Đặc điểm viêm tiểu phế quản tắc nghẽn hậu nhiễm ở trẻ em nhập khoa Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 05/2018 đến tháng 05/2021
lượt xem 3
download
Bài viết Đặc điểm viêm tiểu phế quản tắc nghẽn hậu nhiễm ở trẻ em nhập khoa Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 05/2018 đến tháng 05/2021 mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của bệnh nhân viêm tiểu phế quản tắc nghẽn (VTPQTN) hậu nhiễm nhập khoa Hô Hấp 1 - Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 05/2018 đến tháng 05/2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm viêm tiểu phế quản tắc nghẽn hậu nhiễm ở trẻ em nhập khoa Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 05/2018 đến tháng 05/2021
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 ĐẶC ĐIỂM VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN TẮC NGHẼN HẬU NHIỄM Ở TRẺ EM NHẬP KHOA HÔ HẤP 1 BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ THÁNG 05/2018 ĐẾN THÁNG 05/2021 Nguyễn Hoàng Phong1, Phạm Xuân Tín2, Huỳnh Minh Thiện1, Lê Thanh Tuyền1, Đỗ Thị Thúy Hằng1 TÓM TẮT 35 nhất với 100% các trường hợp. Các hình ảnh Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, khác bao gồm dày thành phế quản (92,3%), xẹp cận lâm sàng và điều trị của bệnh nhân viêm tiểu phổi (69,2%), đông đặc (46,2%), dãn phế quản phế quản tắc nghẽn (VTPQTN) hậu nhiễm nhập (23,1%). khoa Hô Hấp 1- Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng Biện pháp điều trị chính trong nghiên cứu của 05/2018 đến tháng 05/2021. chúng tôi là Corticoid kết hợp Azithromycin giúp Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt cải thiện điểm số độ nặng của bệnh trên 92,3% ca tiền cứu và hồi cứu. các trường hợp. Có 1 trường hợp ghi nhận tác Kết quả: Trong khoảng thời gian từ tháng dụng phụ tăng men gan do Azithromycin. 05/2018 đến tháng 05/2021, chúng tôi có 13 ca Kết luận: Tất cả các trẻ VTPQTN hậu nhiễm bệnh thỏa tiêu chí đưa vào nghiên cứu. Trong đó trong nghiên cứu đều có đợt nhiễm trùng hô hấp có 11 nam, 2 nữ. Tuổi trung bình của trẻ khi dưới nặng trước đó cần hỗ trợ hô hấp. Triệu được chẩn đoán là 14.26 tháng. 100% các trẻ chứng ho, khò khè, thở mệt là biểu hiện thường thuộc dân tộc Kinh và đến từ các tỉnh miền Đông gặp nhất. Ran ngáy được ghi nhận ở tất cả các Nam Bộ. trẻ. Hình ảnh ứ khí và thể khảm trên CT scan Chúng tôi ghi nhận 100% trẻ có tiền căn ngực có ở 100% các trường hợp. Phác đồ nhiễm trùng hô hấp dưới nặng cần hỗ trợ hô hấp. Corticoid kết hợp Azithromycin an toàn và giúp Trong đó, viêm phổi do sởi chiếm 46,2%, viêm cải thiện điểm số độ nặng của bệnh trên 92,3% phổi do Adenovirus chiếm 15,4%, viêm phổi do các trường hợp. Parainfluenza virus chiếm 7,7%, viêm phổi Từ khóa: Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn hậu không xác định tác nhân chiếm 30,8%. Biểu hiện nhiễm thường gặp nhất của bệnh là ho, khò khè, khó thở với trên 80% các trường hợp. Ran ngáy là dấu SUMMARY hiệu hằng định nhất, ghi nhận ở 100% các trẻ. CLINICAL FEATURES OF CHILDREN Về hình ảnh học, HRCT ghi nhận ứ khí và WITH POST-INFECTIOUS kiểu hình thể khảm là hai hình ảnh hằng định BRONCHIOLITIS OBLITERANS ADMITTED TO RESPIRATORY 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2. DEPARTMENT 1 - NHI DONG 2 2 Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh. HOSPITAL FROM MAY 2018 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng Phong TO MAY 2021 Email: nguyenhoangphong@gmail.com Objectives: Describe the epidemiological, Ngày nhận bài: 25.8.2022 clinical, subclinical and therapeutic Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 characteristics of children with post-infectious Ngày duyệt bài: 10.10.2022 268
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 bronchiolitis obliterans admitted to the common symptoms. Wheezing was noted in all Respiratory Department 1- Nhi Dong 2 Hospital children. The image of air retention and mosaic from May 2018 to May 2021. on chest CT scan was present in 100% of the Method: Prospective and retrospective study cases studied. Corticosteroid regimen combined of case series with Azithromycin is safe and helps to improve Results:During the period from May 2018 to disease severity score in 92.3% of cases. May 2021, we recorded 13 cases that met the Key word: Post-infectious bronchiolitis diagnostic criteria and were included in the obliterans. study, including 11 boys and 2 girls. The mean age of children at diagnosis was 14.26 months. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 100% of the children are Kinh ethnic group and Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn được báo most of them come from the Southeast provinces. cáo lần đầu vào năm 1901, là hội chứng tắc Regarding the medical history, we recorded nghẽn mạn tính đường dẫn khí nhỏ do viêm. that 100% of children had a history of severe Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này. lower respiratory tract infection requiring Ở trẻ em thì hậu nhiễm trùng là nguyên nhân respiratory support. In which, pneumonia caused thường gặp nhất, do đó thể bệnh này có tên by measles accounted for 46.2%, pneumonia là viêm tiểu phế quản tắc nghẽn hậu nhiễm. with unknown agent accounted for 30.8%, Sinh bệnh học của bệnh đến nay vẫn chưa pneumonia caused by Adenovirus accounted for được hiểu cặn kẽ, dẫn đến chẩn đoán thường 15.4% and pneumonia caused by Parainfluenza ở giai đoạn trễ và điều trị chưa đạt được hiệu virus accounted for 7.7%. The most common quả tối ưu. Bệnh diễn tiến dần thành bệnh manifestations of the disease are cough, phổi mạn, gây ảnh hưởng lâu dài đến chức wheezing, shortness of breath in over 80% of năng hô hấp và chất lượng cuộc sống của trẻ, cases. Wheezing is the most consistent sign tăng chi phí chăm sóc y tế. Chúng tôi tiến observed in 100% of children. hành nghiên cứu này nhằm mô tả những đặc On chest HRCT, air retention and mosaic are điểm của bệnh về lâm sàng, cận lâm sàng và the two most consistent images with 100% of điều trị; góp phần giúp chẩn đoán bệnh sớm, cases. Other images include bronchial wall tìm kiếm các phương pháp điều trị để giảm thickening (92.3%), atelectasis (69.2%), thiểu tác động của bệnh lên chức năng hô consolidation (46.2%), bronchiectasis (23.1%). hấp của trẻ. The main treatment in our study was Corticosteroid combined with Azithromycin, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU which improved the disease severity score in Phương pháp nghiên cứu: 92.3% of cases. There was 1 case reported side Mô tả hàng loạt ca tiền cứu và hồi cứu effect of increasing liver enzymes due to Đối tượng nghiên cứu: Azithromycin. Tất cả các trẻ từ 1 tháng đến 15 tuổi nhập Conclusion: All children with post-infectious khoa Hô Hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 được bronchiolitis obliterans in our study had a chẩn đoán VTPQTN hậu nhiễm trong previous episode of severe lower respiratory tract khoảng thời gian từ tháng 05/2018 đến tháng infection requiring respiratory support. Cough, 05/2021. wheezing, and shortness of breath are the most 269
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Tiêu chuẩn chọn mẫu: Thu thập số liệu: Bệnh nhi thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán Thu thập dữ liệu bằng cách ghi nhận tình VTPQTN hậu nhiễm và hoàn tất liệu trình trạng bệnh, khám lâm sàng, các kết quả xét điều trị từ 3 đến 6 tháng. nghiệm, các biện pháp điều trị theo bệnh án Thân nhân bệnh nhi đồng ý tham gia mẫu. nghiên cứu Xử lý số liệu: VTPQTN hậu nhiễm được chẩn đoán khi Số liệu thu thập được sẽ được mã hoá và thỏa tất cả 4 tiêu chuẩn sau: nhập vào chương trình quản lý dữ liệu của - Tiền căn nhiễm khuẩn hô hấp dưới phần mềm SPSS phiên bản 26. nặng (viêm phổi, viêm tiểu phế quản) ở trẻ Phân tích số liệu: Thống kê sẽ được thực trước đó hoàn toàn khỏe mạnh. hiện bởi phần mềm SPSS - Khò khè kéo dài do tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ sau tổn thương ban đầu nói trên KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ít nhất 6 tuần và không đáp ứng với điều trị Có 13 trẻ thỏa tiêu chuẩn và được đưa vào steroid và dãn phế quản. nghiên cứu - Hình ảnh CT ngực phù hợp với ứ khí Đặc điểm dịch tễ và/hoặc kiểu hình thể khảm, có thể kèm các Giới tính: Giới nam chiếm đa số. Nam: 11 hình ảnh khác như dày thành phế quản, dãn trẻ (84,6%). Nữ: 2 trẻ (15,4%) phế quản, xẹp phổi Dân tộc: 100% các ca thuộc dân tộc kinh - Loại trừ các bệnh phổi mạn tính khác: Độ tuổi: Trẻ có độ tuổi trung bình là 14,26 Lao, hen nặng, loạn sản phổi, dị vật đường tháng, ca bệnh nhỏ nhất 9,73 tháng, ca bệnh thở, suy giảm miễn dịch. lớn nhất 21,67 tháng Tiêu chuẩn loại trừ: không Tiền căn nhiễm trùng hô hấp dưới Bảng 1: Tác nhân nhiễm trùng hô hấp dưới Tác nhân Tần số Tỉ lệ (%) Viêm phổi không xác định tác nhân 4 30,8 Viêm phổi do Adenovirus 2 15,4 Viêm phổi do Parainfluenza virus 1 7,7 Viêm phổi do sởi 6 46,2 Tất cả các ca bệnh đều có đợt nhiễm trùng hô hấp dưới nặng trước đó và cần hỗ trợ hô hấp. Trong đó có 5 ca nặng phải đặt nội khí quản và thở máy. Bảng 2: Các biện pháp hỗ trợ hô hấp trong giai đoạn nhiễm khuẩn cấp Phương pháp hỗ trợ hô hấp Tần số Tỉ lệ (%) Thở oxy cannula 5 38,5 Thở NCPAP 3 23,1 Thở máy 5 38,5 Đặc điểm lâm sàng lúc chẩn đoán Ran ngáy là triệu chứng hằng định ở tất cả các ca VTPQTN hậu nhiễm. Xếp sau đó là khò khè, thở nhanh, thở co lõm ngực, chiếm 84.6% các trường hợp. 270
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 3: Phân bố triệu chứng lâm sàng lúc chẩn đoán Triệu chứng lâm sàng Tần số Tỉ lệ (%) Ho 11 84,6 Sốt 2 15,4 Khò khè 11 84,6 Thở nhanh 11 84,6 Thở co lõm ngực 11 84,6 Ran ngáy 13 100 Ran ẩm 9 69,2 Trong 13 trẻ thì có 7 trẻ phụ thuộc các phương pháp hỗ trợ hô hấp (oxy canula, CPAP, thở máy) và không cai được. 6 trẻ còn lại thở khí trời nhưng có dấu hiệu thở co lõm ngực, thở nhanh, mệt khi vận động và có những đợt khó thở kịch phát cần điều trị với hỗ trợ hô hấp, khí dung dãn phế quản, không thể xuất viện được. Bảng 4: Phương pháp hỗ trợ hô hấp lúc chẩn đoán Phương pháp hỗ trợ hô hấp Tần số Tỉ lệ (%) Khí trời 6 46,2 Thở oxy qua cannula 2 15,4 NCPAP 3 23,1 Thở máy 2 15,4 Điểm số độ nặng của bệnh được đánh giá theo thang điểm FAN, sau đó phân chia thành nhóm nguy cơ tử vong thấp khi điểm số là 1,2,3. Nhóm nguy cơ tử vong cao khi điểm số là 4,5 (p=0.03). Bảng 5: Đánh giá độ nặng của bệnh theo thang điểm FAN Điểm Tiêu chuẩn 1 Không triệu chứng 2 Có triệu chứng, SpO2 khí trời ≥ 90% trong mọi điều kiện 3 Có triệu chứng, SpO2 khí trời ≥ 90% khi thức, nhưng < 90% khi ngủ/gắng sức 4 Có triệu chứng, SpO2 khí trời < 90% trong mọi điều kiện 5 Có triệu chứng kèm cao áp phổi Khi đánh giá độ nặng của bệnh theo FAN, chúng tôi có 7 ca điểm 4 trong số 13 ca. Đây là những ca phụ thuộc các phương pháp hỗ trợ hô hấp (oxy canula, CPAP, máy thở) và có nguy cơ tử vong cao, chiếm 53,8%. Bảng 6: Phân bố điểm số độ nặng Điểm số độ nặng Số ca Tỉ lệ (%) 2 6 46,2 3 0 0 4 7 53,8 271
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Bảng 7: Nguy cơ tử vong theo FAN lúc chẩn đoán viêm tiểu phế quản tắc nghẽn Nguy cơ tử vong Tần số Tỉ lệ (%) Thấp 6 46,2 Cao 7 53,8 Đặc điểm hình ảnh CT scan ngực lúc chẩn đoán Hình ảnh hằng định nhất của tất cả bệnh nhân là ứ khí và kiểu hình thể khảm, 100% các ca đều có hình ảnh này. Các hình ảnh khác gồm: dày thành phế quản, xẹp phổi, đông đặc, dãn phế quản. Bảng 8: Phân bố các đặc điểm trên CT scan ngực Tổn thương Tần số Tỉ lệ (%) Ứ khí 13 100 Dày thành phế quản 12 92,3 Thể khảm 13 100 Xẹp phổi 9 69,2 Dãn phế quản 3 23,1 Đông đặc 6 46,2 Đặc điểm điều trị Kết quả điều trị sau 6 tháng Phác đồ điều trị VTPQTN hậu nhiễm tại Điểm số độ nặng của bệnh được đánh giá Bệnh viện Nhi Đồng 2. Dùng trong 6 tháng: lại sau đợt điều trị. Có 6 ca điểm 1 và 7 ca ▪ Mức độ 1: Chỉ khò khè hoặc ran phổi. điểm 2. Ghi nhận 12 ca trong số 13 ca bệnh Không thở nhanh, không co lõm: cải thiện điểm số độ nặng. Tất cả các trẻ đều Azithromycin 10mg/kg x 3 ngày mỗi tuần + có nguy cơ tử vong thấp sau điều trị. Điều ICS liều cao đáng chú ý là tất cả cả các ca phụ thuộc oxy, ▪ Mức độ 2: Thở nhanh/ co lõm/ co kéo CPAP hay máy thở đều cai được các phương cơ hô hấp phụ. Không cần hỗ trợ hô hấp: tiện hỗ trợ hô hấp, chuyển sang thở khí trời. Azithromycin + Truyền Methylprednisolone Bảng 10: Phân bố điểm số độ nặng sau 10 mg/kg/ngày x 3 ngày mỗi tháng điều trị ▪ Mức độ 3: Thở nhanh/ co lõm/ co kéo Điểm số độ nặng của Tần Tỉ lệ cơ hô hấp phụ. Cần hỗ trợ hô hấp: bệnh số (%) Azithromycin + Truyền Methylprednisolone 1 6 46,2 30 mg/kg/ngày x 3 ngày mỗi tháng 2 7 53,8 Bảng 9: Phân bố mức độ điều trị viêm Bảng 11: Tỉ lệ cải thiện điểm số độ nặng tiểu phế quản tắc nghẽn Tần Tỉ lệ Kết quả điều trị Mức độ điều trị Tỉ lệ số (%) Tần số đặc hiệu (%) Cải thiện thang điểm độ 12 92,3 Mức độ 1 0 0 nặng của bệnh Mức độ 2 6 46,2 Không thay đổi 1 7,7 Về tác dụng phụ của thuốc chúng tôi ghi Mức độ 3 7 53,8 nhận 1 trường hợp tăng men gan (chiếm tỉ lệ 272
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 7.7%) ở tháng điều trị thứ 6 do sử dụng Adenovirus chiếm đến 50% các trường hợp. Azithromycin kéo dài. Chỉ số AST 111 U/L, Theo tác giả Fei Huang, VTPQTN hậu ALT 130 U/L. Sau khi ngưng thuốc thì men nhiễm do Adenovirus chiếm đến gần 66%. gan sau đó trở lại bình thường. Sự khác biệt trên do nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trong thời gian có dịch IV. BÀN LUẬN sởi, kéo theo tình trạng VTPQTN hậu sởi Chúng tôi có 13 ca bệnh thỏa các tiêu chí cũng tăng theo. Thứ hai là do hạn chế trong để đưa vào nghiên cứu. nghiên cứu của chúng tôi, chưa xét nghiệm Về đặc điểm dịch tễ chúng tôi ghi nhận có chẩn đoán tác nhân siêu vi cho tất cả các ca 11 nam, 2 nữ (tỉ lệ nam/nữ là 5,5: 1), so với bệnh, nên số ca không xác định tác nhân lên nghiên cứu của V.Aguerre và cộng sự thì tỉ đến 30,8%. Chúng tôi ghi nhận tất cả các lệ nam/nữ là 3,4:1, của tác giả Ya-Nan-Li là bệnh nhân đều có đợt nhiễm trùng hô hấp 2,2:1 [8,7]. Điều này phù hợp với các tổng dưới nặng cần hỗ trợ hô hấp. Trong đó quan về VTPQTN hậu nhiễm, tỉ lệ mắc bệnh 38,5% các trường hợp thở máy, 23,1% thở ở trẻ nam cao hơn so với nữ. Tuổi mắc bệnh NCPAP và 38,5% thở oxy canula. trung bình là 14,26 tháng (nhỏ nhất là 9,73 Về đặc điểm cận lâm sàng lúc chẩn đoán, tháng và lớn nhất là 21,67 tháng), so với tác trên CT ngực chúng tôi ghi nhận 100% các giả Ya-Nan-Li với tuổi trung bình là 2,32 trường hợp có ứ khí, 100% có kiểu hình thể tuổi. Điều này cho thấy các trẻ VTPQTN hậu khảm, so với nghiên cứu của Giberto lần lượt nhiễm thường mắc bệnh trong vòng 2 đến 3 là 92% có ứ khí và 88% có kiểu hình thể năm đầu đời. khảm[6], trong nghiên cứu của Ya - Nan - Li Về đặc điểm lâm sàng, chúng tôi ghi nhận kiểu hình thể khảm chiếm 97,6% các trường 92,3 % các trẻ sinh đủ tháng, đủ cân. Chỉ có hợp[7]. Đây là hai hình ảnh tương đối hằng 1 ca tiền sử sinh non 30 tuần, nặng 1500 định cũng như phù hợp với đặc điểm sinh lý gram. Ca này sau sinh trẻ không thở máy, bệnh. Tất cả bệnh nhi trong nghiên cứu của không bơm Surfactant, nằm viện 6 tuần, sau chúng tôi đều dưới 3 tuổi nên không thể thực đó khỏe cho đến khi bị viêm phổi lúc 7,2 hiện đo chức năng hô hấp. tháng. Ghi nhận 1 trẻ bị thông liên thất đã Về đặc điểm điều trị, chúng tôi ghi nhận phẫu thuật, sau đó trẻ ổn định cho đến trước có 15,4% các trường hợp phải thở máy lúc khi bị viêm phổi nặng do sởi lúc 6,3 tháng. chẩn đoán (2/13 ca), 23,1% bệnh nhân thở 11 trẻ còn lại khỏe mạnh không có tiền căn NCPAP (2/13 ca), 15,4% thở oxy cannula bệnh lý. (2/13 ca). Các trường hợp này phụ thuộc hỗ Trong đợt nhiễm khuẩn hô hấp dưới trước trợ hô hấp, không cai được. Các ca còn lại đó, chúng tôi ghi nhận 30,8% ca viêm phổi thở khí trời lúc chẩn đoán nhưng trẻ thở co không xác định tác nhân gây bệnh, 46,2% lõm ngực, khò khè, mệt khi vận động và có viêm phổi do sởi, 15,4% viêm phổi do những cơn khó thở kịch phát, không thể xuất Adenovirus, 7,7% viêm phổi do viện. Về điều trị đặc hiệu, có 46,2% ca được Parainfluenza virus. So với nghiên cứu của điều trị ở mức độ 2, 53,8% ca được điều trị ở tác giả Ya-Nan-Li, VTPQTN hậu nhiễm do 273
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 mức độ 3 và không có trường hợp nào được TÀI LIỆU THAM KHẢO điều trị ở mức độ 1. Sau 6 tháng điều trị, 1. Castro-Rodriguez JA, Daszenies C, Garcia chúng tôi ghi nhận 92,3% trường hợp (12/13 M (2006). ‘‘ Adenovirus pneumonia in ca) cải thiện điểm số độ nặng của bệnh, 7,7% infants and factors for developing không thay đổi (1/13 ca). 100% các trường bronchiolitis obliterans: a 5-year follow-up’’, Pediatric Pulmonology, 41(10): pp. 947 - 953. hợp sau điều trị đều thuộc nhóm nguy cơ tử 2. Ema Kavaliunaite, Paul Aurora (2019). vong thấp (53,8% điểm số 2, 46,2% điểm số ‘‘Diagnosing and managing bronchiolitis 1). Tất cả trẻ phụ thuộc hỗ trợ hô hấp đều cai obliterans in children ’’, Expert Review of được dụng cụ hỗ trợ, thở khí trời. Nhóm trẻ Respiratory Medicine, 13(5): pp. 481-488. không phụ thuộc hỗ trợ hô hấp có thể xuất 3. Fei Huang, Yu-Cong Ma, Fang Wang viện, chăm sóc tại nhà. (2021). ‘‘Clinical analysis of adenovirus Về tác dụng phụ của điều trị, chúng tôi postinfectious bronchiolitis obliterans and ghi nhận 1 trường hợp tăng men gan vào non-adenovirus postinfectious bronchiolitis tháng thứ 5 của quá trình điều trị, AST 111 obliterans in children’’, Lung India, 38(2): U/L, ALT 130 U/L. Sau khi tầm soát nguyên pp.117 - 121. nhân, chúng tôi nghĩ nhiều đây là tác dụng 4. Gilberto B. Fischer, Edgar E. Sarria, Rita phụ của Azithromycin, bệnh nhân được kết Mattiello (2010). ‘‘Post Infectious thúc liệu trình sớm một tháng. Sau khi ngưng Bronchiolitis Obliterans in Children’’, thuốc thì men gan trở lại bình thường. Paediatric Respiratory Reviews, 11: pp.233 - 239. V. KẾT LUẬN 5. Leland L.Fan (1997). ‘‘Factors Influencing Survival in Children with Chronic Interstitial VTPQTN hậu nhiễm là bệnh lý tương đối Lung Disease’’, American Journal of hiếm ở trẻ em. Bệnh thường gặp ở nam nhiều Respiratory and Critical Care hơn nữ. Tất cả các bệnh nhân đều có tiền căn Medicine,156:pp939-942. nhiễm khuẩn hô hấp dưới nặng trong vòng 2 6. Steven R. Boas (2016). ‘‘Bronchiolitis năm đầu đời. Biểu hiện lâm sàng thường gặp Obliterans’’, in Nelson Text book of là ho, khò khè, khó thở kéo dài. Trên CT pediatrics. Elsevier, 20th ed, pp.2053 - 2055. ngực, hai hình ảnh tương đối hằng định nhất 7. V. Aguerre, C. Castanos, H. Gonzalez Pena là ứ khí và kiểu hình thể khảm, trong đó kiểu (2010). ‘‘Postinfectious Bronchiolitis Obliterans in Children: Clinical and hình thể khảm có tính gợi ý cao trong chẩn Pulmonary Function Findings’’, Pediatric đoán thể bệnh này. Việc điều trị với 2 liệu Pulmonology, 45: pp. 1180 - 1185. pháp chính là Corticoid và Azithromycin 8. Ya-Nan-Li, Li -Liu, Hong-Mei-Qiao (2014). giúp cải thiện điểm số độ nặng ở gần như tất ‘‘Post-infectious bronchiolitis obliterans in cả các bệnh nhân. children: a review of 42 cases’’, BMC Pediatrics, 14: pp.238. 274
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 2 tuổi
7 p | 94 | 5
-
Tình hình nhiễm RSV bệnh viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em dưới 2 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2019-2020
6 p | 13 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh X-quang ngực của viêm tiểu phế quản ở trẻ em
7 p | 53 | 4
-
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị viêm tiểu phế quản có nhiễm vi rút hợp bào hô hấp tại khoa Nhi, Bệnh viện Quốc tế Green năm 2019-2020
6 p | 26 | 4
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tiêu chảy cấp ở bệnh nhi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp, tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, 11/06-5/07
9 p | 78 | 4
-
Đặc điểm của viêm tiểu phế quản cấp có nhiễm RSV tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019 – 2020
7 p | 44 | 3
-
Đặc điểm viêm tiểu phế quản tắc nghẽn hậu nhiễm ở trẻ em tại khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu Nhi khoa (Tập 1): Phần 2
272 p | 9 | 3
-
Đặc điểm dịch tễ học và một số yếu tố liên quan tới viêm tiểu phế quản mức độ nặng ở trẻ em nhiễm virus hợp bào hô hấp
8 p | 13 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng tới độ nặng của viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em
5 p | 3 | 2
-
Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của trẻ mắc viêm tiểu phế quản cấp tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2022
5 p | 10 | 2
-
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và một số yếu tố liên quan tới độ nặng của viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em
4 p | 2 | 2
-
Đặc điểm hoạt động chăm sóc điều dưỡng trên bệnh nhân viêm tiểu phế quản cấp tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City
8 p | 6 | 2
-
Đặc điểm viêm tiểu phế quản tắc nghẽn hậu nhiễm tại Bệnh viện Nhi đồng 2
7 p | 29 | 2
-
Đặc điểm dịch rửa phế quản phế nang qua nội soi phế quản của trẻ viêm phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
8 p | 37 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em dưới 2 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2019-2020
5 p | 4 | 1
-
Bài giảng Nhi khoa 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
92 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn