intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân xơ gan theo y học cổ truyền tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân xơ gan theo y học cổ truyền tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2022 trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân xơ gan theo YHCT tại bệnh viện đại học Y Hải Phòng năm 2022; Mô tả các thể lâm sàng theo Y học cổ truyền ở đối tượng nghiên cứu trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân xơ gan theo y học cổ truyền tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2022

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN XƠ GAN THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG NĂM 2022 Nguyễn Thị Thùy Dung1, Đoàn Mỹ Hạnh1 TÓM TẮT 47 SUMMARY Xơ gan là bệnh lý do nhiều nguyên nhân gây DESCRIBE THE CLINICAL nên và được chia thành nhiều thể trong YHCT. CHARACTERISTICS OF CIRRHOSIS Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm PATIENTS IN TRADITIONAL sàng bệnh nhân xơ gan theo YHCT tại bệnh viện MEDICINE IN HAIPHONG MEDICAL đại học Y Hải Phòng năm 2022. 2. Mô tả các thể UNIVERSITY HOSPITAL IN 2022 Cirrhosis is caused by many different causes lâm sàng theo Y học cổ truyền ở đối tượng and divided into many clinical types in nghiên cứu trên. Đối tượng nghiên cứu: 75 traditional medicine. Objectives: 1. Describe the Bệnh nhân xơ gan. Phương pháp nghiên cứu: clinical characteristics of cirrhosis patients in Hai Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên Phong Medical University in 2022. 2. cứu: Tuổi trung bình của bệnh nhân xơ gan là Description the clinical traditional medicine in 58.68±10.879. Tỷ lệ nam/nữ=1.68. Bệnh nhân xơ the cirrhosis patients above. Research subjects: gan thuộc thể âm hư thấp nhiệt chiếm tỷ lệ cao 75 cirrhosis patients.Research methods: A nhất là 50.67%, Bệnh nhân xơ gan thuộc chứng cross-sectional descriptive study. Research hoàng đản chiếm tỷ lệ cao nhất là 57.33%. results: The age average of patients is 91.30% bệnh nhân can uất tỳ hư là xơ gan còn 58.68±10.879. The rate Male/female is 1.68.The bù. Thể khí trệ huyết ứ 100% bệnh nhân ở giai cirrhosis patients of yin deficicency and damp – đoạn xơ gan mất bù. Thể tỳ thận dương hư 100% heat accounted for the highest rate of 50.67%, bệnh nhân ở giai đoạn xơ gan mất bù. Kết luận: The cirrhosis patients with jaundice accounted Bệnh nhân xơ gan thuộc thể âm hư thấp nhiệt for the highest rate of 57.33%.91,3% liver chiếm tỷ lệ cao nhất. Hầu hết bệnh nhân thể can excess spleen deficiency patient in the stage of compensated cirrhosis. 100% qi and blood uất tỳ hư là xơ gan còn bù stagnation of patients in the stage of Từ khóa: Xơ gan, thể lâm sàng, Y học cổ decompensated cirrhosis. 100% spleen and truyền kidney yang deficiency of patients in the stage of decompensated cirrhosis. Conclude: The cirrhosis patients of yin deficicency and damp – heat accounted for the highest rate. Almost the 1 Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng liver excess spleen deficiency patient in the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thuỳ Dung stage of compensated cirrhosis. Email: nttdung@hpmu.edu.vn Keywords: cirrhosis, clinical characteristics, Ngày nhận bài: 12.6.2023 traditional medicine Ngày phản biện khoa học: 10.7.2023 Ngày duyệt bài: 24.7.2023 338
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè CHUYÊN ĐỀ - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ hiếp thống và cổ chướng.Trong YHCT xơ Xơ gan là bệnh thường gặp ở nước ta và gan được chia làm nhiều thể như Can uất tỳ các nước trên thế giới, chiếm hàng đầu trong hư, Khí trệ huyết ứ, Âm hư thấp nhiệt, Tỳ các bệnh gan mật (khoảng 19%) [1]. Xơ gan thận dương hư, Thuỷ khí tương kết [3]. Với là hậu quả của nhiều tổn thương mãn tính ở mỗi thể lâm sàng xơ gan YHCT đều có đặc gan dẫn đến phá hủy tế bào gan, tăng sinh điểm lâm sàng riêng và phương pháp điều trị mô xơ, tăng sinh các hạt tái tạo từ tế bào gan riêng. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào khỏe mạnh, do đó làm đảo lộn hoàn toàn cấu nghiên cứu về các thể lâm sàng xơ gan theo trúc của gan, các tế bào gan không còn mối YHCT.Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này quan hệ bình thường với mạng lưới mạch với mục tiêu sau máu và ống dẫn mật, do đó gan không còn 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân đảm bảo được chức năng bình thường của nó xơ gan theo YHCT tại bệnh viện đại học Y [2]. Hải Phòng năm 2022 Xơ gan do nhiều nguyên nhân gây ra như 2. Mô tả các thể lâm sàng theo Y học cổ viêm gan virus mãn tính, rượu, rối loạn truyền ở đối tượng nghiên cứu trên chuyển hóa di truyền, bệnh đường mật mãn tính, rối loạn tự miễn dịch, thuốc và độc tố II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cũng như nhiều bệnh khác. Xơ gan là một 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian bệnh mãn tính, tiến triển chậm trong nhiều nghiên cứu năm, từ giai đoạn đầu giai đoạn chỉ còn 1 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu triệu chứng (giai đoạn còn bù), đến khi các Bệnh nhân được chẩn đoán xác định xơ triệu chứng rõ rệt (giai đoạn mất bù) khi gan bệnh đã nặng, người bệnh mệt mỏi, chán ăn, a. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân vàng da, dễ chảy máu, phù, cổ trướng… ảnh - Theo YHHĐ: Bệnh nhân được chẩn hưởng lớn đến khả năng lao động và sinh đoán xác định xơ gan dựa vào 2 hội chứng hoạt của bệnh nhân. tăng ALTMC và hội chứng suy tế bào gan Xơ gan thường biểu hiện âm thầm và - Theo YHCT: Bệnh nhân được chẩn được phát hiện khi có biến chứng. Theo đoán xác định xơ gan theo YHHĐ được B.S.Anand, khoảng 30% đến 40% các miêu tả trong phạm vi các chứng hoàng đản, trường hợp xơ gan được phát hiện khi mổ tử hiếp thống, tích tụ, cổ chướng và được chia thi. Tỷ lệ tử vong do xơ gan cũng rất cao, ở làm 5 thể: Can uất tỳ hư; khí trệ huyết ứ, âm Mỹ cứ 100.000 người thì có 12 đến 15 người hư thấp nhiệt, tỳ thận dương hư, thuỷ khí chết vì xơ gan. Ở nước ta, tỷ lệ bệnh nhân xơ tương kết. gan tử vong tại bệnh viện ước tính khoảng - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu 27,7% [2]. Nguyên nhân tử vong của bệnh b. Tiêu chuẩn loại trừ nhân xơ gan chủ yếu là do các biến chứng - Bệnh nhân xơ gan ung thư hoá như: hội chứng não gan, xuất huyết tiêu hóa, - Bệnh nhân không đồng ý tham gia hội chứng gan thận, nhiễm trùng, cổ nghiên cứu trướng…. 2.1.2. Thời gian nghiên cứu: Theo y học cổ truyền (YHCT), xơ gan - Từ 1/2022 đến 9/2022 thuộc phạm vi các chứng: hoàng đản, tích tụ, 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: 339
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 - Khoa nội tổng hợp và khoa hồi sức cấp Chẩn đoán: Chẩn đoán giai đoạn xơ gan, cứu bệnh viện Đại học Y Hải Phòng. chẩn đoán thể bệnh YHCT …. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.4. Quy trình nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Tất cả BN nghiên cứu được thu thập - Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thông tin theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống 2.2.2. Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện nhất Cỡ mẫu: 75 bệnh nhân Đến các khoa phòng của bệnh viện có 2.2.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu bệnh nhân xơ gan, giới thiệu mục đích Tuổi, giới, nguyên nhân xơ gan, thời gian nghiên cứu, cam kết bảo mật thông tin người mắc bệnh tham gia. Triệu chứng lâm sàng: Mệt mỏi chán ăn, Hỏi bệnh và khám bệnh tuần hoàn bàng hệ, da niêm mạc vàng, sao Điền vào mẫu bệnh án nghiên cứu mạch.. 2.2.5. Xử lý số liệu Triệu chứng cận lâm sàng: CTM, Hóa Số liệu thu được được xử lý theo SPSS sinh, siêu âm 20.0 Triệu chứng YHCT: Lưỡi, mạch …. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi. Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi. Nhóm tuổi Số bệnh nhân (người) Tỷ lệ (%) 70 tuổi 11 14.67 Tổng 75 100,00 Tuổi trung bình 58.68±10,88 Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân xơ gan là 58.68±10.879. Nhóm tuổi mắc nhiều nhất là 50-59 tuổi có 26 bệnh nhân chiếm 34.67%. Nhóm tuổi ít gặp nhất < 40 tuổi có 4 bệnh nhân chiếm 5.33%. Bệnh nhân cao tuổi nhất là 87 tuổi, nhỏ tuổi nhất là 38 tuổi. 3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới 340
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: - Tỷ lệ bệnh nhân nam mắc xơ gan nhiều hơn nữ. - Tỷ lệ bệnh nhân nam/nữ=1.68 3.2. Triệu chứng lâm sàng Bảng 3.2: Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân xơ gan Triệu chứng N % Mệt mỏi- chán ăn 61 81.33 Da niêm mạc vàng 46 61.33 Tuần hoàn bàng hệ 32 42.67 Xuất huyết dưới da 16 21.33 Xuất huyết tiêu hoá 15 20 Sao mạch 21 28 Phù 37 49.33 Cổ trướng 35 46.67 Nhận xét: Đa số bệnh nhân có biểu hiện bệnh nhân có sao mạch. Có 49.33% bệnh mệt mỏi chán ăn chiếm 81,33%, Da niêm nhân có phù. Có 46.67% bệnh nhân có cổ mạc vàng chiếm 61.33%. Có 42.67% bệnh trướng nhân có triệu chứng tuần hoàn bàng hệ. Có 3.3. Đặc điểm về lưỡi và mạch theo 21.33% bệnh nhân có xuất huyết dưới da. Có YHCT 20% bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá. Có 28% Bảng 3.3: Đặc điểm về lưỡi Lưỡi N % Lưỡi nhợt rêu lưỡi mỏng 21 28 Lưỡi tím có điểm ứ huyết 11 14 .67 Lưỡi đỏ ít rêu 39 52 Lưỡi bệu rêu trắng mỏng 4 5.33 Tổng 75 100% Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có lưỡi đỏ ít rêu là cao nhất gồm 39 bệnh nhân chiếm 52%. Có 4 bệnh nhân có lưỡi bệu rêu trắng mỏng chiếm 5.33% Bảng 3.4: Đặc điểm về mạch Mạch N % Huyền tế 20 26.67 Tế 15 20 Huyền tế sác 35 46.67 Trầm tế 5 6.66 Tổng 75 100% Nhận xét: - Có 35 bệnh nhân có mạch huyền tế sác chiếm tỷ lệ cao nhất 46.67%. - Có 5 bệnh nhân có mạch trầm tế chiếm 6.66% 341
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 3.4. Phân thể xơ gan theo YHCT Biểu đồ 3.2: Phân thể xơ gan theo YHCT Nhận xét: Bệnh nhân xơ gan thuộc thể Thể tỳ thận dương hư gồm 4 bệnh nhân âm hư thấp nhiệt có 38 bệnh nhân chiếm tỷ chiếm 5.33%. lệ cao nhất là 50.67%. Không có bệnh nhân xơ gan nào thuộc Bệnh nhân xơ gan thuộc thể can uất tỳ hư thể thuỷ khí tương kết. đứng thứ 2 gồm 23 bệnh nhân chiếm 30.67% 3.5. Phân loại xơ gan theo các chứng Thể khí trệ huyết ứ gồm 10 bệnh nhân bệnh của YHCT chiếm 13.33% Bảng 3.5: Phân loại xơ gan theo các chứng bệnh của YHCT Chứng bệnh YHCT N % Hiếp thống 43 57.33 Hoàng đản 46 61.33 Tích tụ 34 45.33 Cổ trướng 35 46.67 Nhận xét: Mỗi bệnh nhân có thể thuộc tụ chiếm 45.33% và bệnh nhân thuộc chứng nhiều chứng khác nhau trong YHCT. Bênh cổ trướng là 46.67%. nhân thuộc chứng hoàng đản chiếm tỷ lệ cao 3.6. Tỷ lệ các thể bệnh YHCT theo nhất là 61.33%, bệnh nhân thuộc chứng hiếp chẩn đoán YHHĐ thống là 57.33%, bệnh nhân thuộc chứng tích 342
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3.6: Tỷ lệ các thể lâm sàng YHCT theo giai đoạn xơ gan Giai đoạn xơ gan Thể bệnh YHCT Xơ gan còn bù Xơ gan mất bù p N % N % Can uất tỳ hư 21 91.30 2 8.70 Khí trệ huyết ứ 0 0 10 100
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 giả Trần Bảo Nghi [4], Nguyễn Thị Song uất lại hóa nhiệt và chưng bốc ở can đởm Thao [5] gây nên bệnh 4.2. Các loại lưỡi và mạch thường gặp. 4.4. Phân loại xơ gan theo các chứng Xơ gan theo YHCT được chia thành 5 bệnh YHCT thể. Can uất tỳ hư, khí trệ huyết ứ, âm hư Mỗi bệnh nhân có thể thuộc nhiều chứng thấp nhiệt, tỳ thận dương hư và thuỷ khí khác nhau trong YHCT. Bệnh nhân thuộc tương kết. Với mỗi thể khác nhau thì ngoài chứng hoàng đản chiếm tỷ lệ cao nhất là các triệu chứng điển hình thì lưỡi và mạch 61,33%, bệnh nhân thuộc chứng hiếp thống cũng có sự khác nhau. Các bệnh nhân thể can là 57,33%, bệnh nhân thuộc chứng tích tụ uất tỳ hư thường có lưỡi nhợt rêu lưỡi mỏng chiếm 45,33% và bệnh nhân thuộc chứng cổ mạch huyền tế, thể khí trệ huyết ứ có lưỡi trướng là 46,67%. Các tỷ lệ này phù hợp với tím có điểm ứ huyết mạch tế thể âm hư thấp các triệu chứng lâm sàng được liệt kê ở bảng nhiệt có lưỡi đỏ ít rêu mạch huyền tế sác, thể 3.2. tỳ thận dương hư có lưỡi bệu rêu trắng mỏng 4.5. Tỷ lệ các thể bệnh YHCT theo mạch trầm tế, thể thuỷ khí tương kết có lưỡi chẩn đoán giai đoạn nhợt rêu trắng nhớt mạch huyền sác. Trong Các bệnh nhân thuộc thể can uất tỳ hư nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ bệnh nhân chủ yếu thuộc giai đoạn xơ gan còn bù có lưỡi đỏ ít rêu là cao nhất chiếm 52% và (91,3%). Theo YHCT, bệnh nhân xơ gan mạch huyền tế sác chiếm 46,67% chứng tỏ thuộc thể can uất tỳ hư thường chủ yếu thấy bệnh nhân ở thể âm hư thấp nhiệt là nhiều nhất. Không có bệnh nhân nào có lưỡi nhợt các rối loạn tiêu hoá như: sắc mặt sạm tối, rêu trắng nhớt và mạch huyền sác nên không mệt mỏi, ăn kém, đau vùng gan, tức vùng có bệnh nhân nào ở thể thuỷ khí tương kết. thượng vị, ợ hơi, đại tiện nát. Khi đối chiếu Kết quả này tương đương với nghiên cứu của với YHHD ta thấy các triệu chứng này tương Nguyễn Thị Minh Hồng [6] đương với các triệu chứng của xơ gan ở giai 4.3. Phân thể xơ gan theo YHCT đoạn còn bù Thể âm hư thấp nhiệt chiếm tỷ lệ cao Các bệnh nhân thuộc thể khí trệ huyết ứ nhất (50,67%), tiếp theo là thể can uất tỳ hư 100% bệnh nhân ở giai đoạn xơ gan mất bù (30,67%) và thể khí trệ huyết ứ (13,33%), thấp nhất là thể tỳ thận dương hư (5,33%). vì ở thể này bệnh nhân có dấu hiệu tăng áp Không có bệnh nhân nào thuộc thể thủy khí lực thuỷ tĩnh rõ trên lâm sàng tương kết. Kết quả của chúng tôi tương tự Bệnh nhân thuộc thể âm hư thấp nhiệt với kết quả một số nghiên cứu của các tác (50%) thuộc giai đoạn còn bù và 50% bệnh giả khác như: Nguyễn Thị Minh Hồng [6] nhân ở giai đoạn xơ gan mất bù ở thể này thể âm hư thấp nhiệt chiếm 66,7%, thể can bệnh nhân có các triệu chứng: chảy máu uất tỳ hư chiếm 33,3%; chân răng, cổ chướng, sốt, phiền táo. Kết quả này phù hợp với nhận định trước đó: Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới xơ gan là Toàn bộ bệnh nhân thể tỳ thận dương hư do rượu và do viêm gan virus. Do uống rượu được xếp vào giai đoạn xơ gan mất bù. Bởi nhiều quá có thể tổn hại đến tỳ vị, làm hại vì các triệu chứng điển hình của hai thể này công năng vận hóa, thấp trọc sinh ra ở trong, là cổ chướng, chân phù, mệt mỏi nhiều, tiểu 344
  8. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè CHUYÊN ĐỀ - 2023 tiện ít... tương đương với các triệu chứng của xơ gan đã chuyển sang giai đoạn mất bù. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Văn Long, Xơ gan, Bệnh học nội khoa, V. KẾT LUẬN 2, Nhà xuất bản y học (2012), 9-16. 2. Nguyễn Khánh Trạch, Phạm Thị Thu Hồ, Qua nghiên cứu 75 bệnh nhân xơ gan, Chẩn đoán và điều trị xơ gan. Bài giảng bệnh chúng tôi nhận thấy tuổi trung bình của BN học nội khoa, 2, Nhà xuất bản y học (2015), xơ gan là 58,68±10,879, tỷ lệ BN nam là 62, 193-202 67%. Lưỡi đỏ ít rêu là thường gặp nhất 3. Bùi Thanh Hà Xơ gan. Bệnh học Y học cổ chiếm 52%, loại mạch thường gặp nhất là truyền (sau đại học). Học viện quân y, nhà mạch huyền tế sác 46,67%. Thể bệnh xơ gan xuất bản quân đội nhân dân (2012). theo YHCT thường gặp nhất là thể âm hư 4. Trần Bảo Nghi, Nghiên cứu xơ hóa gan ở bệnh nhân bệnh gan mạn bằng đo đàn hồi thấp nhiệt. Theo giai đoạn xơ gan, 91,3% BN gan thoáng qua đối chiếu với mô bệnh học, thể can uất tỳ hư là xơ gan còn bù, 100% BN luận án Tiến sỹ Y học, trường đại học Y thể khí trệ huyết ứ và tỳ thận dương hư là xơ Dược Huế (2016) gan mất bù. Hầu hết BN có gan to thuộc thể 5. Nguyễn Thị Song Thao, Nghiên cứu đặc âm hư thấp nhiệt chiếm 67,74%. điểm lâm sàng và một số xét nghiệm cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan có nghiện rượu. VI. KIẾN NGHỊ Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội (2008) Tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu nghiên 6. Nguyễn Thị Minh Hồng, Đánh giá độc tính cứu lớn hơn, thời gian nghiên cứu dài hơn để và tác dụng của viên XG1 điều trị xơ gan do tìm hiểu đầy đủ đặc điểm lâm sàng của các rượu giai đoạn Child Pugh B, luận văn Bác thể xơ gan theo YHCT, từ đó có thể đưa ra sỹ chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y Hà chẩn đoán và định hướng điều trị theo YHCT Nội (2014) cho BN xơ gan. 345
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2