intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm vùng lỗ hàm dưới ở người Việt trưởng thành (nghiên cứu trên hình ảnh cone beam CT)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định vị trí lỗ hàm dưới và độ mở của cành lên xương hàm dưới trên hình ảnh cone beam CT (CBCT) của người Việt trưởng thành. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm vùng lỗ hàm dưới ở người Việt trưởng thành (nghiên cứu trên hình ảnh cone beam CT)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM VÙNG LỖ HÀM DƯỚI Ở NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH<br /> (NGHIÊN CỨU TRÊN HÌNH ẢNH CONE BEAM CT)<br /> Đỗ Trần Kim Trinh*, Trần Hùng Lâm**, Lê Đức Lánh***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định vị trí lỗ hàm dưới và độ mở của cành lên xương hàm dưới trên hình ảnh cone beam CT<br /> (CBCT) của người Việt trưởng thành.<br /> Đối tượng và phương pháp: Mẫu nghiên cứu gồm 94 hình ảnh CBCT của 40 nam và 54 nữ tuổi từ 18 đến<br /> 74 được khảo sát cả bên phải và bên trái. Vị trí lỗ hàm dưới được xác định bằng khoảng cách từ đỉnh lưỡi hàm đến<br /> gờ ngoài và gờ trong bờ trước cành lên, khuyết sigma và mặt nhai các răng cối lớn hàm dưới. Độ mở của cành lên<br /> được xác định bằng góc tạo bởi mặt trong và mặt ngoài cành lên với mặt phẳng dọc giữa.<br /> Kết quả: Theo chiều trước sau, lỗ hàm dưới nằm ngay sau điểm giữa chiều rộng cành lên với khoảng cách từ<br /> lỗ hàm dưới đến gờ ngoài và gờ trong bờ trước cành lên lần lượt là 22,01±0,23 mm và 14,67±0,23 mm. Theo<br /> chiều trên dưới, lỗ hàm dưới nằm dưới giới hạn giữa 1/3 trên và 2/3 dưới của chiều cao cành lên với khoảng cách<br /> từ lỗ hàm dưới đến khuyết sigma là 19,41±0,20 mm. Khoảng cách từ lỗ hàm dưới đến mặt nhai răng cối lớn thứ<br /> nhất, thứ hai và thứ ba hàm dưới lần lượt là 5,57±0,34 mm; 2,06±0,41 mm và -0,39±0,82 mm. Góc tạo bởi mặt<br /> trong cành lên và mặt phẳng dọc giữa, góc tạo bởi mặt ngoài cành lên và mặt phẳng dọc giữa tại mặt phẳng<br /> ngang đi qua đỉnh lưỡi hàm lần lượt là 26,33±0,790 và 20,04±0,290. Độ lớn hai góc này tỉ lệ thuận với nhau.<br /> Kết luận: Hiểu biết về đặc điểm vùng lỗ hàm dưới góp phần giúp nhà lâm sàng định vị chính xác điểm mốc<br /> gây tê thần kinh xương ổ dưới, cũng như có thể thực hiện việc cắt xương hàm dưới trong phẫu thuật chỉnh hình<br /> một cách chính xác và an toàn.<br /> Từ khóa: lỗ hàm dưới, lưỡi hàm, cone beam CT.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE CHARACTERISTICS OF VIETNAMESE ADULT’S MANDIBULAR FORAMEN REGION ON<br /> CONE BEAM CT IMAGES<br /> Đo Tran Kim Trinh, Tran Hung Lam, Le Đuc Lanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 61 - 69<br /> Objectives: The study was to determine the location of mandibular foramen and the ramus angle in<br /> Vietnamese adults.<br /> Methods: Standardized cone beam CT (CBCT) images were taken for 94 subjects of ages 18 to 74 (40 males<br /> and 54 females). The position of mandibular foramen was evaluated by the distances from the lingual tip to the<br /> external oblique ridge, the internal oblique ridge, mandibular notch and the occlusal surfaces of lower molars. The<br /> ramus angles were noted by the angles formed by central side/ lateral side at the level of lingual tip and midsagittal plane.<br /> Results: In the antero-posterior direction, the mandibular foramen was located behind the midpoint of the<br /> width of the mandibular ramus; the distances from the mandibular foramen to the external oblique ridge and the<br /> <br /> * Học viên Cao học 2011-2013 Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> **Bộ môn PH-Khoa RHM, ĐHYD TP.HCM<br /> *** Bộ môn CGNK-Khoa RHM, ĐHYD TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Đỗ Trần Kim Trinh<br /> ĐT: 0908766299<br /> Email: kimtrinhdt@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 61<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> internal oblique ridge were 22.01±0.23 mm and 14.67±0.23 mm respectively. In the supra-inferior direction, the<br /> mandibular foramen was situated under the midpoint of the superior third and the inferior two-third of the ramus,<br /> the distance between the mandibular foramen and the sigmoid notch was 19.41 ± 0.20 mm. The interval from the<br /> mandibular foramen to occlusal surfaces of the first, the second and the third lower molars were 5.57±0.34 mm;<br /> 2.06±0.41 mm and -0.39±0.82 mm respectively. The angle formed by the lingual side/ buccal side of ramus and<br /> mid-sagittal plane at the level of lingual tip were 26.33±0.790 and 20.04±0.290 correspondingly. These angles are<br /> proportional.<br /> Conclusion: Knowledge of the characteristics of mandibular foramen region can help practicians performing<br /> inferior alveolar nerve block and sagittal split ramus osteotomy in orthographic surgery correctly and safely.<br /> Key words: mandibular foramen, lingual, cone beam CT.<br /> phép thấy được hình ảnh ba chiều của cấu trúc<br /> MỞ ĐẦU<br /> sọ mặt với độ phân giải cao, kích thước chính<br /> Trong thực hành Răng Hàm Mặt, gây tê thần<br /> xác, thời gian tạo ảnh nhanh, độ nhiễm xạ thấp<br /> kinh xương ổ dưới (TKXOD) là thủ thuật được<br /> và kinh tế. Từ nguồn hình ảnh sẵn có của bệnh<br /> sử dụng rất phổ biến ở hàm dưới nhưng lại có tỉ<br /> nhân được lưu trữ trong máy tính của bộ môn<br /> lệ thất bại cao nhất trong các kỹ thuật gây tê<br /> Tia X thuộc khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y<br /> vùng, khoảng 15-20%(7). Sự thay đổi vị trí lỗ hàm<br /> Dược thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến<br /> dưới trong quá trình phát triển sọ mặt(15), sự hiện<br /> hành nghiên cứu này với các mục tiêu như sau:<br /> diện của thần kinh phụ chi phối răng hàm<br /> 1. Xác định vị trí của lỗ hàm dưới so với một<br /> dưới(2), kỹ thuật gây tê không chính xác(5) hay sự<br /> số điểm mốc giải phẫu theo chiều trước sau và<br /> khác nhau về vị trí lỗ hàm dưới giữa các cá thể(5)<br /> trên dưới.<br /> có thể dẫn đến thất bại trong gây tê TKXOD. Do<br /> 2. Xác định độ mở của cành lên xương hàm<br /> đó, hiểu biết về đặc điểm vùng lỗ hàm dưới là<br /> dưới tại mặt phẳng ngang đi qua đỉnh lưỡi hàm.<br /> một trong những yếu tố góp phần quyết định sự<br /> thành công của kỹ thuật này.<br /> Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vị trí<br /> của lỗ hàm dưới trên xương khô cũng như trên<br /> phim tia X. Tuy nhiên, các kết quả đôi khi không<br /> thống nhất và yếu tố chủng tộc được đưa ra<br /> nhằm lý giải cho hiện tượng trên. Ở Việt Nam,<br /> nghiên cứu của Nguyễn Thái Phượng và cộng<br /> sự(8) thực hiện trên 40 xương hàm dưới (XHD) đã<br /> bước đầu ghi nhận các đặc điểm về hình dạng và<br /> vị trí lỗ hàm dưới theo các chiều trước sau và<br /> trên dưới. Mặc dù nghiên cứu được thực hiện<br /> theo một quy trình khoa học chuẩn xác nhưng<br /> do cỡ mẫu nhỏ nên kết quả đạt được chưa mang<br /> tính đại diện. Thêm vào đó, đối tượng nghiên<br /> cứu này cũng không thích hợp để khảo sát mối<br /> liên quan với tuổi và giới tính.<br /> Gần đây, kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh cắt<br /> lớp điện toán với chùm tia X hình chóp khối<br /> (cone beam computed tomography - cone beam<br /> CT) được sử dụng trong Răng Hàm Mặt cho<br /> <br /> 62<br /> <br /> 3. So sánh sự khác biệt về vị trí lỗ hàm dưới<br /> và độ mở của cành lên xương hàm dưới theo<br /> giới, tuổi và giữa hai bên hàm.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt ngang<br /> mô tả với mẫu thuận tiện gồm 94 hình ảnh<br /> CBCT của các bệnh nhân đến khám và điều trị<br /> tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược thành<br /> phố Hồ Chí Minh từ tháng 11/2011 đến tháng<br /> 6/2013.<br /> Mẫu được chọn với các tiêu chuẩn đưa vào<br /> là hình ảnh CBCT của bệnh nhân từ 18 tuổi trở<br /> lên thấy đầy đủ bờ dưới XHD, bờ sau cành lên,<br /> không có đường nứt gãy hay bệnh lý ảnh hưởng<br /> đến các điểm mốc cần đo đạc. Những hình ảnh<br /> bị nhòe hay không nhìn rõ các điểm mốc sẽ bị<br /> loại ra khỏi mẫu nghiên cứu.<br /> Các phương tiện nghiên cứu bao gồm: máy<br /> CBCT Galileos; đĩa DVD lưu hình ảnh CBCT<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> dưới dạng viewer, máy tính đọc phim hiệu Asus<br /> và phần mềm Galaxis giúp dựng hình theo các<br /> mặt phẳng chuẩn yêu cầu và đo đạc các chỉ số<br /> theo mục tiêu nghiên cứu.<br /> Trình tự của phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Bước 1: Thu thập dữ liệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bước 4: xác định khoảng cách từ lỗ hàm<br /> dưới đến mặt nhai các răng cối lớn hàm<br /> dưới (RCLHD)<br /> Khoảng cách từ lỗ hàm dưới đến mặt nhai<br /> các RCLHD được tính bằng số bước di chuyển<br /> từ đỉnh lưỡi hàm đến mặt phẳng đi qua các<br /> <br /> Dữ liệu hình ảnh CBCT của bệnh nhân sau<br /> khi đọc trên phần mềm Galaxis thỏa tiêu chuẩn<br /> chọn mẫu sẽ được lưu trong đĩa DVD dưới dạng<br /> viewer, sau đó chuyển qua máy tính cá nhân để<br /> đo đạc trong chương trình MPR/ Radiology.<br /> <br /> đỉnh múi ngoài răng cần đo với mỗi bước di<br /> <br /> Bước 2: Xác định vị trí lỗ hàm dưới theo<br /> chiều trước sau và độ mở của cành lên<br /> xương hàm dưới tại mặt phẳng ngang đi<br /> qua đỉnh lưỡi hàm.<br /> <br /> mặt nhai là giá trị âm.<br /> <br /> Vị trí lỗ hàm dưới theo chiều trước sau sẽ<br /> được đo trên lát cắt ngang song song với bờ dưới<br /> xương hàm dưới bên cần đo với:<br /> <br /> chuyển là 1mm. Nếu đỉnh lưỡi hàm nằm trên<br /> mặt nhai răng đó thì ghi nhận bằng giá trị<br /> dương, nằm ngang mặt nhai là 0 và nằm dưới<br /> <br /> Bước 5: Tính các chỉ số về vị trí tương đối<br /> của lỗ hàm dưới<br /> Lỗ hàm dưới – chiều rộng (kí hiệu AB/BD):<br /> vị trí tương đối của lỗ hàm dưới theo chiều<br /> trước sau.<br /> Lỗ hàm dưới – chiều cao (kí hiệu A’E/EF): vị<br /> <br /> AB: khoảng cách từ lỗ hàm dưới đến gờ<br /> ngoài bờ trước cành lên.<br /> <br /> trí tương đối của lỗ hàm dưới theo chiều trên<br /> <br /> AC: khoảng cách từ lỗ hàm dưới đến gờ<br /> trong bờ trước cành lên.<br /> <br /> Dữ liệu sẽ được phân tích bằng phần mềm<br /> <br /> BD: chiều rộng cành lên.<br /> Độ mở của cành lên xương hàm dưới tại mặt<br /> phẳng ngang đi qua đỉnh lưỡi hàm cũng được<br /> xác định trên lát cắt này thông qua hai giá trị:<br /> Góc α là góc tạo bởi mặt trong cành lên và<br /> mặt phẳng dọc giữa<br /> Góc β là góc tạo bởi mặt ngoài cành lên và<br /> mặt phẳng dọc giữa<br /> <br /> Bước 3: xác định vị trí lỗ hàm dưới theo<br /> chiều trên dưới<br /> Khoảng cách từ lỗ hàm dưới đến khuyết<br /> sigma (A’E) và chiều cao cành lên (EF) sẽ được<br /> đo trên mặt phẳng đứng ngang song song với bờ<br /> sau cành lên kể cả lồi cầu.<br /> <br /> dưới<br /> thống kê SPSS 16.0 với phép kiểm t-test, chi bình<br /> phương hay Fisher để so sánh các biến định<br /> lượng hay định tính theo giới, tuổi và giữa hai<br /> bên hàm. Tất cả các phép kiểm thống kê đều<br /> được sử dụng với độ tin cậy 95%.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 94 cá thể (40 nam và 54<br /> nữ) tuổi từ 18 đến 74 được khảo sát cả hai bên<br /> hàm với sự phân bố các cá thể trong hai nhóm<br /> tuổi là ngang nhau.<br /> Về khoảng cách từ lỗ hàm dưới đến mặt nhai<br /> răng cối lớn hàm dưới, chúng tôi khảo sát tổng<br /> cộng 250 răng với 115 răng cối lớn thứ nhất, 102<br /> răng cối lớn thứ hai và 33 răng cối lớn thứ ba<br /> hàm dưới.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 63<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Vị trí lỗ hàm dướitheo chiều trước sau và trên dưới<br /> Bảng 1: Vị trí lỗ hàm dưới so với các điểm mốc giải phẫu trên xương.<br /> Giá trị Toàn bộ(mm)<br /> AB<br /> AC<br /> BD<br /> A’E<br /> EF<br /> <br /> 22,01±0,23<br /> 14,67±0,23<br /> 40,50±0,39<br /> 19,41±0,20<br /> 52,26±0.45<br /> <br /> Giới(mm)<br /> Nam<br /> Nữ<br /> 21,84±0,36 22,15±0,30<br /> 14,72±0,33 14,63±0,32<br /> 40,47±0,59 40,51±0,52<br /> 19,49±0,30 19,35±0,26<br /> 54,39±0,71 50,69±0,49<br /> <br /> p<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> ***<br /> <br /> Tuổi(mm)<br /> 18-40 tuổi<br /> >40 tuổi<br /> 21,91±0,36 22,12±0,30<br /> 14,77±0,36 14,57±0,29<br /> 40,28±0,54 40,71±0,56<br /> 19,22±0,26 19,60±0,30<br /> 51,07±0,52 53,46±0,71<br /> <br /> p<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> **<br /> <br /> Bên hàm(mm)<br /> Phải<br /> Trái<br /> 21,75±0,26<br /> 22,28±0,25<br /> 14,45±0,28<br /> 14,90±0,25<br /> 40,47±0,42<br /> 40,52±0,40<br /> 19,68±0,23<br /> 19,14±0,21<br /> 52,71±0,50<br /> 51,82±0,46<br /> <br /> p<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> **<br /> **<br /> <br /> Kiểm định t cho hai mẫu độc lập (giới, tuổi), kiểm định t bắt cặp (bên hàm.)**: p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2