JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br />
Natural Sci. 2017, Vol. 62, No. 3, pp. 97-106<br />
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br />
<br />
DOI: 10.18173/2354-1059.2017-0012<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ẤU TRÙNG VÀ CÁ CON CỦA LOÀI<br />
Takifugu niphobles (Jordan & Snyder, 1901) Ở CỬA SÔNG TIÊN YÊN<br />
VÀ SÔNG KA LONG, BẮC VIỆT NAM<br />
<br />
Trần Đức Hậu 1, Hà Mạnh Linh2, Tạ Thị Thuỷ3, Nguyễn Hà Linh1<br />
và Phùng Hữu Thỉnh1<br />
1<br />
<br />
Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br />
2<br />
Khoa Sinh Hóa, Trường Đại học Tây Bắc<br />
3<br />
Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội<br />
Tóm tắt. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định sự phân bố của 255 mẫu vật thu tại cửa<br />
sông Ka Long và sông Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh trong mối liên quan với đặc tính của môi<br />
trường nước. Ở khu vực nước ven bờ, mẫu vật thu được ở giai đoạn cá con từ tháng 10 đến<br />
tháng 5 và xuất hiện hầu hết các điểm thu mẫu, cho thấy đây có thể là vùng ương dưỡng của<br />
chúng. Nhiệt độ nước, nồng độ muối và độ đục trung bình các tháng thu được cá Nóc sao lần<br />
lượt là 16,7 - 28,6oC, 7,3 - 32‰, 2,5 - 49 NTU. Phát hiện cá con loài này vào tháng 5 tại điểm<br />
có nồng độ muối 0,2‰. Ở khu vực nước giữa dòng, mẫu thu được phần lớn ở giai đoạn ấu<br />
trùng (Tiên Yên 136 ấu trùng, 1 cá con; Ka Long 71 ấu trùng, 2 cá con). Trên cả hai vùng cửa<br />
sông, ấu trùng xuất hiện trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 4, với nhiệt độ dao<br />
động từ 15,6 - 26,2o C, nồng độ muối trong khoảng 8,4 - 22,9‰. Mật độ ấu trùng cao nhất vào<br />
khoảng giữa tháng 1 và tháng 2 và tập trung nhiều ở các điểm phía ngoài cửa sông, nơi có<br />
nồng độ muối khoảng 12,6 - 29,0‰.<br />
Từ khoá: Takifugu niphobles, phân bố ấu trùng cá con, nồng độ muối, môi trường cửa sông,<br />
Bắc Việt Nam.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Giống Takifugu, họ cá Nóc (Tetraodontidae), đã được ghi nhận gồm khoảng 26 loài, phân bố<br />
ở khu vực Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương và Tây Bắc Thái Bình Dương [1, 2]. Ở Việt Nam, đã có<br />
4 loài trong giống này được phát hiện là T. bimaculatus, T. niphobles, T. oblongus và T. ocellatus [2].<br />
Loài cá Nóc sao (T. niphobles) là một trong những loài có chứa độc tố Tetradotoxin [3], chúng<br />
phân bố ở Tây Bắc Thái Bình Dương tại các khu vực ven biển từ Hàn Quốc, Nhật Bản,<br />
Trung Quốc đến Việt Nam [4] Ở Việt Nam, loài này được ghi nhận ở Vịnh Bắc Bộ, Đông Nam Bộ<br />
và ở vùng sông Tiên Yên và sông Ka Long [5]. Các nghiên cứu về sự phân bố giai đoạn sớm loài<br />
cá này cũng đã được tiến hành ở một số vùng biển Hồng Kông và Nhật Bản [6]. Đặc điểm phân<br />
bố giai đoạn sớm của loài này tại vùng cửa sông của Việt Nam chưa đầy đủ. Trong nghiên cứu này<br />
<br />
Ngày nhận bài: 28/2/2017. Ngày nhận đăng: 27/3/2017.<br />
Tác giả liên hệ: Trần Đức Hậu, email: hautd@hnue.edu.vn<br />
<br />
97<br />
<br />
Trần Đức Hậu, Hà Mạnh Linh, Tạ Thị Thuỷ, Nguyễn Hà Linh và Phùng Hữu Thỉnh<br />
<br />
chúng tôi đưa ra những dẫn liệu đầu tiên về sự phân bố của ấu trùng và cá con loài T. niphobles ở<br />
khu vực cửa sông theo thời gian và không gian trong mối quan hệ với các đặc tính của nước. Đây là<br />
những dẫn liệu về sinh học, sinh thái học góp phần định hướng trong công tác bảo tồn loài cá này.<br />
<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
Mẫu vật cá Nóc sao (Takifugu niphobles) được thu bằng lưới giữa dòng (đường kính miệng<br />
lưới 1 m, mắt lưới 0,5 mm) và lưới ven bờ (kích thước 1 × 4 m, mắt lưới 1 mm) tại cửa sông Ka<br />
Long (từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 8 năm 2015) và cửa sông Tiên Yên (từ tháng 3 năm 2013 đến<br />
tháng 9 năm 2015) (Hình 1). Sau khi thu, mẫu vật được định hình bằng formalin 5% trong 2 - 3 giờ,<br />
sau đó chuyển sang cồn 70o trong một ngày, cuối cùng thay bằng cồn 70o để bảo quản [7]. Mẫu vật<br />
được phân tích hình thái, đo và đếm tại phòng thí nghiệm với sự hỗ trợ của kính lúp hai mắt Nikon ở<br />
bội giác 10 - 40. Mẫu vật được định loại dựa vào đặc điểm hình thái theo: Okiyama (1988) [8] Leis<br />
& Rennis (1983) [9] và Fahay (2007) [10]. Mật độ ấu trùng và cá con thu được ở giữa dòng được<br />
tính dựa vào lượng nước qua lưới đo bằng lưu tốc kế gắn ở miệng lưới. Đối với mật độ ấu trùng<br />
và cá con ở ven bờ, hiệu quả của một lần kéo lưới CPUE (Catch Per Unit Effort) được tính dựa<br />
vào lượng cá thể thu được trong thời gian kéo lưới trong khoảng 2 phút (tương ứng khoảng 50 m<br />
kéo ven bờ) [7]. Các chỉ số vật lí của nước gồm nhiệt độ, nồng độ muối, độ đục được đo bằng máy<br />
TOA (WQC-22A, TOA DDK) tại mỗi điểm nghiên cứu ven bờ và từ tầng mặt tới tầng đáy với<br />
khoảng cách 1 m ở các điểm giữa dòng.<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ thu mẫu ở sông Tiên Yên (A)<br />
và sông Ka Long (B);<br />
Lưới giữa dòng Lưới ven bờ<br />
<br />
98<br />
<br />
Đặc điểm phân bố ấu trùng và cá con của loài Takifugu niphobles (Jordan & Snyder, 1901) ở cửa sông…<br />
<br />
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
2.2.1. Sự phân bố của ấu trùng và cá con của loài T. niphobles ở cửa sông Tiên Yên<br />
* Sự phân bố ở vùng nước ven bờ cửa sông Tiên Yên<br />
- Sự thay đổi của nhiệt độ, nồng độ muối và độ đục của nước<br />
Nồng độ muối, nhiệt độ và độ đục trung bình có sự thay đổi rõ rệt qua các tháng. Nồng độ muối<br />
cao nhất đạt 12,6‰ vào tháng 4 và thấp nhất là 0‰ vào tháng 8. Nhiệt độ cao nhất đạt 30,5 °C vào<br />
tháng 8 và thấp nhất đạt 16,8 °C vào đầu tháng 2. Độ đục có sự biến đổi phức tạp qua các tháng, cao<br />
nhất đạt 67,3 NTU vào tháng 8, thấp nhất là 2,5 NTU vào tháng 10 và đầu tháng 1 (Hình 2).<br />
<br />
Hình 2. Sự biến đổi các chỉ số môi trường và CPUE ấu trùng và cá con<br />
của loài cá Nóc sao (T. niphobles) theo tháng ở vùng nước ven bờ cửa sông Tiên Yên<br />
Nồng độ muối có sự khác nhau giữa các điểm thu được mẫu. Điểm thu được mẫu có nồng độ<br />
muối trung bình thấp nhất là TS7 (6,2‰) và điểm thu được mẫu có nồng độ muối trung bình cao<br />
nhất là TS5 (8,4‰). Nhiệt độ trung bình không có sự chênh lệch lớn giữa các điểm thu được mẫu<br />
vật, khoảng từ 23,2 - 24,9 °C. Độ đục trung bình dao động trong khoảng từ khoảng 13,6 NTU tại<br />
TS7 đến 25 NTU tại TS5.<br />
- Sự phân bố ấu trùng và cá con loài cá nóc Nóc sao (T. niphobles) theo địa điểm và theo tháng<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu được 40 mẫu vật trong giai đoạn cá con có kích thước từ<br />
8,5 - 32,2 mm ở vùng nước ven bờ tại sông Tiên Yên. Mẫu vật thu được từ giữa tháng 12 năm<br />
2014 đến tháng 5 năm 2015, tập trung chủ yếu vào tháng giữa tháng 1 và tháng 4. Giá trị CPUE<br />
cao nhất đạt 2,0 vào giữa tháng 1, thấp nhất là 0,07 vào cuối tháng 2 (Hình 2). Hình 2 cho thấy, ấu<br />
trùng và cá con của loài T. niphobles xuất hiện vào các tháng có nồng độ muối trung bình trong<br />
khoảng 7,3 - 12,6‰. Mẫu vật có tần số xuất hiện lớn tại điểm TS6 nơi có nồng độ muối dao động<br />
từ 0 - 11,3‰ (trung bình 8,4‰), không thu được mẫu tại các điểm TS1 - TS4 và TS8 - TS9. Ở<br />
tháng 5, chúng tôi thu được 1 mẫu vật trong giai đoạn cá con có kích thước 22,8 mm tại điểm TS6,<br />
với nồng độ muối ở mức 0,2‰. Như vậy, có thể thấy rằng, ở các kích thước lớn hơn thì loài T.<br />
niphobles có thể phân bố rộng trong cả môi trường nước ngọt. Nhiệt độ và độ đục trung bình trong<br />
các tháng xuất hiện loài T. niphobles có sự biến động lớn. Nhiệt độ thay đổi từ 16,8 - 28,6 °C và<br />
độ đục từ 2,5 - 27,0 NTU (Hình 2), do đó các yếu tố này ít chi phối sự phân bố ấu trùng, cá con<br />
loài cá này ở vùng nghiên cứu.<br />
* Sự phân bố ở vùng nước giữa dòng cửa sông Tiên Yên<br />
- Sự thay đổi của nhiệt độ, nồng độ muối và độ đục của nước<br />
Nhiệt độ ở vùng nước giữa dòng cửa sông Tiên Yên ít chênh lệnh giữa các địa điểm thu mẫu<br />
nhưng thay đổi rõ rệt giữa các tháng (Bảng 1). Nhiệt độ giữa các tầng nước cũng có sự chênh lệch nhẹ.<br />
99<br />
<br />
Trần Đức Hậu, Hà Mạnh Linh, Tạ Thị Thuỷ, Nguyễn Hà Linh và Phùng Hữu Thỉnh<br />
<br />
Nồng độ muối thay đổi theo tháng và giảm dần giữa các điểm thu mẫu từ TL0 - TL5 (Bảng 1).<br />
Nồng độ muối tăng dần theo độ sâu, thấp nhất ở tầng mặt và cao nhất ở tầng đáy. Độ đục ở vùng<br />
nước giữa dòng ít có sự chênh lệch giữa các địa điểm và tháng (Bảng 1). Ở 2 điểm TL6 và TL7,<br />
nhiệt độ, nồng độ muối và độ đục vào tháng 12 năm 2014 dao động lần lượt là: 15,7 - 16,9 °C,<br />
0,5 - 12,0‰ và 0 - 4 NTU.<br />
- Sự phân bố của ấu trùng và cá con loài cá nóc Nóc sao (T. niphobles) theo địa điểm và theo tháng<br />
Ở vùng nước giữa dòng cửa sông Tiên Yên, thu được 137 mẫu vật, phần lớn mẫu vật trong<br />
giai đoạn ấu trùng có kích thước từ 1,5 - 3,7 mm, chỉ có một mẫu vật giai đoạn cá con ở kích<br />
thước 6,7 mm.<br />
Bảng 1. Sự thay đổi các chỉ số môi trường nước tại các điểm thu mẫu giữa dòng<br />
theo các tháng tại sông Tiên Yên<br />
Tháng<br />
<br />
Tháng<br />
10<br />
<br />
Tháng<br />
11<br />
<br />
Đầu<br />
tháng 12<br />
<br />
Giữa<br />
tháng 12<br />
<br />
Đầu<br />
tháng 1<br />
<br />
Giữa<br />
tháng 1<br />
<br />
TL1<br />
<br />
TL2<br />
<br />
TL3<br />
<br />
TL4<br />
<br />
TL5<br />
<br />
TB theo<br />
tháng tại<br />
các điểm<br />
<br />
Nhiệt độ (oC)<br />
<br />
27,0±0,4<br />
<br />
27,1±0,2<br />
<br />
27,0±0,3<br />
<br />
26,6±0,2<br />
<br />
26,4<br />
<br />
26,9±0,4<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
<br />
15,0±7,0<br />
<br />
13,7±6,2<br />
<br />
9,7±5,3<br />
<br />
3,3±2,0<br />
<br />
1,1<br />
<br />
9,4±6,9<br />
<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
5,3±0,5<br />
<br />
5,6±0,9<br />
<br />
5,4±0,9<br />
<br />
4,5±1,0<br />
<br />
2,7±0,5<br />
<br />
4,8±1,5<br />
<br />
Nhiệt độ (oC)<br />
<br />
23,7±0,6<br />
<br />
23,7±0,8<br />
<br />
23,1±0,6<br />
<br />
22,8±0,5<br />
<br />
22,2<br />
<br />
23,2±0,8<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
<br />
14,1±7,0<br />
<br />
14,0±7,7<br />
<br />
7,1±5,4<br />
<br />
5,0±3,4<br />
<br />
1,0<br />
<br />
9,4±7,7<br />
<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
4,7±2,5<br />
<br />
6,0±2,0<br />
<br />
3,3±0,9<br />
<br />
2±1,4<br />
<br />
1,8±1,3<br />
<br />
4,0±2,4<br />
<br />
Nhiệt độ (oC)<br />
<br />
19,9±0,2<br />
<br />
19,9±0,3<br />
<br />
20,0±0,3<br />
<br />
19,8±0,5<br />
<br />
19,6±0,3<br />
<br />
19,9±0,3<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
<br />
Chỉ số<br />
môi trường<br />
<br />
19,0±5,3<br />
<br />
15,1±5,8<br />
<br />
14,4±5,1<br />
<br />
8,4±4<br />
<br />
5,1±2,3<br />
<br />
13±6,7<br />
<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
4,1±1<br />
<br />
4,3±1,2<br />
<br />
3,6±0,8<br />
<br />
3,2±0,8<br />
<br />
2,2±1,2<br />
<br />
3,5±1,2<br />
<br />
Nhiệt độ (oC)<br />
<br />
17,8±0,3<br />
<br />
17,9±0,5<br />
<br />
17,9±0,7<br />
<br />
17,7±0,9<br />
<br />
17,5±0,7<br />
<br />
17,8±0,6<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
<br />
19,3±5,9<br />
<br />
15,5±5,8<br />
<br />
11,4±3,8<br />
<br />
9,1±3,7<br />
<br />
7,4±2,5<br />
<br />
13,1±6,5<br />
<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
3,4±0,9<br />
<br />
3,5±1,2<br />
<br />
2,3±0,5<br />
<br />
2,3±0,5<br />
<br />
1,71±0,8<br />
<br />
2,7±1,1<br />
<br />
Nhiệt độ (oC)<br />
<br />
18,1±0,1<br />
<br />
18,1±0,1<br />
<br />
18,2±0,1<br />
<br />
18,2±0,1<br />
<br />
18,2±0,1<br />
<br />
18,1<br />
<br />
18,1<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
<br />
23,0±6,3<br />
<br />
20,6±6,9<br />
<br />
14,6±5,3<br />
<br />
12,9±4,6<br />
<br />
10,5±4,2<br />
<br />
5,7±2,9<br />
<br />
15,3±7,7<br />
<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
4,9±0,9<br />
<br />
4,5±1,9<br />
<br />
2,8±1,5<br />
<br />
2,8±1<br />
<br />
2,0±1,3<br />
<br />
2,0±0,7<br />
<br />
3,3±1,7<br />
<br />
Nhiệt độ (oC)<br />
<br />
18,1 N<br />
<br />
18,1±0,1 N<br />
<br />
18,1±0,2 N<br />
<br />
18,2±0,3 N<br />
<br />
18±0,4<br />
<br />
17,8±0,3 N<br />
<br />
18,1±0,2<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
<br />
27,1±5,3<br />
<br />
24,3±6,3<br />
<br />
21,8±6,3<br />
<br />
18,5±5,8<br />
<br />
13,1±3,8<br />
<br />
9±1,5<br />
<br />
19,6±7,8<br />
<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
10,6±0,5<br />
<br />
10,6±0,5<br />
<br />
11,4±1,3<br />
<br />
9,9±0,4<br />
<br />
9,7±0,5<br />
<br />
7,6±0,5<br />
<br />
N<br />
<br />
N<br />
<br />
o<br />
<br />
Nhiệt độ ( C)<br />
Đầu<br />
tháng 2<br />
<br />
TL0<br />
<br />
16,9±0,1<br />
<br />
N<br />
<br />
Cuối<br />
tháng 2<br />
<br />
16,8±0,4<br />
<br />
16,5±0,4<br />
<br />
25,0±6,4<br />
<br />
23,6±7,5<br />
<br />
19,6±8,6<br />
<br />
16,2±6,4<br />
<br />
12,1±4,6<br />
<br />
6,2±2,2<br />
<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
5,7±1,0<br />
<br />
5,7±1,3<br />
<br />
5,3±1,5<br />
<br />
4,4±1,3<br />
<br />
4,6±0,5<br />
<br />
4,5±0,6<br />
<br />
5,1±1,2<br />
<br />
22,9±0,6 N<br />
<br />
22,8±0,7 N<br />
<br />
23,3±0,7<br />
<br />
23,4±1<br />
<br />
24,0±0,5<br />
<br />
23,2±0,8<br />
<br />
22,9±7,5<br />
<br />
20,9±6,8<br />
<br />
15,9±8,1<br />
<br />
12,1±6<br />
<br />
7,2±5,4<br />
<br />
16,7±8,5<br />
7,7±2,5<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
Tháng<br />
3<br />
<br />
100<br />
<br />
16,9±0,3<br />
18,4±8,8<br />
<br />
9,8±0,4<br />
<br />
8,7±2,2<br />
<br />
7,0±3,4<br />
<br />
5,0±2,7<br />
<br />
6,8±0,5<br />
<br />
20,8 N<br />
<br />
20,8±0,1<br />
<br />
20,9±0,1<br />
<br />
21,0±0,1<br />
<br />
21,3±0,2<br />
<br />
21,3±0,3 N<br />
<br />
21±0,3<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
<br />
24,1±2<br />
<br />
22,4±3,6<br />
<br />
16,9±7,8<br />
<br />
15,2±5<br />
<br />
12,4±4,6<br />
<br />
7,7±5,1<br />
<br />
16,9±7,3<br />
<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
6,0±1,3<br />
<br />
7,0<br />
<br />
7,8±0,7<br />
<br />
7,4±0,5<br />
<br />
6,8±1,1<br />
<br />
7,0<br />
<br />
7±1<br />
24,3±2,7<br />
<br />
Nhiệt độ ( C)<br />
<br />
Tháng<br />
<br />
16,8±0,4<br />
<br />
Nhiệt độ (oC)<br />
<br />
o<br />
<br />
Tháng<br />
4<br />
<br />
17±0,2<br />
<br />
10,1±1,3<br />
N<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
Nhiệt độ (oC)<br />
<br />
17±0,2<br />
<br />
N<br />
<br />
25,2±0,3<br />
<br />
N<br />
<br />
25,2±0,5<br />
<br />
25,1±0,5<br />
<br />
18,5±3,9<br />
<br />
25,4±0,8<br />
<br />
25,7±0,6<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
<br />
23,2±2,4<br />
<br />
22,5±5,7<br />
<br />
18,7±5,5<br />
<br />
16,1±6,8<br />
<br />
12,7±5,1<br />
<br />
9,2±6,6<br />
<br />
17,8±7<br />
<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
5,0±2,3<br />
<br />
7,5±1,0<br />
<br />
8,5±0,8<br />
<br />
6,5±1,0<br />
<br />
7,5±0,6<br />
<br />
9,5±0,6<br />
<br />
7,4±1,8<br />
<br />
Nhiệt độ (oC)<br />
<br />
28,1±0,4<br />
<br />
27,7±0,4<br />
<br />
27,4±0,1<br />
<br />
27,6±1,2<br />
<br />
27,1±1,7<br />
<br />
26,2<br />
<br />
27,5±0,9<br />
<br />
Đặc điểm phân bố ấu trùng và cá con của loài Takifugu niphobles (Jordan & Snyder, 1901) ở cửa sông…<br />
5<br />
<br />
Tháng<br />
6<br />
<br />
Tháng<br />
7<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
<br />
1,1±0,7<br />
<br />
0,5±0,6<br />
<br />
0,3±0,1<br />
<br />
0,9±0,7<br />
<br />
0,6±0,6<br />
<br />
0,2<br />
<br />
0,6±0,6<br />
<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
22,6±17,5<br />
<br />
50,3±17,6<br />
<br />
85±12,9<br />
<br />
76,2±55,9<br />
<br />
57,8±26,5<br />
<br />
58±0,8<br />
<br />
56,7±32.9<br />
<br />
Nhiệt độ (oC)<br />
<br />
30,2±0,4<br />
<br />
29,9±0,5<br />
<br />
28,9<br />
<br />
29±0,1<br />
<br />
29,0<br />
<br />
28,9±0,1<br />
<br />
29,4±0,6<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
<br />
14,1±6,5<br />
<br />
10,4±10,9<br />
<br />
0<br />
<br />
0,02±0,04<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4,7±7,9<br />
<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
1,7±1<br />
<br />
4,8±1,3<br />
<br />
13,5±0,5<br />
<br />
1,4±0,9<br />
<br />
0,7±0,9<br />
<br />
0,7±1,5<br />
<br />
4,3±4,9<br />
<br />
Nhiệt độ (oC)<br />
<br />
30,7±0,1<br />
<br />
30,8±0,3<br />
<br />
30,9±1<br />
<br />
30,7±1,4<br />
<br />
30,1±1<br />
<br />
28,8<br />
<br />
30,6±0,9<br />
<br />
24±3,1<br />
<br />
20,2±7,8<br />
<br />
16,4±3,9<br />
<br />
7,9±7,7<br />
<br />
2,5±2,3<br />
<br />
0<br />
<br />
12,8±9,9<br />
<br />
6,0<br />
<br />
5,0<br />
<br />
8,5±1,7<br />
<br />
5,2±3,5<br />
<br />
6,2±1,6<br />
<br />
3,7±0,6<br />
<br />
6,2±2,6<br />
<br />
Nhiệt độ ( C)<br />
<br />
31,3±0,2<br />
<br />
30±0,6<br />
<br />
29,2±0,3<br />
<br />
30,7±0,1<br />
<br />
30,3±0,1<br />
<br />
30,1±0,1<br />
<br />
30,2±0,7<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
<br />
12,1±8,9<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
10,0<br />
<br />
3±6,1<br />
<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
29,8±38,2<br />
<br />
77,6±4,0<br />
<br />
71,7±6,2<br />
<br />
30,7±0,8<br />
<br />
23,3±1,2<br />
<br />
26,2±2,5<br />
<br />
45,9±27,7<br />
<br />
Nhiệt độ (oC)<br />
<br />
29,7±0,3<br />
<br />
29,1±0,5<br />
<br />
28,5±0,1<br />
<br />
28,5±0,1<br />
<br />
28,2<br />
<br />
28,1<br />
<br />
28,7±0,6<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
Độ đục (NTU)<br />
o<br />
<br />
Tháng<br />
8<br />
<br />
Tháng<br />
9<br />
Trung<br />
bình<br />
các<br />
tháng<br />
tại mỗi<br />
điểm<br />
<br />
8,6±4,1<br />
<br />
4,4±6,4<br />
<br />
4,4±0,3<br />
<br />
5,1±0,1<br />
<br />
3,4±1,9<br />
<br />
0<br />
<br />
4,6±4<br />
<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
1±1,3<br />
<br />
5,8±0,4<br />
<br />
1,5±0,5<br />
<br />
3±1,4<br />
<br />
1,4±0,9<br />
<br />
2,2±0,5<br />
<br />
2,5±1,9<br />
<br />
Nhiệt độ (oC)<br />
<br />
24,6±5,7<br />
<br />
22,8±5,4<br />
<br />
23,6±5<br />
<br />
23,3±5,5<br />
<br />
23,7±5,2<br />
<br />
22,5±4,9<br />
<br />
18±9,8<br />
<br />
16,1±10,8<br />
<br />
12,6±9,7<br />
<br />
10,1±8,2<br />
<br />
7,3±6,3<br />
<br />
5,6±4,6<br />
<br />
9,8±15,8<br />
<br />
16,7±23,8<br />
<br />
19,3±27,4<br />
<br />
13,6±25,3<br />
<br />
11,1±17,1<br />
<br />
Nồng độ muối (‰)<br />
Độ đục (NTU)<br />
<br />
10,4±15,8<br />
<br />
Chữ (N) phía trên các ô số liệu thể hiện địa điểm và thời gian thu được cá Nóc sao.<br />
Trong 8 địa điểm thu mẫu, cá Nóc sao xuất hiện ở 5 địa điểm phía ngoài và giữa cửa sông từ<br />
TL0 - TL5, trừ điểm TL4. Trong đó, mật độ ấu trùng trung bình cao nhất là 12,1 (cá thể/1000 m3 )<br />
tại điểm TL0 và thấp nhất là 0,5 (cá thể/1000 m3) tại điểm TL3 (Hình 3). Nồng độ muối trung<br />
bình tại các địa điểm thu được cá Nóc sao trong khoảng 6,5 - 24,2‰ (Bảng 1). Mẫu vật duy nhất<br />
trong giai đoạn cá con kích thước 6,7 mm thu được ở điểm TL5 vào tháng 3. Nồng độ muối tại<br />
điểm thu được mẫu vật này ở mức 2,7‰. Đây là điểm có nồng độ muối thấp nhất thu được ấu<br />
trùng và cá con loài cá Nóc sao ở vùng nước giữa dòng (Bảng 1). Nhiệt độ và độ đục có ít có sự<br />
chênh lệch giữa các địa điểm (Bảng 1). Vì vậy, 2 yếu tố này có thể không ảnh hưởng nhiều tới sự<br />
phân bố của ấu trùng và cá con loài cá này.<br />
<br />
Hình 3. Mật độ ấu trùng, cá con của loài cá Nóc sao (T. niphobles) theo tháng (A)<br />
và theo địa điểm (B) ở vùng nước giữa dòng cửa sông Tiên Yên<br />
<br />
101<br />
<br />