YOMEDIA
ADSENSE
Đặc điểm tình hình kê toa thuốc tại khoa khám bệnh Bệnh viện Nhi Đồng 2
59
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết "Đặc điểm tình hình kê toa thuốc tại khoa khám bệnh Bệnh viện Nhi Đồng 2" với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng kê toa thuốc ngoại trú tại khoa khám bệnh của bệnh viện Nhi Đồng 2. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm tình hình kê toa thuốc tại khoa khám bệnh Bệnh viện Nhi Đồng 2
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KÊ TOA THUỐC TẠI KHOA KHÁM BỆNH <br />
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 <br />
Lục Quả*, Võ Phương Khanh*, Trịnh Hữu Tùng* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng kê toa thuốc ngoại trú tại khoa khám bệnh của bệnh viện Nhi Đồng 2. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. <br />
Kết quả: Đơn thuốc từ loại hình bảo hiểm y tế chiếm tỉ lệ 38,24% và loại hình dịch vụ chiếm tỉ lệ 61,76%. <br />
Trong giờ hành chánh chiếm tỉ lệ 48,78% và ngoài giờ hành chánh (giờ trực hay thứ bảy/chủ nhật) chiếm tỉ lệ <br />
51,22%. Đơn thuốc có lỗi sai sót về hình thức kê đơn: Có 13,46% toa thuốc không ghi đầy đủ các phần hành <br />
chánh và mắc các sai sót như bệnh nhân không có ghi tuổi, cân nặng, giới, thuốc không ghi hàm lượng, số lượng <br />
cần mua, cách dùng, không lời dặn dò, ngày tái khám, c hữ ký bác sĩ. Có 0,49% toa có chữ viết rất khó đọc, <br />
15,59% chữ viết khó đọc. Giá trung bình một toa thuốc là gần 68.000 đồng. Tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng kháng <br />
sinh: 65,27% toa thuốc có ghi thuốc kháng sinh. Trong đó các bác sỹ lớn tuổi, bác sỹ của khoa khám bệnh và bác <br />
sỹ ngoài giờ kê toa thuốc kháng sinh nhiều hơn các, bác sỹ trẻ (dưới 5 năm), các bác sỹ trong các khoa nội trú và <br />
khám bệnh trong giờ hành chánh. Tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng corticoids: 16,80% toa thuốc có ghi thuốc <br />
corticoids. Tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng thuốc bổ: 22,86% toa thuốc có ghi thuốc bổ. Trong đó các biên chế khoa <br />
khám bệnh, bác sỹ trẻ (dưới 5 năm và từ 5 ‐ 15 năm) và khám bệnh ngoài giờ hành chánh kê toa cho thuốc bổ <br />
nhiều hơn là các bác sỹ các khoa nội trú, bác sỹ lớn tuổi và bác sỹ khám bệnh trong giờ. Không có đơn thuốc có sử <br />
dụng thực phẩm chức năng. <br />
Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu này là cơ sở để bệnh viện có kết hoạch tập huấn lại cho các bác sỹ tham gia <br />
phòng khám ngoại trú về qui chế kê đơn ngoại trú. <br />
Từ khóa: Thuốc, kê toa. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
ASSESS THE OUTPATIENT PRESCRIPTION <br />
AT CHILDRENʹS HOSPITAL 2 OUTPATIENT DEPARTMENT <br />
Luc Qua, Vo Phuong Khanh, Trinh Huu Tung <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 76 ‐ 81 <br />
Objective: Assess the outpatient prescription at Childrenʹs Hospital 2 Outpatient Department. <br />
Method: Cross ‐ sectional description study. <br />
Results: Prescriptions from the type of health insurance accounted for 38.24% rate, and type of services <br />
accounted for 61.76% rate. During office hours 48.78% proportion and out of office hours (now directly or <br />
saturday/sunday) accounted for 51.22% rate. Prescription errors are errors on the form prescribed: 13.46% <br />
prescriptions are not filled enough with the administration and errors as patients without an age, weight, sex, <br />
drugs record levels, the amount needed to buy, how to use, non‐verbal reminding, on re‐ examination, physician <br />
signature. There is 0:49% prescription writing very hard to read, hard to read handwriting 15:59%. The average <br />
price of a prescription is close to 68.000 VND. Prescription rate of antibiotics use: 65.27% labeled prescription <br />
antibiotics. Prescription rate using corticosteroids: 16.80% labeled prescription drugs corticosteroids. Rate of <br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2. <br />
Tác giả liên hệ: CN Lục Quả ĐT: 0986970657 <br />
<br />
76<br />
<br />
Email: lucqua2000@yahoo.com. <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
prescription drug use supplement: 22.86% labeled prescription supplements. <br />
Conclusion: From the results of this study are the basis for the planned hospital training for doctors <br />
participating outpatient clinics for outpatient prescription regulations. <br />
Key words: Outpatient prescription. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Việc sử dụng thuốc không hợp lý, lạm dụng <br />
kháng sinh, corticosteroid, thuốc bổ đang có <br />
chiều hướng ngày càng gia tǎng ở các nước đang <br />
phát triển trong đó có Việt Nam. Vấn đề lạm <br />
dụng kháng sinh, corticosteroid và các vitamin <br />
đang xảy ra ở tất cả các tuyến, các cơ sở điều trị <br />
từ xã/phường đến phòng khám/bệnh viện <br />
quận/huyện, tỉnh/thành, các bệnh viện tuyến <br />
Trung ương, ở cả các cơ sở y tế nhà nước lẫn <br />
phòng khám tư nhân. <br />
<br />
kê toa của các Bác sĩ tham gia khám bệnh tại <br />
khoa khám bệnh của bệnh viện Nhi Đồng 2 <br />
trong năm 2010. <br />
<br />
Mục tiêu <br />
Xác định tỷ lệ đơn thuốc có lỗi sai sót về <br />
hình thức kê đơn. <br />
Xác định tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng kháng <br />
sinh. <br />
Xác định tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng <br />
corticoids. <br />
Xác định tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng thuốc <br />
<br />
Trong thời gian gần đây, trên các phương <br />
tiện thông tin đại chúng phản ánh nhiều về thực <br />
trạng kê toa thuốc ngoại trú tại các cơ sở y tế <br />
chưa phù hợp quy chế kê đơn và y đức của <br />
người thầy thuốc. Bên cạnh việc thực thi nghiêm <br />
chỉnh quy chế kê đơn thuốc ngoại trú của hầu <br />
hết các bác sĩ tâm huyết, vẫn còn một số ít các <br />
thầy thuốc vi phạm nhưng chưa có bằng chứng <br />
thống kê cụ thể. <br />
<br />
bổ. <br />
<br />
Việc kê đơn thuốc không đúng quy chế có <br />
tầm ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của <br />
người dân và vấn đề kinh tế xã hội. Cụ thể như: <br />
<br />
Đối tượng <br />
<br />
Bệnh nhân sẽ không được sử dụng thuốc <br />
hợp lý đúng theo bệnh mình đang mắc phải dẫn <br />
đến không hết bệnh, có thể bị phản ứng bất lợi <br />
không mong muốn. <br />
<br />
Xác định tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng thực <br />
phẩm chức năng. <br />
Xác định sự phân bố các tỷ lệ trên theo: Loại <br />
hình khám, thời điểm khám, khoa/phòng biên <br />
chế công tác và thâm niên công tác. <br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Cắt ngang mô tả. <br />
Các toa thuốc ngoại trú tại khoa khám bệnh <br />
của bệnh viện Nhi Đồng 2 trong năm 2010. <br />
<br />
Thời gian <br />
Tháng ngẫu nhiên trong năm 2010. <br />
<br />
Địa điểm <br />
<br />
Do lạm dụng, chỉ định không đúng kháng <br />
sinh dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh. <br />
<br />
Tại khoa khám bệnh của bệnh viện Nhi <br />
Đồng 2. <br />
<br />
Tăng chí phí điều trị do lạm dụng các thuốc <br />
không cần thiết. <br />
<br />
Cỡ mẫu <br />
<br />
Hậu quả quan trọng là giảm lòng tin của <br />
người dân vào hệ thống y tế. <br />
<br />
Phương pháp chọn mẫu <br />
<br />
Nhằm có số liệu thống kê cụ thể để làm <br />
bằng chứng đánh giá thực trạng kê toa thuốc tại <br />
khoa khám bệnh của bệnh viện Nhi Đồng 2, qua <br />
đó đề xuất biện pháp cải thiện phù hợp, chúng <br />
tôi đã tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
Toàn bộ. <br />
Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Lấy 01 <br />
tháng bất kỳ trong 06 tháng cuối của năm 2010. <br />
Trong tháng được chọn, chỉ khảo sát trong 04 <br />
tuần, mỗi tuần lấy cách ngày. Mỗi ngày, lấy toàn <br />
bộ các toa thuốc từ 07 giờ 00 phút đến 7 giờ 00 <br />
phút ngày hôm sau. <br />
<br />
77<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
Xử lý số liệu <br />
Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData 3.1. <br />
Phân tích số liệu thống kê mô tả bằng phần <br />
mềm Stata 11.0 <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Đơn thuốc từ loại hình bảo hiểm y tế chiếm <br />
tỉ lệ 38,24% và loại hình Dịch vụ chiếm tỉ lệ <br />
61,76%. Trong giờ hành chánh chiếm tỉ lệ 48,78% <br />
và ngoài giờ hành chánh (giờ trực hay thứ <br />
bảy/chủ nhật) chiếm tỉ lệ 51,22%. <br />
Đơn thuốc có lỗi sai sót về hình thức kê đơn: <br />
Có 13,46% toa thuốc không ghi đầy đủ các phần <br />
hành chánh và mắc các sai sót như bệnh nhân <br />
không có ghi tuổi, cân nặng, giới, thuốc không <br />
ghi hàm lượng, số lượng cần mua, cách dùng, <br />
không lời dặn dò, ngày tái khám, chữ ký bác sĩ. <br />
Có 0,49 % toa có chữ viết rất khó đọc, 15,59% <br />
chữ viết khó đọc. <br />
Giá trung bình một toa thuốc là gần 68.000 <br />
đồng. <br />
Tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng kháng sinh: <br />
65,27% toa thuốc có ghi thuốc kháng sinh. Trong <br />
đó các bác sỹ lớn tuổi, bác sỹ của khoa khám <br />
bệnh và bác sỹ ngoài giờ kê toa thuốc kháng <br />
sinh nhiều hơn các, bác sỹ trẻ (dưới 5 năm), các <br />
bác sỹ trong các khoa nội trú và khám bệnh <br />
trong giờ hành chánh. <br />
Tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng corticoids: <br />
16,80% toa thuốc có ghi thuốc corticoids. <br />
Tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng thuốc bổ: 22,86% <br />
toa thuốc có ghi thuốc bổ. Trong đó các biên chế <br />
khoa khám bệnh, bác sỹ trẻ (dưới 5 năm và từ 5 ‐ <br />
15 năm) và khám bệnh ngoài giờ hành chánh kê <br />
toa cho thuốc bổ nhiều hơn là các bác sỹ các <br />
khoa nội trú, bác sỹ lớn tuổi và bác sỹ khám <br />
bệnh trong giờ. <br />
Không có đơn thuốc có sử dụng thực phẩm <br />
chức năng. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Chúng tôi thu thập được 5.876 toa thuốc, <br />
trong đó có 2.247 toa thuốc từ các phòng khám <br />
loại hình bảo hiểm y tế chiếm tỉ lệ 38,24% và có <br />
<br />
78<br />
<br />
3.629 toa thuốc từ các phòng khám loại hình <br />
dịch vụ chiếm tỉ lệ 61,76%. Chúng tôi ghi nhận <br />
số toa loại hình bảo hiểm y tế cao hơn so với ghi <br />
nhận trong tài liệu dạy dùng cho đào tạo liên tục <br />
bác sĩ, dược sĩ bệnh viện của Bộ Y Tế trong 2 <br />
năm 2003 và 2004 là 36% và 33% (1), chứng tỏ loại <br />
hình khám bệnh BHYT ngày càng được người <br />
dân tin tưởng và sử dụng rộng rãi hơn. Tuy <br />
nhiên, tỉ lệ này vẫn còn thấp so với tỉ lệ điều trị <br />
BHYT trong nội viện là 95% có thể do các lý do <br />
như đa số các bệnh thông thường đều do tuyến <br />
quận/huyện đảm nhận, muốn khám tại bệnh <br />
viện Nhi Đồng 2 cần phải có giấy chuyển viện, <br />
tâm lý của thân nhân bệnh nhân muốn được <br />
khám nhanh, đồng thời tiền cho một lần khám <br />
cũng không cao mà BHYT không thanh toán <br />
100% nên nhiều người đã chọn giải pháp là <br />
khám dịch vụ cho thuận tiện. <br />
Có 2.866 toa thuốc được thu thập trong giờ <br />
hành chánh chiếm tỉ lệ 48,78% và 3.010 toa thuốc <br />
được thu thập ngoài giờ hành chánh (giờ trực <br />
hay thứ bảy/chủ nhật) chiếm tỉ lệ 51,22%. <br />
Theo quy chế kê toa thuốc ngoại trú (2), có 10 <br />
điều khoản quy định đối với một toa thuốc cụ <br />
thể từ hình thức của toa thuốc đến các nội dung <br />
phải ghi trong toa thuốc: Tên tuổi, địa chỉ, cách <br />
ghi tên thuốc, số lượng, hàm lượng thuốc, cách <br />
dùng thuốc. Xem xét về hình thức cách ghi toa <br />
thuốc, chúng tôi nhận thấy có 791 toa thuốc <br />
không ghi đầy đủ các phần hành chánh và mắc <br />
các sai sót chiếm 13,46% và 5.085 toa có ghi đầy <br />
đủ các phần hành chánh của toa chiếm 86,54%; <br />
đồng thời thường mắc những sai sót như bệnh <br />
nhân không có ghi tuổi, cân nặng, giới, thuốc <br />
không ghi hàm lượng, số lượng cần mua, cách <br />
dùng được liệt kê trong bảng 1. <br />
Bảng 1. Tỉ lệ các sai sót về hình thức trong toa thuốc. <br />
Không ghi (thiếu)<br />
Giới<br />
Tuổi<br />
Hàm lượng thuốc<br />
Số lượng thuốc<br />
Cách dùng<br />
Ngày khám<br />
Chữ ký bác sĩ<br />
<br />
n<br />
81<br />
82<br />
70<br />
63<br />
64<br />
68<br />
63<br />
<br />
%<br />
10,20<br />
10,35<br />
8,84<br />
7,98<br />
8,03<br />
8,58<br />
7,95<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
Không ghi (thiếu)<br />
Họ tên đầy đủ của bác sĩ<br />
Cân nặng<br />
Ngày tái khám<br />
Lời dặn<br />
<br />
n<br />
64<br />
59<br />
65<br />
64<br />
<br />
%<br />
8,06<br />
7,50<br />
8,26<br />
8,04<br />
<br />
Theo quy định (2) là chữ viết trên toa phải rõ <br />
ràng, thì trong số các toa chúng tôi khảo sát có <br />
0,49 % toa có chữ viết rất khó đọc, 15,59% chữ <br />
viết khó đọc và 83,92% chữ viết có thể đọc được. <br />
Đây là vấn đề mà các bác sĩ thường bị các bệnh <br />
nhân phàn nàn, cũng như báo chí hay nhắc tới. <br />
Trong 791 toa thuốc không ghi đầy đủ các <br />
mục, thiếu ghi giới tính chiếm tỉ lệ là 10,20% và <br />
thiếu ghi tuổi của bệnh nhi chiếm 10,35%, là 2 <br />
thiếu sót thường gặp nhất. Tuy nhiên, điều đáng <br />
quan tâm là 8,84% trong số các toa này ghi thiếu <br />
hàm lượng thuốc là điều không thể chấp nhận, <br />
vì có thể dẫn đến việc dùng thuốc quá liều hoặc <br />
không đủ liều lượng thuốc ảnh hưởng đến kết <br />
quả điều trị. <br />
Xét về người ghi toa, chúng tôi ghi nhận có <br />
8,09% các toa do các bác sĩ thuộc biên chế của <br />
khoa khám bệnh ghi và 91,91% các toa do các <br />
bác sĩ từ các khoa nội trú ra tham gia khám bệnh <br />
ghi. Điều này phù hợp với sự phân công nhân <br />
sự của Phòng Tổ chức cán bộ. Các bác sĩ thuộc <br />
các nhóm tuổi khác nhau, bác sĩ có biên chế dưới <br />
05 năm chiếm tỉ lệ 30,72%, các bác sĩ có biên chế <br />
từ 05 đến 15 năm chiếm tỉ lệ 36,51% và các bác sĩ <br />
có biên chế trên 15 năm ghi chiếm tỉ lệ 32,78%. <br />
Điều này chứng tỏ là đa số các bác sĩ khi được <br />
phân công ra khoa khám bệnh đều có ít nhiều <br />
kinh nghiệm từ trên 05 năm trở lên. <br />
Theo qui chế kê toa ngoại trú, tên thuốc <br />
phải ghi theo tên hóa học (generic), trong <br />
nghiên cứu chúng tôi nhận thấy chỉ có 3,46% <br />
các toa được ghi vừa tên hóa học vừa tên <br />
thương mại, 14,1% các toa ghi theo đúng tên <br />
hóa học và 82,44% các toa ghi theo tên thương <br />
mại. Điều này sẽ gây khó khăn cho bệnh nhân <br />
nếu như không mua thuốc tại nhà thuốc của <br />
bệnh viện, cũng như chưa loại trừ được việc <br />
ghi toa theo trình dược viên. Ngoài ra, việc kê <br />
toa thuốc bằng tên hóa học còn giúp giảm chi <br />
phi điều trị cho bệnh nhân, cụ thể với cùng <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
một một thuốc có cùng tên hóa học với chất <br />
lượng điều trị như nhau, nhưng nếu bác sĩ kê <br />
thuốc biệt dược ngoại thì giá sẽ rất cao, chẳng <br />
những tăng thêm gánh nặng chi phí cho người <br />
bệnh mà còn ảnh hưởng đến ngành sản xuất <br />
dược phẩm trong nước sẽ không phát triển. <br />
Xét về nội dung và chất lượng toa thuốc, <br />
chúng tôi ghi nhận có 2041 toa là không có ghi <br />
kháng sinh chiếm tỉ lệ là 34,73% và có 3835 toa <br />
có ghi thuốc kháng sinh chiếm tỉ lệ lên tới là <br />
65,27%. Theo thống kê của Bộ Y Tế trong 2 năm <br />
2003 và 2004 (1), số tiền chi cho kháng sinh là 54% <br />
và 56% trên tổng số tiền thuốc, kháng sinh <br />
chiếm khoảng 36% tổng chi phí cho thuốc và <br />
hoá chất và tỉ lệ cao nhất được báo cáo tại các <br />
bệnh viện nhi Thành Phố Hồ Chí Minh là lên tới <br />
89%. Cũng theo báo cáo của Cục Quản lý Khám <br />
Chữa bệnh năm 2009, chi phí cho kháng sinh <br />
chiếm trên 30% tổng chi phí của bệnh viện cho <br />
thuốc và hoá chất. Điều này cho thấy việc lạm <br />
dụng kháng sinh ở khu vực phòng khám là rất <br />
đáng kể, phù hợp với thống kê của Bộ Y Tế. <br />
Toa có ghi thuốc corticoid là 987 toa chiếm tỉ <br />
lệ là 16,80%, 4889 toa thuốc không có ghi <br />
corticoid chiếm tỉ lệ là 77,14%. Điều này cho thấy <br />
việc lạm dụng thuốc corticoid là không đáng kể. <br />
Có 1.343 toa có ghi thuốc bổ chiếm tỉ lệ là <br />
22,86% và 77,14% số toa thuốc còn lại không có <br />
sử dụng thuốc bổ là 4533 toa. Theo kết quả <br />
thống kê của Bộ Y Tế trong các năm 2000, 2001 <br />
và 2002 (1) tỉ lệ tiền chi cho thuốc bổ chiếm 5 ‐ 7% <br />
tổng tiền thuốc. Trong 2 năm 2003, 2004 (1) tỉ lệ <br />
tiền chi cho thuốc bổ chiếm 2% tổng tiền thuốc. <br />
Như vậy trong những năm gần đây, việc lạm <br />
dụng thuốc bổ có chiều hướng gia tăng trở lại, <br />
đặc biệt tại khu vực phòng khám. <br />
Không có toa nào có ghi thực phẩm chức <br />
năng. Đây là điều đáng mừng, có lẻ do sự giám <br />
sát chặt chẽ của Ban Giám Đốc và Phòng Kế <br />
hoạch Tổng hợp không cho nhập thực phẩm <br />
chức năng vào nhà thuốc của bệnh viện. <br />
Chúng tôi cũng nhận thấy có 580 toa có <br />
phần thuốc ghi không phù hợp với chẩn đoán <br />
bệnh chiếm tỉ lệ là 9,80%. Đây là điều đáng lo <br />
<br />
79<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
ngại về chất lượng kê toa thuốc của các bác sĩ. <br />
Theo qui định của Qui chế kê đơn ngoại <br />
trú do Bộ Y Tế ban hành năm 2008, thời gian <br />
kê toa tối đa là 5 ngày, chúng tôi ghi nhận có <br />
261 toa thực hiện không đúng quy định này <br />
chiếm tỉ lệ là 4,45%. <br />
(2)<br />
<br />
Giá trung bình một toa thuốc là gần 68.000 <br />
đồng, toa mắc nhất là 759.000 đồng và rẻ nhất là <br />
600 đồng với độ lệch chuẩn là 49.000 đồng. Với <br />
điều kiện kinh tế như thời điểm này, giá trung <br />
bình của toa thuốc như vậy là hơn cao so với đời <br />
sống người dân, và thật đáng phê phán khi kê <br />
một toa thuốc có giá cao hơn 1 tháng lương tối <br />
thiểu của cán bộ công nhân viên (từ 1/5/2010 <br />
mức lương tối thiểu tăng từ 650.000 lên 730.000 <br />
đồng /tháng). <br />
Về phần đánh giá sự phù hợp giữa chi phí <br />
toa thuốc so với chẩn đoán bệnh và mức độ <br />
bệnh ghi trên toa, chúng tôi nhận thấy có 1.360 <br />
toa thuốc có giá tiền không phù hợp chiếm tỉ lệ <br />
là 23,14%. <br />
Khi tìm mối liên quan giữa việc ghi toa cho <br />
kháng sinh, corticoid, thuốc bổ, thực hiện đúng <br />
theo qui chế kê toa ngoại trú, sự phù hợp giữa <br />
chẩn đoán bệnh và thành phần toa thuốc, với <br />
các yếu tố có liên quan đến các bác sĩ như biên <br />
chế thuộc khoa Khám bệnh, thâm niên công tác, <br />
khám bệnh trong giờ hay ngoài giờ hành chánh; <br />
chúng tôi ghi nhận được như sau: <br />
<br />
Việc cho kháng sinh (KS) <br />
Các bác sĩ thuộc biên chế khoa khám bệnh <br />
ghi toa cho kháng sinh nhiều hơn các bác sĩ <br />
thuộc các khoa nội trú và sự khác biệt này có ý <br />
nghĩa thống kê với P = 0,0083 và OR là 0,75. <br />
Các bác sĩ có thâm niên công tác dưới 5 <br />
năm có xu hướng kê toa có kháng sinh thấp <br />
hơn các bác sĩ có thâm niên 5 – 15 năm và trên <br />
15 năm, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê <br />
với P
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn