intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 97 trường hợp sốc nhiễm khuẩn nhập khoa Cấp cứu – Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 05 năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO mũi họng Trung Ương lần thứ VII, tr 35-41. 1. Phan Thị Minh Tâm (2008), Đánh giá 12 5. Hospital Reasearch Foundation Hướng dẫn năm điều trị đau sau phẫu thuật ở trẻ em, Y đánh giá đau giành cho bệnh nhân và gia đình. học thành phố Hồ Chí Minh 12(4), 6. Association of Pediatric Anaesthetits, 2. Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An, Báo cáo tổng "Good Practice in Postoperative and kết năm 2018. Procedural Pain" Pediatric 3. Dương Thị Hương Ly (2016), Khảo sat mối Anesthesia,22,2012 quan tâm, nhận thức, hiểu biết của cha mẹ 7. American Medical Association, "Pediatric bệnh nhi về đau và các biện pháp giảm đau Pain Management" Pain Management, 2012 sau phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung 8. American Pain Society of Anesthesiologits, Ương, Tạp chí khoa học ĐHQGHN 32 (1) tr "Practice guidelines for acute pain 47-53. management in the perioperative setting: an 4. Bùi Thị Thu Hà (2017), Đánh giá mức độ uplated report by the American Society of đau của trẻ sau phẫu thuật cắt Amidan bằng Anesthesiologists Task Force on acute Pain dao Plasma, Hội nghị khoa học bệnh viện Tai Management" Anesthesia,22,2012 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Nguyễn Hữu Tân1, Nguyễn Thị Mai Thơ2, Nguyễn Thị Thanh Huyền2, TÓM TẮT 76 ±42,8 µmol/L, creatinin trung bình 179,6 ±88 Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 97 µmol/L, 48,5% có toan chuyển hoá. Cấy máu/ trường hợp sốc nhiễm khuẩn nhập khoa Cấp cứu nuôi cấy dịch ổ nhiễm khuẩn: 46,8% mẫu dương – Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tính, trong đó 81,1% là gram âm, 8,1% là gram tháng 10 năm 2019 đến tháng 05 năm 2020, ghi dương, 10,8% là nấm. 100% BN suy tuần hoàn, nhận một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 91% suy hô hấp, 75% suy thận do sốc nhiễm như sau: Điểm Glasgow trung bình 13,3 ±2 khuẩn. Điểm SOFA trung bình 10,5 ±2,7. điểm, MAP trung bình 53,1 ±8,3 mmHg, 67% Từ khoá: Sốc nhiễm khuẩn, Bệnh viện Hữu sốt, 28,9% thiểu niệu/ vô niệu, 15,5% nổi vân nghị đa khoa Nghệ An. tím toàn thân. 73,2% bạch cầu tăng (>10 G/L), 49,5% tiểu cầu giảm (0,5 L/L), thời gian PT trung CLINICAL AND SUBCLINICAL bình 19,8 ±16,3 (s), thời gian APTT trung bình CHARACTERISTICS OF PATIENTS 35,4 ±16,4 (s), lactat trung bình 7,6 ±4,4 WITH SEPTIC SHOCK AT THE NGHE mmol/L, bilirubin toàn phần trung bình 35,5 AN GENERAL FRIENDSHIP HOSPITAL Cross-sectional descriptive study analyzed 97 1 Trường Đại học Y khoa Vinh. cases of septic shock admitted to the Emergency 2 Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An Department - Nghe An General Friendship Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Tân Hospital from October 2019 to May 2020, Email: drnguyenhuutan1984@gmail.com recording a number of clinical and paraclinical Ngày nhận bài: 22/8/2020 features Screening as follows: Average Glasgow Ngày phản biện khoa học : 23/9/2020 score of 13.3 ± 2 points, average MAP of 53.1 ± Ngày duyệt bài: 30/92020 8.3 mmHg, 67% fever, 28.9% oliguria / anuria, 479
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 15.5% systemic cyanosis . 73.2% leukocytosis thuốc cũng khác nhau. Triệu chứng bệnh increased (> 10 G / L), 49.5% platelet reduction phong phú và không đặc hiệu, khó đưa ra ( tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán khi mà kết quả 0.5 L / L), PT time mean 19.8 ± 16.3 (s), mean APTT time 35.4 ± 16.4 (s), mean lactate 7.6 ± phân lập vi khuẩn phải có thời gian và có tới 4.4 mmol / L, mean total bilirubin 35, 5 ± 42.8 1/3 BN cấy máu không cho kết quả dương µmol / L, the mean creatinine 179.6 ± 88 µmol / tính [6] nên bác sỹ thường gặp khó khăn L, 48.5% had metabolic acidosis. Blood culture / trong việc chẩn đoán trong khi yêu cầu chẩn culture of infected foci: 46.8% were positive, of đoán sớm và chính xác SNK là rất quan which 81.1% were gram negative, 8.1% were trọng. Do vậy, chẩn đoán SNK từ định gram positive, and 10.8% were fungi. 100% of hướng lâm sàng, cận lâm sàng là thách thức patients with circulatory failure, 91% respiratory failure, 75% kidney failure due to septic shock. đối với người bác sỹ lâm sàng. Nghiên cứu Average SOFA score 10.5 ± 2.7. nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, Keywords: septic shock, Nghe An General cận lâm sàng bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Friendship Hospital. Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SNK là tình trạng suy đa cơ quan cấp tính 1. Đối tượng nghiên cứu do nhiễm khuẩn, tưới máu đến các tạng BN vào khoa Cấp cứu - Bệnh viện Hữu giảm, thúc đẩy phản ứng viêm hệ thống và nghị Đa khoa Nghệ An được chẩn đoán SNK rối loạn chuyển hóa kéo dài, tồn tại trong từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 04 năm 2020. một chuỗi liên tục từ tình trạng nhiễm khuẩn, Tiêu chuẩn chọn: Bệnh nhân ≥18 tuổi, nhiễm khuẩn huyết. SNK rối loạn chức năng đồng ý tham gia nghiên cứu, có đủ bằng đa cơ quan và tử vong [1], [2], là một trong chứng chẩn đoán SNK theo Hội nghị đồng những nguyên nhân có tỷ lệ tử vong hàng thuận quốc tế lần thứ 3 (Sepsis 3) 2016. đầu ở các đơn vị Hồi sức - Cấp cứu [2], [3]. Tiêu chuẩn loại trừ: BN không có đủ số Những năm gần đây, tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn liệu theo bảng thu thập có sẵn, BN SNK nghi nặng và SNK ngày càng tăng. Trong số ngờ có kèm theo sốc khác, có tiền sử rối loạn nhiễm khuẩn nặng điều trị tại khoa Hồi sức - ý thức, BN là người nước ngoài. Cấp cứu, khoảng 9,5 - 25% bệnh nhân có 2. Phương pháp nghiên cứu biến chứng SNK [4]. Mặc dù có nhiều hiểu Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm biết hơn trong sinh lý bệnh cũng như áp 2019 đến tháng 05 năm 2020 tại Bệnh viện dụng các phương pháp điều trị mới, toàn Hữu nghị Đa khoa Nghệ An với thiết kế diện, chuyên sâu nhưng tỷ lệ mắc cũng như nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích tỷ lệ tử vong do SNK vẫn đang tăng cao. Tại bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, cỡ Việt Nam chưa có số liệu thống kê toàn mẫu 97 BN. quốc, nhưng tại một số bệnh viện tỷ lệ tử Các biến số nghiên cứu gồm: Tuổi, giới vong do SNK là 60% ở người lớn và khoảng tính, bệnh đồng mắc, số ngày nằm viện, vị trí 70 - 80% cho trẻ em [5]. ổ nhiễm khuẩn; Điểm Glasgow, mạch, huyết Nguyên nhân gây SNK rất đa dạng, tùy áp trung bình, nhiệt độ, nhịp thở, thể tích thuộc vào từng vùng địa lý, từng bệnh viện nước tiểu, màu sắc da, đầu chi; Loại vi khác nhau tác nhân gây bệnh và tỷ lệ kháng khuẩn gây bệnh, công thức máu, đông máu, 480
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 sinh hoá máu, khí máu, số tạng suy, điểm Số ngày điều trị trung bình tại Bệnh viện SOFA. Sau khi thu thập các biến số trên qua Hữu nghị Đa khoa Nghệ An là 8,4 ±7,2 bệnh án nghiên cứu, chúng tôi nhập và xử lý ngày. Nhóm BN tử vong/ nặng về có ngày số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. điều trị ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm sống (p =0,00). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ổ nhiễm khuẩn hàng đầu là hô hấp 1. Đặc điểm chung (45,3%), tiếp đến là tiêu hoá ổ bụng với Tuổi trung bình 66,3 ±15,1 tuổi, nhóm 42,3%, tiết niệu 6,2%, da – cơ 6,2%, trong tuổi 61 – 80 chiếm tỷ lệ cao nhất, tuổi nhỏ đó nhiễm trùng hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất nhất là 20, lớn nhất là 99 tuổi. trong nhóm BN tử vong/ nặng về (56,3%). Tỷ số giới tính nam/ nữ =57/40. 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Tim mạch là bệnh lý đồng mắc chiếm tỷ Điểm Glasgow trung bình 13,3 ±2 điểm, lệ cao nhất (34%), tiếp đến là bệnh lý đái MAP trung bình 53,1 ±8,3 mmHg, 67 % BN tháo đường (25,8%). BN có bệnh lý đồng có sốt, 28,9% BN thiểu niệu/ vô niệu, 15,5% mắc có nguy cơ tử vong cao gấp 3,5 lần so BN nổi vân tím toàn thân. với BN không có bệnh lý đồng mắc (OR Công thức máu: 73,2% bạch cầu tăng =3,5, CI 95% (1,2- 10,4), p 10 G/L), 49,5% tiểu cầu giảm (0,5 L/L). Bảng 1. Đặc điểm đông máu, sinh hoá máu Nhóm Chung Tử vong/nặng về Sống p Chỉ số ( X  SD) ( X  SD) ( X  SD) Thời gian PT (s) 19,8 ±16,3 22,2 ±19,3 15,1 ±5,4 p
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Nhận xét: Có 46,8% mẫu dương tính, Đặc điểm cơ quan bị suy chức năng do trong đó 81,1% là gram âm, 8,1% là gram SNK: Số tạng suy trung bình là 4,1 ±1. Có dương, 10,8% là nấm. Escherichia Coli là vi sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số cơ khuẩn được cấy/ nuôi cấy ra nhiều nhất quan suy chức năng giữa hai nhóm BN (p (29,8%). =0,007). 150% Biểu đồ 2: Phân bố cơ quan bị suy chức năng do 100% 100% 91% 50% 75% 61,9% 49, 0% Nhận xét: Tất cả BN trong nhóm nghiên cứu đều có tình trạng suy tuần hoàn, 91% BN suy hô hấp, 75% BN suy thận,tuần chiếm tỷ lệ thấp nhất (37%). Suy suy gan Suy hô hấp Suy thận Rối loạn tri Rối Điểm SOFA trung bình là 10,5 ±2,7. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm SOFA hoàn giác đông giữa hai nhóm BN (p=0,01). IV. BÀN LUẬN cũng khó khăn hơn. 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh Nam giới chiếm 58,8% cao hơn nữ giới nhân nghiên cứu. Tuổi trung bình là 66,3 (41,2%). Kết quả này phù hợp với nghiên ±15,1. Tuổi cao nhất là 99 và thấp nhất là 20 cứu của nhiều tác giả, tuy nhiên tỷ số nam/ tuổi. Chủ yếu tập trung ở nhóm 61 đến 80 nữ có khác nhau. Đa số các nghiên cứu đều tuổi (42,3%). Một nghiên cứu ở Hoa Kỳ cho cho thấy nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ, nghĩa thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết, SNK tăng gấp là nữ có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn huyết, hơn 100 lần ở những người già trên 85 tuổi SNK thấp hơn so với nam giới [2]. Đó có thể (26,2/1000) so với trẻ em (0,2/1000) [2]. do đáp ứng miễn dịch bẩm sinh của nữ giới Điều đó có nghĩa là khi tuổi thọ người dân tốt hơn, sự khác biệt về Hormon giới tính: ngày càng được nâng lên, có thể càng có Hormon giới tính nam - androgen bị ức chế nhiều BN SNK nhập viện. trong quá trình nhiễm khuẩn, nam giới có Kết quả của chúng tôi tương tự với các tình trạng suy giảm miễn dịch qua trung gian nghiên cứu về SNK trước đây như trong tế bào. Ngược lại, nội tiết tố sinh dục nữ có nghiên cứu của Hoàng Văn Quang (2011), tác dụng tăng cường miễn dịch, thể hiện vai tuổi trung bình là 63,6 ±15,0 [4]. trò bảo vệ cơ thể trước nhiễm trùng [7]. Nhiễm khuẩn huyết và SNK có thể gặp ở Ngoài ra, có sự khác nhau về tỷ lệ mắc bệnh mọi lứa tuổi nhưng tuổi hay gặp nhất là trên mãn tính, yếu tố xã hội - môi trường như 60 tuổi: Tuổi càng cao, sức đề kháng càng rượu bia, thuốc lá, môi trường làm việc...[3]. giảm, thêm vào đó BN có thể mắc một số Bệnh lý đồng mắc chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh mạn tính kèm theo, đây là yếu tố thuận tim mạch (34%) (trong đó tăng huyết áp hay lợi cho nhiễm khuẩn và tạo điều kiện cho gặp hơn cả) tiếp đến là bệnh lý đái tháo nhiễm khuẩn tiến triển nặng dần dẫn đến đường (25,8%). Chúng tôi nhận thấy rằng, nhiễm khuẩn huyết, SNK, khả năng phục hồi BN có bệnh đồng mắc có nguy cơ tử vong 482
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 cao gấp 3,5 lần so với BN không có bệnh đến tình trạng bệnh nặng hơn như nhiễm đồng mắc (p 0,05). nhóm BN (p 65 chiếm hàng đầu (65,6%), kế đến là từ nhiễm mmHg giúp tăng cường tưới máu đại thể lên khuẩn ổ bụng (17,8%) [6]. các tạng quan trọng trong cơ thể như tim, Vì vậy, đối với các BN có tình trạng viêm gan, phổi, thận, não... Vì vậy tình trạng giảm đường hô hấp có các yếu tố nguy cơ như thể tích tuần hoàn cần phải được phục hồi người cao tuổi, suy giảm miễn dịch,...cần được càng sớm càng tốt. điều trị tích cực, đúng phác đồ để không dẫn Có 62% BN có Glasgow
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Glasgow trung bình là 13,3 ±2, trong đó nghĩa thống kê so với nhóm BN sống (p nhóm tử vong/ nặng về có điểm Glasgow =0,01, p =0,025), nhưng không có sự khác thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ creatinin BN sống (p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 trùng, gram âm chiếm tỷ lệ lớn hơn gram chuyển hoá, cấy máu/ nuôi cấy dịch ổ nhiễm dương [6]. khuẩn: 46,8% mẫu dương tính, trong đó Cấy máu dương tính là tiêu chuẩn vàng 81,1% là gram âm, 8,1% là gram dương, để chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết. Tuy nhiên, 10,8% là nấm. cần lưu ý là kết quả cấy máu âm tính cũng 100% BN suy tuần hoàn, 91% suy hô không loại trừ được nhiễm khuẩn huyết vì có hấp, 75% suy thận do SNK. Điểm SOFA khoảng 60% nhiễm khuẩn huyết có kết quả trung bình 10,5 ±2,7. cấy máu âm tính. 1.3. Đặc điểm suy cơ quan và thang TÀI LIỆU THAM KHẢO điểm SOFA. Tất cả BN trong nhóm nghiên 2. Vũ Văn Đính (2003), Sốc nhiễm khuẩn, Hồi cứu đều có tình trạng suy tuần hoàn, 91% sức cấp cứu toàn tập, Nhà xuất bản Y học. BN suy hô hấp, 75% BN suy thận, suy gan 3. Agus D.C, Linde-Zwirble W.T, Linclicker chiếm tỷ lệ thấp nhất (37%). J, et al (2001), “Epidemiology of servere Điểm SOFA trung bình chung là 10,5 sepsis in United States: Analisis of incidence, ±2,7, trung bình nhóm BN sống là 8,7 ±2,1, outcome and associated costs of care”, Cred nhóm tử vong/ nặng về là 11,4 ±2,5. Điểm Care Med, 29(7), pp 1303 - 1310. 4. Mayr F.B., Yende S., Angus D.C (2014), SOFA càng cao, tỷ lệ tử vong càng lớn (p “Epidemiology of severe sepsis”, Virulence, =0,01): Điểm SOFA 5 – 6 tử vong 25%, 5(1), pp 4-11. SOFA >15 tử vong 100%. 5. Hoàng Văn Quang (2011). Nghiên cứu đặc Trong SNK, giãn mạch hệ thống, giảm điểm lâm sàng và kết quả điều trị suy đa tạng thể tích tuần hoàn kết hợp với chức năng tim ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn, Luận án tiến bị suy,... gây rối loạn tuần hoàn, giảm tưới sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. máu tổ chức và dẫn đến suy chức năng tạng. 6. Trần Minh Điển, Lê Nam Trà, Phạm Văn Tuần hoàn và hô hấp là hai hệ cơ quan bị suy Thắng (2009). Một số yếu tố nguy cơ tử chức năng thường gặp nhất và cũng có tỷ lệ vong trong sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em, Tạp chí tử vong cao. nhi khoa, 2, 3 & 4, trang 32-38. Tại Việt Nam, tỷ lệ suy nhiều tạng tại thời 7. Jean - Louis Vincent, et al (2009), điểm nhập viện rất cao một phần vì người “International Study of the Prevalence and bệnh chưa đi khám ngay mà muốn tự điều trị Outcomes of Infection in Intensive Care Units”, JAMA, 302(21), pp 2323-2329. tại nhà, đến khi bệnh nặng mới vào viện [10]. 8. Martin K Angele, et al (2014). “Gender V. KẾT LUẬN differences in sepsis: Cardiovascular and Điểm Glasgow trung bình 13,3 ±2 điểm, immunological aspects”, Virulence, 5(1), pp MAP trung bình 53,1 ±8,3 mmHg, 67% bệnh 12 - 19. nhân (BN) có sốt, 28,9% BN thiểu niệu/ vô 9. Hoàng Văn Quang (2005). Tìm hiểu nguyên niệu, 15,5% BN nổi vân tím toàn thân. nhân tử vong trong sốc nhiễm trùng tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Thống Nhất, Kỷ 73,2% bạch cầu tăng (>10 G/L), 49,5% yếu hội nghị toàn quốc về Hồi sức cấp cứu và tiểu cầu giảm (0,5 L/L), thời gian PT 10. Nguyễn Văn Thuỷ (2019). Áp dụng thang trung bình 19,8 ±16,3 (s), thời gian APTT điểm SOFA, qSOFA và APACHE II trong trung bình 35,4 ±16,4 (s), lactat trung bình tiên lượng tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm 7,6 ±4,4 mmol/L, bilirubin toàn phần trung khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc bình 35,5 ±42,8 µmol/L, creatinin trung bình Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An. Đề 179,6 ±88 µmol/L, 48,5% BN có toan tài cấp cơ sở báo cáo tháng 12/ 2019. 485
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2