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u màng não độ cao tại Bệnh viện K
5 p | 9 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 8 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sốt giảm bạch cầu hạt trung tính ở bệnh nhân ung thư
8 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu từ tuần 22 trở lên tại Trung tâm Sản khoa – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p | 4 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sarcôm tử cung tại Bệnh viện K
5 p | 2 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư thực quản tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 1 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em và mức độ nhạy cảm kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
6 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn