intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm sinh học và phân bố của hai loài cây thuốc Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) và Sâm bồng bồng (Dracaena angustifolia Roxb.) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm sinh học và phân bố của hai loài cây thuốc Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) và Sâm bồng bồng (Dracaena angustifolia Roxb.) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã trình bày kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học và phân bố của hai loài cây thuốc Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) và Sâm bồng bồng (Dracaena angustifolia Roxb.) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm sinh học và phân bố của hai loài cây thuốc Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) và Sâm bồng bồng (Dracaena angustifolia Roxb.) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã

  1. BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 DOI: 10.15625/vap.2022.0023 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA HAI LOÀI CÂY THUỐC SÂM XUYÊN ĐÁ (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) VÀ SÂM BỒNG BỒNG (Dracaena angustifolia Roxb.) Ở VƯỜN QUỐC GIA BẠNH MÃ Nguyễn Vũ Linh1, Phạm Quốc Tuấn1, Ngô Thị Bảo Châu2,* Tóm tắt. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học và phân bố của hai loài cây thuốc Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) và Sâm bồng bồng (Dracaena angustifolia Roxb.) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã. Về đặc điểm sinh học, cây Sâm xuyên đá là cây bụi leo, lá đơn mọc đối, cụm hoa hình chùy, quả dạng hình cầu, hạt 2, hình bán cầu, cây thường ra hoa vào tháng 3 - 4; cây Sâm bồng bồng có thân dạng thảo, cao 1 - 3 m, hình trụ tròn, rễ phình to chứa nhiều nước, vỏ rễ già màu đỏ, lá ở ngọn, trên thân thường có vết sẹo của những lá đã rụng. Lá hẹp, ôm thân, không cuống, cụm hoa mọc ở ngọn thân, dạng chùm kép, quả mọng, hình cầu, chứa 1 - 2 hạt, cây thường ra hoa vào tháng 2 - 4. Về phân bố cây Sâm xuyên đá và cây Sâm bồng bồng thường mọc từng cụm, chủ yếu phân bố ở trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo và trung bình trên sườn núi có độ cao dưới 900 m. Từ khóa: Bạch Mã, đặc điểm sinh học, phân bố, Sâm bồng bồng, Sâm xuyên đá. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên cây thuốc rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, nhiều năm trở lại đây nước ta đang phải đối mặt với tình trạng suy giảm trầm trọng nguồn dược liệu do hoạt động khai thác, buôn bán và sự quản lý kém hiệu quả tại nhiều địa phương. Nhất là hiện nay nhu cầu của con người về nguồn dược liệu ngày càng tăng đã gây áp lực đến công tác bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây dược liệu. Sâm xuyên đá có tên khoa học là Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume, là cây bụi leo, thân gỗ thuộc chi Myxopyrum, họ Nhài (Oleaceae) [3]. Sâm xuyên đá được mô tả đầu tiên trong Museum Botanicum 1: 320 (1851) [8]. Rễ, thân, lá của nó có nhiều tác dụng y học và được sử dụng nhiều trong y học. Rễ được dùng để điều trị các bệnh như ghẻ, ho, thấp khớp, sốt và các vết thương. Lá cây được sử dụng như chất làm se, thuốc giảm đau, dị ứng, giải nhiệt và bổ. Chúng cũng được dùng trong chữa ho, hen suyễn, thấp khớp, đau đầu, sốt, bệnh về tai, đau dây thần kinh và các vết thương. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cho thấy Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) có tác dụng đáng chú ý như chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng nấm, hạ sốt, chống viêm, giãn phế quản, làm lành vết thương, gây độc tế bào ung thư [8]. 1 Vườn Quốc gia Bạch Mã, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế 2 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế *Email: baochau1601@gmail.com
