intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm tế bào, mô tủy xương và mối liên quan với bất thường di truyền ở bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương giai đoạn 2018-2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm tế bào, mô tủy xương và so sánh các đặc điểm trên giữa các loại đột biến gen trong bệnh tăng tiểu cầu tiên phát (ET). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 316 bệnh nhân ET tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương giai đoạn 2018-2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm tế bào, mô tủy xương và mối liên quan với bất thường di truyền ở bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương giai đoạn 2018-2023

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU BÁO CÁO VIÊN TRẺ ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO, MÔ TỦY XƯƠNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI BẤT THƯỜNG DI TRUYỀN Ở BỆNH NHÂN TĂNG TIỂU CẦU TIÊN PHÁT TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2018-2023 Nguyễn Vũ Bảo Anh2 , Nguyễn Ngọc Dũng1 , Cao Hà My1 TÓM TẮT 52 bệnh nhân không có bất thường nhân mẫu tiểu Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tế bào, mô tủy cầu, và đều không mang đột biến JAK2. Kết xương và so sánh các đặc điểm trên giữa các loại luận: nghiên cứu đã mô tả cụ thể các đặc điểm tế đột biến gen trong bệnh tăng tiểu cầu tiên phát bào và mô học tủy xương thường gặp trong ET; (ET). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: các bệnh nhân có đột biến khác nhau có nhiều nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 316 bệnh nhân ET điểm khác biệt về chỉ số máu ngoại vi, song khá tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương đồng đều về đặc điểm mô học tủy xương. giai đoạn 2018-2023. Kết quả: phần lớn bệnh Từ khóa: tăng tiểu cầu tiên phát, tế bào và nhân ET có số lượng bạch cầu (SLBC) tăng (> 11 mô tủy xương, đột biến gen liên quan đến hội G/L; 66,5%), số lượng tiểu cầu (SLTC) rất cao (> chứng tăng sinh tủy. 1000 G/L; 52,8%), 52,8% tăng cả SLBC > 11 G/L và SLTC ≥ 1000 G/L. 82,9% bệnh nhân có SUMMARY mật độ tế bào tủy tăng, 91,8% có độ xơ tủy là BONE MARROW CYTOPATHOLOGY MF-0. Đặc điểm mẫu tiểu cầu thường gặp gồm: AND THE ASSOCIATION WITH kích thước lớn (95,6%), nhân lớn và tăng múi GENETIC ABNORMALITIES IN (hình san hô) (96,8%), đám rời rạc (54,1%) hoặc PATIENTS WITH ESSENTIAL đám nhỏ 3-6 mẫu tiểu cầu (38,9%). Bệnh nhân THROMBOCYTHEMIA AT THE có đột biến JAK2 có trung vị huyết sắc tố (Hb) NATIONAL INSTITUTE OF cao hơn, trung vị SLBC cao hơn và trung vị HEMATOLOGY AND BLOOD SLTC thấp hơn so với bệnh nhân có đột biến TRANSFUSION FROM 2018 TO 2023 CALR, MPL và triple-negative. Chỉ có 3/316 Objective: To demonstrate the bone marrow cytopathology features and comparison of these 1 Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương features between different gene mutations in 2 Trường Đại học Y Hà Nội essential thrombocythemia (ET). Subjects and Chịu trách nhiệm chính: Cao Hà My methods: Retrospective study on 316 ET SĐT: 0912340443 patients at the National Institute of Hematology Email: md.mycao@gmail.com and Blood Transfusion from 2018 to 2023. Ngày nhận bài: 30/7/2024 Results: Most ET patients had increased white Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 blood cell count (> 11 G/L; 66.5%), very high Ngày duyệt bài: 30/9/2024 platelet count (> 1000 G/L; 52.8%), 52.8% had 450
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 both increased white blood cell count > 11 G/L tuyền; tuy nhiên quan điểm này vẫn còn and platelets ≥ 1000 G/L. 82.9% of patients had nhiều tranh cãi.[2] Với mong muốn đưa ra hypercellularity, 91.8% had myelofibrosis grade góc nhìn đầy đủ về đặc điểm xét nghiệm tế MF-0. Common characteristics of the bào và mô tủy xương của ET và giá trị ứng megakaryocyte include: large size (95.6%), large dụng trong bối cảnh lâm sàng hiện tại ở Việt and hyperlobulated nuclear (staghorn) (96.8%), Nam, nghiên cứu này được thực hiện nhằm loose cluster (54.1%) or small cluster of 3-6 hai mục tiêu: megakaryocytes (38.9%). Patients with JAK2 1. Mô tả đặc điểm tế bào và mô tủy mutations had higher median Hb, higher median xương ở bệnh nhân Tăng tiểu cầu tiên phát white blood cell count and lower median platelet tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung count than patients with CALR, MPL and triple- ương giai đoạn 2018-2023. negative mutations. Only 3/316 patients had no 2. So sánh một số đặc điểm tế bào, mô platelet karyotype abnormalities, and none tủy xương giữa các nhóm bệnh nhân có đột carried JAK2 mutations. Conclusion: The study biến gen khác nhau. thoroughly described the common bone marrow cytopathology features in ET; patients with II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU different mutations had many differences in Đối tượng nghiên cứu là 316 bệnh nhân peripheral blood indices, but were quite similar ET khám và điều trị tại Viện Huyết học - in cytopathology features. Truyền máu Trung ương giai đoạn 2018 – 2023, thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn sau: (1) I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân ≥ 16 tuổi; (2) chẩn đoán lần đầu Tăng tiểu cầu tiên phát (Essential tăng tiểu cầu tiên phát theo theo tiêu chuẩn thromcythemia – ET) là một bệnh rối loạn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) 2016; tiêu tăng sinh tủy mạn ác tính (Myeloproliferative chuẩn loại trừ là bệnh nhân tăng tiểu cầu thứ neoplasm – MPN) liên quan đến sự tăng sinh phát. Thiết kế nghiên cứu là hồi cứu, mô tả dòng mẫu tiểu cầu tại tủy xương. [1] Cơ chế loạt ca bệnh. bệnh sinh của ET có liên quan đến các đột Tất cả bệnh nhân (BN) được thực hiện biến gen JAK2V617F, CALR và MPL, tuy xét nghiệm tế bào và mô tủy xương; xét nhiên các dấu ấn di truyền này không đặc nghiệm PCR xác định đột biến gen trưng riêng cho ET và đóng vai trò là một JAK2V617F; các BN có kết quả JAK2 âm trong các tiêu chuẩn chẩn đoán. Xét nghiệm tính bằng PCR được xét nghiệm giải trình tự tế bào và mô tủy xương, dù rất kinh điển, đến gen thế hệ mới (NGS) để phát hiện đột biến nay vẫn có giá trị quan trọng trong chẩn đoán gen JAK2, CALR, MPL (37 bệnh nhân). xác định và đặc biệt là chẩn đoán phân biệt Tiêu chuẩn chẩn đoán ET và độ xơ tủy theo ET với đa hồng cầu nguyên phát tài liệu Phân loại bệnh máu ác tính của WHO (Polycythemia Vera – PV) và xơ tủy nguyên năm 2016[1]. Phân nhóm nguy cơ ET dựa phát (Primary Myeloid Fibrosis – PMF). Một theo phân nhóm IPSET từ các nghiên cứu số nghiên cứu cho rằng có mối liên quan nhất của Barbui và cộng sự[3]. định giữa đặc điểm tế bào, mô tủy xương của Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý MPN và tổn thương di truyền, từ đó gợi ý của hội đồng đạo đức Viện Huyết học - việc chia dưới nhóm ET theo đặc điểm di Truyền máu Trung ương. Mọi thông tin cá 451
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU nhân về đối tượng nghiên cứu được bảo mật, phục vụ cho mục đích nào khác. chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm tế bào học và mô tủy xương bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu Chỉ số Đơn vị Kết quả Tuổi Trung vị (min-max) 61 (18 – 93) 50 (72,5%). Nguy cơ cao chiếm tỉ lệ cao nhất với 50,6% BN, tiếp theo là nguy cơ thấp (37,9%). Bảng 3.2. Đặc điểm một số chỉ số tế bào máu ngoại vi Chỉ số Đơn vị Kết quả Hemglobin (g/L) Trung vị (min-max) 138 (75 – 178) < 120 (g/L) n (%) 49 (15,5) 60 -
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 451 – 999 (G/L) n (%) 149 (47,2) 1000 – 1500 (G/L) n (%) 122 (38,6) > 1500 (G/L) n (%) 45 (14,2) SLTC ≥ 1000 (G/L) kèm SLBC > 11 (G/L) n (%) 167 (52,8) Tổng số bệnh nhân = 316 2/3 số BN nghiên cứu có tăng SLBC >11 G/L. Tăng SLTC >1000 G/L khá thường gặp với tỉ lệ 52,8%, với 14,2% bệnh nhân có SLTC >1500 G/L. Có đến 52,8% bệnh nhân có tăng cao cả SLTC (≥1000 G/L) và SLBC (>11 G/L). Bảng 3.3. Đặc điểm mô tủy xương và mẫu tiểu cầu Chỉ số n (%) Chỉ số n (%) Đặc điểm mô tủy xương Đặc điểm mẫu tiểu cầu Mật độ tế bào tủy xương Kích thước mẫu tiểu cầu Bình thường 54 (17,1) Bình thường / Nhỏ 14 (4,4) Tăng 262 (82,9) Lớn 302 (95,6) Dòng hồng cầu Đám mẫu tiểu cầu Có tăng sinh 16 (5,1) Đám nhỏ ( 3-6 mẫu tiểu cầu) 123 (38,9) Không tăng sinh 300 (94,9) Đám lớn ( >7 mẫu tiểu cầu) 5 (1,6) Có tỉ lệ tăng tuổi trung gian 16 (5,1) Đám dày đặc 17 (5,4) Dòng bạch cầu hạt Đám rời rạc 171 (54,1) Có tăng sinh dòng bạch cầu hạt 24 (7,6) Hình thái nhân mẫu tiểu cầu Không tăng sinh 292 (92,4) Không bất thường 3 (0,9) Có tỉ lệ tăng tuổi trung gian 22 (7,0) Nhân giảm múi (hình đám mây) 5 (1,6) Có tăng sinh dòng mẫu tiểu cầu 316 (100) Nhân tăng múi (hình san hô) 306 (96,8) Mức độ xơ tủy xương Nhân rối loạn phát triển 0 Độ 0 (MF-0) 290 (91.8) Nhân trơ 2 (0,6) Độ 1 (MF-1) 26 (8.2) Nhân tăng sắc 11 (3,5) Tổng số bệnh nhân = 316 Tỉ lệ tăng sinh dòng hồng cầu và bạch Trong 316 BN nghiên cứu, 210 BN có cầu hạt chiếm tỉ lệ thấp (lần lượt 5,1% và đột biến JAK2 chiếm tỉ lệ 67%. 37 BN không 7,6%), tỉ lệ bệnh nhân có xơ tủy độ 1 chiếm có đột biến JAK2 được làm xét nghiệm giải 8,2%. Chủ yếu gặp mẫu tiểu cầu kích thước trình tự gen thế hệ mới (NGS) để phát hiện lớn (95,6%), với đặc điểm nhân tăng múi/ các đột biến gen khác bao gồm CALR, MPL nhân hình san hô (96,8%). Phân bố đám mẫu và triple-negative (không có đột biến gen tiểu cầu chủ yếu gặp dạng đám rời rạc JAK2, CALR và MPL). Kết quả: 17 BN có (54,1%) hoặc đám nhỏ (38,9%), hiếm gặp đột biến CALR; trong đó, số BN có CALR đám lớn (1,6%). exon 9 type 1, type 2 và type khác lần lượt là 3.2. So sánh một số đặc điểm tế bào, 7, 8 và 2. Bốn BN có đột biến MPL; với 1 BN mô tủy xương giữa các nhóm bệnh nhân có MPL W515K và 1 có W515L. 16 BN có đột biến gen khác nhau thuộc nhóm triple-negative. 453
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 3.4. So sánh đặc điểm chung và chỉ số máu ngoại vi giữa các đột biến gen JAK2 CALR MPL Trip-neg p (1) p (1) p (1) Chỉ số Đơn vị (n=210 ) (n=17) (n=4) (n=16) và và và (1) (2) (3) (4) (2) (3) (4) Đặc điểm chung Tuổi, giới, tiền sử Trung vị 63 54,5 54,5 46,5 Tuổi 0,01 0,32 0,00 (khoảng) (25-93) (30-69) (30-69) (18-73) Tuổi > 60 n (%) 116 (55,2) 3 (17,6) 1 (25,0) 4 (25) 0,00 0,23 0,02 Giới nam n (%) 70 (33,3) 9 (52,9) 1 (25,0) 11 (68,8) 0,10 0,73 0,00 Phân nhóm nguy cơ Rất thấp n (%) 0 (0) 14 (70,6) 3 (75,0) 12 (75) Thấp n (%) 90 (42,9) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0,00 0,00 0,00 Trung bình n (%) 0 (0) 3 (17,6) 0 (0) 2 (12,5) Cao n (%) 120 (57,1) 0 (0) 1 (25,0) 2 (12,5) Một số chỉ số máu ngoại vi Trung vị 138,5 126 123 133 Hb (g/L) 0,04 0,05 0,15 (khoảng) (75-178) (99-164) (112-134) (77-156) Trung vị 13 9.8 8.1 10.6 SLBC (G/L) 0,00 0,01 0,02 (khoảng) (3,5-41,8) (4.6-19.8) (7.8-10.9) (4.2-10.2) Trung vị 965,4 1451 1155 1272 SLTC (G/L) 0,00 0,48 0,02 (khoảng) (509-2925) (879-2423) (782-1476) (655-2789) Hb 11 G/L n (%) 147 (70) 6 (35,3) 0 (0) 7 (43,8) 0,00 0,00 0,03 SLTC > 1000 G/L n (%) 97 (46,2) 15 (88,2) 2 (50,0) 11 (68,8) 0,00 0,88 0,08 Chú thích: BCH = bạch cầu hạt, HC = và 46,5 tuổi). Về phân nhóm nguy cơ, ở hồng cầu, MTC = mẫu tiểu cầu, TS = tiền sử; nhóm có JAK2, 57,1% BN có nguy cơ cao Trip-neg = triple- negative, SLBC = số lượng và còn lại là nguy cơ thấp. So sánh các chỉ số bạch cầu, SLTC = số lượng tiểu cầu. máu ngoại vi cho thấy, tỉ lệ BN có đột biến Nhận xét: Trung vị tuổi ở nhóm có đột JAK2 kèm SLBC >11 G/L cao hơn, song tỉ biến JAK2 là 63 tuổi, cao hơn có ý nghĩa lệ BN có SLTC rất cao > 1000 G/L lại thấp thống kê so với trung vị tuổi nhóm có đột hơn ba nhóm còn lại; sự khác biệt có ý nghĩa biến CALR và triple-negative (lần lượt 54,5 thống kê. 454
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3.5. So sánh đặc điểm mô tủy xương giữa các đột biến gen Đặc điểm tủy xương Mật độ TB tủy tăng n (%) 170 (81) 14 (82,4) 3 (75,0) 12 (75,0) 0,89 0,76 0,56 Dòng tế bào tủy xương Tăng sinh dòng HC n (%) 12 (5,7) 1 (5,9) 0 1 (6,2) 0,98 - 0,00 Tăng sinh dòng BCH n (%) 18 (8,6) 1 (5,9) 0 0 0,70 - - Tăng sinh dòng MTC n (%) 210 (100) 17 (100) 4 (100) 16 (100) - - - Mức độ xơ tủy xương Độ 0 (MF-0) n (%) 199 (94,8) 13 (76,5) 3 (75,0) 12 (75,0) 0,00 0,09 0,00 Độ 1 (MF-1) n (%) 11 (5,3) 4 (23,5) 1 (25,0) 4 (25,0) Kích thước MTC Bình thường/Nhỏ n (%) 8 (3,8) 2 (11,8) 0 (0) 1 (6,2) 0,12 0,69 0,63 Lớn n (%) 202 (96,2) 15 (88,2) 4 (100) 15 (93,8) Đám MTC Đám nhỏ n (%) 82 (39) 7 (41,2) 2 (50,0) 6 (37,5) Đám lớn n (%) 3 (1,4) 0 (0) 0 (0) 1 (6,2) 0,97 0,85 0,41 Đám dày đặc n (%) 12 (5,7) 1 (5,9) 0 (0) 0 (0) Đám rời rạc n (%) 113 (53,8) 9 (52,9) 2 (50,0) 9 (56,2) Hình thái nhân MTC Không bất thường n (%) 0 (0) 2 (11,8) 0 (0) 1 (6,2) Nhân giảm múi n (%) 4 (1,9) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0,00 0,00 0,00 Nhân tăng múi n (%) 205 (97,6) 15 (88,2) 4 (100) 15 (93,8) Nhân tăng sắc n (%) 7 (3,3) 1 (5,9) 0 (0) 1 (6,2) 0,58 0,71 0,54 Nhận xét: Tỷ lệ gặp xơ tủy độ 1 thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở BN có đột biến JAK2 IV. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm tế bào và mô tủy xương (5,3%) so với đột biến CALR và triple- của bệnh nhân nghiên cứu negative (lần lượt 23,5% và 25%). Tỉ lệ đặc Kết quả nghiên cứu trên 316 BN cho điểm về tạo đám của MTC khá tương đồng thấy, 66,8% BN có SLBC tăng ≥11 G/L với giữa các loại đột biến gen; trong đó tạo đám trung vị là 12,56 G/L; có 14,2% BN có rời rạc chiếm ưu thế (53,8%). Hình thái nhân SLTC >1500 G/L với trung vị là 1029 G/L. MTC phổ biến nhất là nhân tăng múi. Có 3 Nghiên cứu của Gangat và cộng sự tại Mayo bệnh nhân không gặp bất thường hình thái Clinic (Hoa Kỳ) trên 1000 BN ET cho thấy nhân MTC và đều không có đột biến JAK2. các chỉ số này thấp hơn đáng kể: trung vị SLBC và SLTC lần lượt là là 8,5 G/L và 777 Nhân giảm múi rất hiếm gặp (1,9%) và đều G/L, trong đó, tỉ lệ BN tăng SLTC >1000 xuất hiện ở BN có đột biến JAK2. G/L và >1500 G/L lần lượt là 25,6% và 5%. 455
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU [4] Điều này có thể lý giải là do người Việt G/L, nhưng nghiên cứu của chúng tôi lên đến chưa chú trọng khám sức khỏe định kỳ, khi 13 G/L (min-max 3,5-41,8) ở nhóm có kèm triệu chứng thì mới khám tại bệnh viện JAK2.[10] và được chẩn đoán. Mức độ xơ tủy là yếu tố quan trọng trong Nghiên cứu của chúng tôi có 91,8% BN chẩn đoán phân biệt ET với xơ tủy giai đoạn có xơ tủy độ MF-0 (bảng 3.4) và 8,2% BN tiền xơ theo hướng dẫn mới từ WHO 2008 xơ tủy độ MF-1, tương tự với nghiên cứu của và 2016 [1], [5] Trong nghiên cứu của chúng Thiele và cộng sự (2009), trong đó chỉ tôi, tỉ lệ BN có xơ tủy độ 1 ở nhóm đột biến khoảng 50% BN tuổi >60, đây 39% (nhóm có đột biến JAK2) đến 60% cũng là nhóm có độ tuổi già nhất. Trong một (nhóm có đột biến CALR).[9] số nghiên cứu trên thế giới, trung vị tuổi đều cao hơn, dao động 64-71 tuổi, và cao nhất ở V. KẾT LUẬN nhóm có JAK2 hoặc MPL.[4],[8],[9] Về chỉ Trong 316 BN nghiên cứu, phần lớn có số tế bào máu ngoại vi, SLBC của nhóm có Hb bình thường, SLBC tăng, SLTC rất cao, JAK2 thấp hơn cả 3 nhóm còn lại, SLTC trong đó >50% BN có tăng cả SLBC và thấp hơn nhóm có đột biến CALR và triple SLTC. Các đặc điểm mẫu tiểu cầu thường negative. Trong nghiên cứu của Tefferi gặp gồm: kích thước lớn (95,6%), nhân lớn (2014), đột biến CALR có trung vị SLTC cao và tăng múi (hình san hô) (96,8%), đám rời nhất với 1049 G/L (min-max 454-3460), [10] rạc (54,1%) hoặc đám nhỏ 3-6 mẫu tiểu cầu giá trị này trong nghiên cứu của Alvarez- (38,9%). So sánh các nhóm BN có đột biến Larran (2018) là 785 G/L (min-max 497- khác nhau cho thấy nhiều điểm khác biệt có 2934), [9] còn kết quả của chúng tôi lên đến ý nghĩa thống kê về đặc điểm tuổi, giới và 1451 G/L (min-max 879-2423). Trung vị chỉ số máu ngoại vi, song đặc điểm mô học SLBC trong các nghiên cứu này đều dưới 10 tủy xương khá tương đồng giữa các nhóm. 456
  8. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO thrombocythemia: 2021 update on diagnosis, 1. Arber D.A., Orazi A., Hasserjian R. và risk-stratification and management. Am J cộng sự. (2016). The 2016 revision to the Hematol, 95(12), 1599–1613. World Health Organization classification of 7. Florena A.M., Tripodo C., Iannitto E. và myeloid neoplasms and acute leukemia. cộng sự. (2004). Value of bone marrow Blood, 127(20), 2391–2405. biopsy in the diagnosis of essential 2. Kim Y., Park J., Jo I. và cộng sự. (2016). thrombocythemia. Genetic–pathologic characterization of 8. Misawa K., Yasuda H., Araki M. và cộng myeloproliferative neoplasms. Exp Mol sự. (2018). Mutational subtypes of JAK2 and Med, 48(7), e247. CALR correlate with different clinical 3. Barbui T., Vannucchi A.M., Buxhofer- features in Japanese patients with Ausch V. và cộng sự. (2015). Practice- myeloproliferative neoplasms. Int J Hematol, relevant revision of IPSET-thrombosis based 107(6), 673–680. on 1019 patients with WHO-defined 9. Alvarez-Larran A., Martínez D., Arenillas essential thrombocythemia. Blood Cancer L. và cộng sự. (2018). Essential Journal, 5(11), e369–e369. thrombocythaemia with mutation in MPL: 4. Gangat N., Karrar O., Al-Kali A. và cộng clinicopathological correlation and sự. (2024). One thousand patients with comparison with JAK 2V617F-mutated and essential thrombocythemia: the Mayo Clinic CALR- mutated genotypes. J Clin Pathol, experience. Blood Cancer J, 14(1), 11. 71(11), 975–980. 5. Thiele J. và Kvasnicka H.M. (2009). The 10. Tefferi A., Wassie E.A., Guglielmelli P. và 2008 WHO diagnostic criteria for cộng sự. (2014). Type 1 versus Type 2 polycythemia vera, essential calreticulin mutations in essential thrombocythemia, and primary thrombocythemia: A collaborative study of myelofibrosis. Curr Hematol Malig Rep, 1027 patients. American Journal of 4(1), 33–40. Hematology, 89(8), E121–E124. 6. Tefferi A. và Barbui T. (2020). Polycythemia vera and essential 457
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2