  2. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 207 Sâm bồng bồng có tên khoa học là Dracaena angustifolia Roxb., thuộc nhóm cây bụi hay cây gỗ nhỏ, thuộc chi Dracaena, họ Thùa (Asparagaceae). Sâm bồng bồng được mô tả đầu tiên trong Hortus Begalensis: 24 (1814) [9]. Người dân địa phương thường khai thác bộ rễ cây này để phơi khô, sắc lấy nước hoặc ngâm rượu uống, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, bồi bổ sức khỏe [6]. Kết quả nghiên cứu đã xác định thành phần hóa học trong rễ cây Sâm bồng bồng bao gồm: flavonoid, saponin, tanin, đường khử tự do, axit hữu cơ, tinh bột và chất béo [2]. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của hai loài cây thuốc Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng là một trong những nội dung quan trọng của Đề tài “Nghiên cứu phát triển một số loài cây thuốc có giá trị tại Vườn Quốc gia Bạch Mã theo hướng sản xuất hàng hóa”, nhằm góp phần hỗ trợ cho các nội dung khác, là cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp phát triển hai loài cây thuốc này trong tương lai. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: loài Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) và loài Sâm bồng bồng (Dracaena angustifolia Roxb.) phân bố tự nhiên ở Vườn Quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2020 đến năm 2022. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu: Điều tra đặc điểm phân bố của 2 loài Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng theo các phương pháp truyền thống, bao gồm: Điều tra thực vật theo tuyến và ô tiêu chuẩn theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) [4], phương pháp nghiên cứu kế thừa tài liệu và phỏng vấn người dân địa phương. Đặc điểm sinh học của Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng được xác định trên 30 cây tiêu chuẩn. - Xử lý số liệu: Xử lí tiêu bản và định loại tiêu bản: Mẫu vật thu thập được xử lí làm thành tiêu bản theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) [4]. Tiêu bản các loài thực vật được các chuyên gia thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế giám định phân tích bằng phương pháp so sánh hình thái dựa trên các tài liệu của Nguyễn Tiến Bân (2005) [1]; Phạm Hoàng Hộ: tập I, II, III (1999, 2000, 2003) [3]; Cấu trúc tầng thứ được xác định dựa theo Thái Văn Trừng, 1999 [5]. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm sinh học 3.1.1. Cây Sâm xuyên đá Đặc điểm thân, rễ cây: Cây bụi leo, dây leo cao 5 m, có khi cao 10 m; thân già tròn, thân non 4 cạnh nhọn. Đặc điểm lá cây: Lá đơn, mọc đối; phiến lá hình bầu dục, cỡ 10 - 17 4 - 9 cm; bề mặt trơn nhẵn, gân nhánh 3 xuất phát từ gốc, bìa nguyên hay có răng thưa, cuống dài 1 - 2 cm; gốc hình nêm hoặc tù; chóp lá có mũi kéo dài.
  3. 208 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Đặc điểm hoa: Cụm hoa hình chùy, mọc ở nách lá, dài 10 - 12 cm, có lông thưa, lá bắc nhỏ hình sợi, có lông dài 2 - 3 mm; đài hình chén nhẵn, dài 0,5 - 1 mm, 4 thùy hình bầu dục, dài 0,5 mm; tràng màu trắng, ống dài 1 - 1,5 mm, 4 thùy hình bầu dục thuôn dài 1 - 1,5 mm, không lông; nhị 2, đính gần họng tràng, bao phấn hình bầu dục rộng, dài 0,5 mm; bầu hình trứng, không lông, dài 1 mm, nhụy xẻ đôi, dài 0,2 - 0,4 mm. Hình 1. Hình thái lá và hoa Sâm xuyên đá ở Vườn Quốc gia Bạch Mã Hình 2. Hình thái quả Sâm xuyên đá Đặc điểm quả: Quả dạng hình cầu, cỡ 3 - 5 8 - 10 mm; hạt 2, hình bán cầu, cỡ 4 - 5 mm. Cây thường ra hoa vào tháng 3 - 4 và có quả vào tháng 6 - 7, quả sau 2 năm mới chín. Các đặc điểm thân, rễ, lá, hoa và quả của loài Sâm xuyên đá ở Bạch Mã giống với mô tả của Phạm Hoàng Hộ [3]. Mùa ra hoa cây Sâm xuyên đá ở Bạch Mã bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9, cây ra hoa nhiều đợt và quả kéo dài đến tháng 4 năm sau mới chín. 3.1.2. Cây Sâm bồng bồng Đặc điểm thân, rễ cây: Thân dạng thảo, cao 1-3 m, hình trụ tròn. Rễ dạng chùm, phình to chứa nhiều nước, vỏ rễ già màu đỏ. Đặc điểm lá cây: Lá ở ngọn, trên thân thường có vết sẹo của những lá đã rụng. Lá hẹp, ôm thân, không cuống, dài 20 - 50 cm, rộng 1,2 – 4 cm, thon lại thành mũi ở đầu, có rạch theo các gân. Đặc điểm hoa: Cụm hoa mọc ở ngọn thân, dạng chùm kép, dài từ 35-50 cm. Hoa lưỡng tính, có hình ống dài từ 2-3 cm, đường kính 7 - 9 mm, có màu vàng chanh, các cánh hoa dính nhau thành ống, có 6 nhị dính với cánh hoa, bầu trên, chứa 1-2 noãn;
  4. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 209 Hình 3. Hình thái rễ, thân, hoa và quả Sâm bồng bồng Đặc điểm quả: Quả mọng, hình cầu, đường kính 0,8 - 1,5 cm, chứa 1 - 2 hạt. Cây thường ra hoa vào tháng 2 - 4 và có quả vào tháng 5 - 7. Các đặc điểm thân, rễ, lá, hoa và quả của loài Sâm bồng bồng ở Bạch Mã giống với mô tả của Phạm Hoàng Hộ [3]. Mùa ra hoa cây Sâm bồng bồng ở Bạch Mã từ tháng 5 đến tháng 6 và quả kéo dài đến tháng 11 mới chín. 3.2. Đặc điểm phân bố 3.2.1. Sâm xuyên đá - Phân bố theo kiểu rừng: Tại Vườn Quốc gia Bạch Mã có 2 kiểu rừng là rừng rậm thường xanh nhiệt đới ưa mưa thuộc đai thấp dưới 900m và rừng rậm thường xanh nhiệt đới gió mùa đai núi cao trên 900 m (900 - 1712 m). Kết quả nghiên cứu cho thấy Sâm xuyên đá chỉ phân bố ở kiểu rừng rậm thường xanh nhiệt đới ưa mưa thuộc đai thấp dưới 900 m. Tầng ưu thế sinh thái A2: Độ tàn che thường từ 85 - 95 %, với các loài cây gỗ chủ yếu như: Kiền kiền (Hopea siamensis), Lim xanh (Erythrophleum fordii), Chò đen (Parashorea stellata), Đào (Palaquium annamense), Ươi bay (Scaphium macropodum), Huỷnh (Tarrietia javanica), Sến mật (Madhuca pasquieri), Sơn huyết (Melanorrhoea laccifera),… Chiều cao của tầng A2 từ 15 - 40 m. Tầng cây gỗ A3: Bao gồm các loài cây của tầng trên còn nhỏ và các loài cây của tầng dưới như: các loài thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), Giổi thơm (Tsoongiodendron odorum), Quế rừng (Cinnamomum iners), Cáng lò (Betula alnoides),… Chiều cao của tầng A3 từ 8 - 15 m. Tầng cây bụi B: Gồm các loài thực vật như Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Thành ngạnh (Cratoxylon formosum), Ba bét (Mallotus paniculatus), Mẫu đơn (Ixora coccinea),… Tầng thảm tươi gồm các loài: Ráng lá xẻ (Davallia divaricata), Lông cu li (Cibotium baromet), Thu hải đường (Begonia rupicola), Me đá (Melastoma sp.), Thiên niên kiện (Homalomena occulta), Riềng gió (Zingber zerumbert), Gừng dại (Zingber purpurenum), Chuối rừng (Musa acuminta),...
  5. 210 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Thực vật ngoại tầng gồm các loài: Mây nước (Calamus tonkinenis), Mây (Calamus sp.), Kim cang mỡ (Heterosmilax erythrantha), Ngấy (Acanthopanax senticosus), Móng bò (Bauhinia mastipoda),… Tần suất xuất hiện của Sâm xuyên đá ở sinh cảnh này trung bình là 16 cây/km. Tuy nhiên, Sâm xuyên đá không phân bố đều trong rừng mà thường tập trung thành từng cụm. Thông thường chúng mọc tập trung từ 3 cây trở lên tại một cụm. - Phân bố theo trạng thái rừng và sinh cảnh: Theo trạng thái rừng: Kết quả điều tra trên 12 tuyến đại diện đã khẳng định: Sâm xuyên đá phân bố tập trung chủ yếu ở trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX trung bình và rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo, thuộc vùng lõi của Vườn Quốc gia Bạch Mã. Độ tàn che của các trạng thái này từ 70 – 90 %. Đặc điểm của cây bụi và thảm tươi ở khu vực Sâm xuyên đá phân bố là thưa thớt, với độ cao của lớp cây bụi và thảm tươi khoảng từ 0,8 - 1 m tuỳ từng khu vực. Sâm xuyên đá thường ít phân bố ở những nơi cây bụi thảm tươi dày đặc. Về sinh cảnh: Sâm xuyên đá chủ yếu mọc trên đất, chúng mọc sát ngay bề mặt đất, nơi đất giàu mùn, độ ẩm và độ xốp cao, thoáng khí, đôi khi chúng mọc trên các tảng đá. Có thể bắt gặp Sâm xuyên đá ở trong rừng nơi khô ráo, dưới tán rừng cây gỗ nhỡ hoặc trên đường mòn đi lại trong rừng. - Phân bố theo địa hình và đai cao: Về địa hình: Có thể gặp chúng ở hầu hết các dạng địa hình, như chân núi, sườn núi, đỉnh núi và ven khe suối, tập trung nhất ở vị trí sườn núi (85,62 %), thứ nhì là đỉnh núi (6,58 %) tiếp đến chân núi (5,89 %) và thấp nhất ở vị trí ven khe suối (1,91 %). Về đai cao: Sâm xuyên đá chỉ phân bố ở đai thấp dưới 900 m, tập trung chủ yếu ở độ cao từ 300 - 500 m. 3.2.2. Sâm Bồng bồng - Phân bố theo kiểu rừng: Tương tự cây Sâm xuyên đá, cây Sâm bồng bồng chỉ phân bố ở kiểu rừng rậm thường xanh nhiệt đới ưa mưa thuộc đai thấp dưới 900 m. Tầng ưu thế sinh thái A2: Độ tàn che thường từ 85 – 95 %, với các loài cây gỗ chủ yếu như: Gõ lau (Sindora tonkinensis), Kiền kiền (Hopea siamensis), Trám chủa (Protium serratum), Chò đen (Parashorea stellata), Đào (Palaquium annamense), Ươi bay (Scaphium macropodum), Sơn huyết (Melanorrhoea laccifera),… Chiều cao của tầng A2 từ 15 - 40 m. Tầng cây gỗ A3: Bao gồm các loài cây của tầng trên còn nhỏ và các loài cây của tầng dưới như: Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Lim xét (Peltophorum pterocarpum), Dẻ gai (Castanopsis dinhensis), Kháo (Machilus odoratissima), Quế rừng (Cinnamomum iners), Mán đĩa (Archidendron clypearia),… Chiều cao của tầng A3 từ 8 - 15 m. Tầng cây bụi B: Gồm các loài thực vật như Đùng đình (Caryota mitis), Thành ngạnh (Cratoxylon formosum), Cau rừng (Areca laoensis), Mẫu đơn (Ixora coccinea),… Chiều cao của tầng từ 4 - 8 m
  6. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 211 Tầng thảm tươi gồm các loài: Môn thục (Homalomena gigantea), Lá nón (Licuala centralis), Thu hải đường (Begonia rupicola), Me nguồn (Phyllagathis gullauminii), Thiên niên kiện (Homalomena occulta), Gừng đen (Distichochlamys citrea), Chuối rừng (Musa acuminta),... Thực vật ngoại tầng gồm các loài: Mía dò (Costus speciosus), Mây nước (Calamus tonkinenis), Mây song (Calamus rudentum), Bướm bạc (Musaenda aptera), Chè dây (Ampelopsis cantoniensisI),… Tần suất xuất hiện của Sâm bồng bồng ở đây trung bình là 39 cây/km. Chúng không phân bố đều trong rừng mà thường tập trung thành từng cụm. Thông thường chúng mọc tập trung từ 05 - 20 cây tại một cụm. - Phân bố theo trạng thái rừng và sinh cảnh: Theo trạng thái rừng: Kết quả điều tra trên 12 tuyến đại diện đã khẳng định Sâm bồng bồng phân bố tập trung chủ yếu ở trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo và rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX trung bình, thuộc vùng lõi của Vườn Quốc gia Bạch Mã. Độ tàn che của các trạng thái này từ 70 – 90 %. Đặc điểm của cây bụi và thảm tươi ở khu vực Sâm bồng bồng phân bố là dày đặc, với độ cao của lớp cây bụi và thảm tươi khoảng từ 0,8 - 1,5 m tuỳ từng khu vực. Về sinh cảnh: Sâm bồng bồng mọc trên đất, nơi đất giàu mùn, độ ẩm và độ xốp cao, thoáng khí. Có thể bắt gặp Sâm bồng bồng ở trong rừng nơi ẩm ướt, ven các khe suối, dưới tán rừng cây gỗ lớn hoặc dưới rừng phục hồi. - Phân bố theo địa hình và đai cao: Về địa hình: Có thể gặp chúng ở hầu hết các dạng địa hình, như chân núi, sườn núi, đỉnh núi và ven khe suối, nhiều nhất ở vị trí sườn núi (67,0 %), thứ nhì ven suối (20,0 %) tiếp đến chân núi (11,0 %) và thấp nhất ở vị trí đỉnh núi (2,0 %). Về đai cao: Sâm bồng bồng chỉ phân bố ở đai thấp dưới 900 m, tập trung chủ yếu ở độ cao từ 100 - 400 m. 4. KẾT LUẬN 1. Đã xác định được đặc điểm sinh học cây Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng ở Vườn Quốc gia Bạch Mã. 2. Về hiện trạng phân bố tại khu vực nghiên cứu Vườn Quốc gia Bạch Mã cho thấy sự phân bố của loài Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng phụ thuộc nhiều vào các yếu tố sinh thái và địa lý. Cụ thể như sau: - Tại Bạch Mã, Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng phân bố không đều mà theo cụm hoặc đám, chủ yếu ở các sườn, một số phân bố ở gần khe suối ở độ cao dưới 900 m. - Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng chủ yếu phân bố ở trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo và rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX thường xanh trung bình. 3. Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng tái sinh phân bố từng cụm, số cây tái sinh cao, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng cao.
  7. 212 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 4. Tại Vườn Quốc gia Bạch Mã, Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng được phát hiện có khu phân bố và số lượng đang bị suy giảm nghiêm trọng. Cần triển khai nhân giống và gây trồng để cung cấp nguồn dược liệu sử dụng trong nước và xuất khẩu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên), 2005. Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập II- III, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 1023 tr. (tập II); 1248 tr. (tập III). Nguyễn Thị Ánh Hồng và cộng sự (2020). Một số đặc điểm thực vật học và thành phần hoá học bột dược liệu của cây sâm Cau đỏ (Dracaena angustifolia Roxb.) phân bố ở huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai. Kỷ yếu hội nghị Khoa học Quốc gia Nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt Nam lần thứ 4, Hà Nội, 04/7/2020, tr. 301 - 306. Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000. Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1-3, Nxb. Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 1027 tr. (quyển 1); 952 tr. (quyển 2) và 1027 tr. (quyển 3). Nguyễn Nghĩa Thìn, 2006. Các phương pháp nghiên cứu thực vật. Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 166 tr. Thái Văn Trừng, 1999. Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam. Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 328 tr. An, T. T. & Zinegler S., 2001. Utilization of medicinal plants in Bach Ma National Park, Vietnam. Journal of Medicinal Plant Conservation. Vol. 7, pp. 03-05. Rajasekharan, P. E & Ganeshan, S., 2002. Conservation of medicinal plant biodiversity an Idian perspective. Journal of Medicinal and Aromatic Plant Sciences. Vol. 24. A Plants of the World online, 2017. Royal botanic gardens Kew. Tra cứu ngày 9/7/2022, https://powo.science.kew.org/taxon/urn:lsid:ipni.org:names:610489-1#sources. Plants of the World online, 2017. Royal botanic gardens Kew. Tra cứu ngày 09/7/2022, https://powo.science.kew.org/taxon/urn:lsid:ipni.org:names:534103-1.
  8. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 213 BIOLOGICAL CHARACTERISTICS AND DISTRIBUTION OF 02 MEDICINAL PLANT SPECIES OF Myxopyrum smilacifolium (Wall.) BLUME AND Dracaena angustifolia Roxb. IN BACH MA NATIONAL PARK Nguyen Vu Linh1, Phạm Quoc Tuan1, Ngo Thi Bao Chau2,* Abstract. This paper presents the results of research on biological and distribution characteristics of two medicinal plant species Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume and Dracaena angustifolia Roxb. in Bach Ma National Park. In terms of biological characteristics, Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume is a climbing shrub with single leaves growing opposite, panicle-shaped inflorescences, spherical fruits, two seeds of hemispherical shape. The plant usually flowers in March - April. Dracaena angustifolia Roxb. has a herbaceous stem, 1-3 m high, round cylindrical shape, enlarged roots containing a lot of water, red old root bark, and leaves at the top; there are often scars of fallen leaves on its stem. Leaves are sessile linear, inflorescence terminal, and paniculate; globose berry containing 1 - 2 seeds. It usually blooms in February - April. Regarding distribution, Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume and Dracaena angustifolia Roxb. typically grow in clusters and mainly distributed in poor and medium forests on mountain slopes with an altitude of less than 900 m. Keywords: Bach Ma, biological characteristics, distribution, Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume, Dracaena angustifolia Roxb. 1 Bach Ma National Park, Phu Loc, Thua Thien Hue 2 University of Science, Hue University *Email: baochau1601@gmail.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2