YOMEDIA
ADSENSE
Đại cương và quy tắc chọn huyệt – Phần 2
71
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Chọn huyệt theo triệu chứng Điều này có ý nghĩa là kê huyệt theo tính chất trị liệu của chúng trong việc điều trị triệu chứng một số bệnh. Ta hãy xem bảng dưới đây: Một vài thí dụ về cách chọn huyệt theo đối chứng trị liệu một số chứng bệnh thường gặp Triệu chứng bệnh.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đại cương và quy tắc chọn huyệt – Phần 2
- Đại cương và quy tắc chọn huyệt – Phần 2 3. Chọn huyệt theo triệu chứng Điều này có ý nghĩa là kê huyệt theo tính chất trị liệu của chúng trong việc điều trị triệu chứng một số bệnh. Ta hãy xem bảng dưới đây: Một vài thí dụ về cách chọn huyệt theo đối chứng trị liệu một số chứng bệnh thường gặp Triệu chứng bệnh Huyệt vị Sốt Đại chuỳ, Khúc trì, Hợp cốc Choáng
- Nhân trung, Thần khuyết (cứu), Quan nguyên, Nội quan, Trung xung Ra nhiều mồ hôi Âm khích, Phục lưu Ra mồ hôi trộm Hậu khê, Âm khích Mất ngủ Thần môn, Tam âm giao, Thái kh ê, Thần đình, Tứ thần thông Ngủ hay mộng mị Tâm du, Thần môn, Thái xung Co thắt cơ nhai
- Hạ quan, Giáp xa, Hợp cốc Tiết nhiều nước bọt Thừa tương, Địa thương, Liêm tuyền Đánh trống ngực Nội quan, Khích môn Đau vùng tim Đản trung, Nội quan Ho Thiên đột, Liệt khuyết, Tam âm giao Khó nuốt
- Thiên đột, Nội quan, Liêm tuyền Nôn mửa Nội quan, Túc tam lý Co thắt cơ hoành (nấc) Cách du, Túc tam lý Chướng bụng Thiên khu, Tam âm giao, Túc tam lý, Kiến lý, Khí hải Đau vùng hạ sườn Chi câu, Tam âm giao, Kỳ môn, Âm lăng tuyền ỉa chảy (khó tiêu)
- Túc tam lý, Công tôn, Thiên khu, Khí hải Bí đái Tam âm giao, Âm lăng tuyền Đái dắt, di niệu Khúc cốt, Tam âm giao Di tinh, liệt dương xuất tinh sớm Quan nguyên, Tam âm giao Táo bón Thiên khu, Chi câu Co thắt cơ sinh đôi bắp chân
- Thừa sơn Lở ngứa ngoài da Khúc trì, Huyết hải, Tam âm giao Suy nhược cơ thể Quan nguyên, Túc tam lý Sa trực tràng Trường cường, Thừa sơn 4- Chọn huyệt đặc hiệu Huyệt đặc hiệu bao gồm: huyệt Ngũ du ở tứ chi, huyệt Nguyên, huyệt Lạc, huyệt Khích, các huyệt Bối du, huyệt Mộ. Sau đây là sự hướng dẫn phương pháp phối hợp những loại huyệt này.
- a- Phối hợp huyệt Bối du và huyệt Mộ Mỗi tạng và phủ (nội tạng) đều có một huyệt Bối du và một huyệt Mộ tương ứng. Những huyệt này có liên quan mật thiết với chức năng thuộc từng phủ tạng riêng biệt của chúng. Khi một nội tạng nào đó bị bệnh, thì huyệt Bối du và huyệt Mộ thuộc phủ tạng tương ưng có thể vận dụng để điều trị. Có thể chỉ sử dụng đơn phương huyệt Bối du hay huyệt Mộ, hoặc cùng sử dụng cả hai loại phối hợp. Sau đây là bảng hướng dẫn sự phối huyệt này. Phương pháp phối huyệt Bối du và huyệt Mộ Nội tạng Huyệt Bối du Huyệt Mộ Phế Phế du Trung phủ
- Tâm bào lạc Quyết âm du Đản trung Tâm Tâm du Cự khuyết Can Can du Kỳ môn Đởm Đởm du Nhật nguyệt
- Tỳ Tỳ du Chương môn Vị Vị du Trung quản Tam tiệu Tam tiêu du Thạch môn Thận Thận du
- Kinh môn Đại trường Đại trường du Thiên khu Tiểu trường Tiểu trường du Quan nguyên Bàng quang Bàng quang du Trung cực b- Phối hợp huyệt Nguyên và huyệt Lạc
- Các huyệt Nguyên (huyệt nguồn gốc) được chỉ định điều trị triệu chứng thuộc bản kinh. Còn các huyệt lạc (luyệt liên lạc) được chỉ định điều trị triệu chứng thuộc “đường kinh có mối quan hệ biểu - lý” (*). Châm phối hợp hai loại huyệt này thường cho kết quả điều trị khá tốt. Trên lâm sàng, hai loại huyệt này có thể sử dụng riêng biệt hoặc phối hợp. Ta vẫn có thể dùng đơn phương huyệt nguyên hay huyệt lạc. Khi một đường kinh bị bệnh, thì huyệt nguyên của đường kinh đó được dùng làm huyệt chính, còn huyệt lạc thuộc “kinh mạch có mối quan hệ biểu - lý” thì được dùng phối hợp làm huyệt phụ. Thí dụ, về chức năng, kinh TháI âm Phế ở tay và kinh Dương minh Đại trường ở tay được xem như “có mối quan hệ biểu - lý”. Nếu kinh Phế bị bệnh, huyệt Thái uyên (huyệt nguyên của kinh Phế) và huyệt Thiên lịch (huyệt lạc của kinh Đại trường) có thể được chỉ định sử dụng. Điều trị bệnh thuộc kinh Đại trường, huyệt Hợp cốc (huyệt nguyên của kinh Đại trường) và huyệt Liệt khuyết (huyệt lạc của kinh Phế) có thể được chỉ định sử dụng. Ta hãy xem bảng sau đây: Phối hợp huyệt nguyên và huyệt lạc Đường kinh Huyệt nguyên (thuộc kinh có bệnh) Huyệt lạc
- (thuộc kinh có quan hệ kiểu – lý) Kinh Phế Thái uyên Thiên lịch Kinh Đại trường Hợp cốc Liệt khuyết Kinh Vị Xung dương Công tôn Kinh Tỳ
- Thái bạch Phong long Kinh Tâm Thần môn Chỉ chính Kinh Tiểu trường Uyển cốt Thông lý Kinh Bàng quang Kinh cốt Đại chung
- Kinh Thận Thái khê Phi dương Kinh Tâm bào lạc Đại lăng Ngoại quan Kinh Tam tiêu Dương trì Nội quan Kinh Đởm Khâu khư Lãi câu
- Kinh Can Thái xung Quang minh c- Vận dụng 5 huyệt du (Ngũ du huyệt) ở tứ chi Thông thường những huyệt Tỉnh được chỉ định trong các chứng rối loạn tâm thần, kích thích và thao cuồng; những huyệt Huỳnh được chỉ định trong các chứng sốt; những huyệt Du thì chủ yếu dùng cho chứng thấp khớp; huyệt Kinh đ ược sử dụng trong chứng ho, hen suyễn và các chứng bệnh thuộc thanh quản và hầu; huyệt Hợp được chỉ định cho bệnh thuộc vị – trường và bệnh thuộc các phủ. (Chi tiết về các huyệt Ngũ du thuộc tứ chi). d- Vận dụng các huyệt khích, 8 huyệt hội và 8 huyệt giao hội thuộc 8 kinh mạch kỳ Huyệt khích chủ yếu được sử dụng điều trị các bệnh cấp tính thuộc đ ường kinh hữu quan. Thí dụ, huyệt Khổng tối, huyệt khích thuộc kinh Thái âm Phế ở tay, được chỉ định trong trường hợp ho ra máu. Huyệt Ôn lưu, huyệt khích của kinh Dương minh Đại trường ở tay, được sử dụng điều trị chứng sôi bụng và đau bụng.
- Huyệt Lương khâu, huyệt khích của kinh Dương minh Vị ở chân, được dùng điều trị chứng đau dạ dày cấp tính và huyệt Địa cơ thuộc kinh Thái âm Tỳ ở chân, dùng điều trị chứng thống kinh. - 8 huyệt hội được chỉ định điều trị bệnh thuộc tạng (tâm, phế, tỳ, thận, can, tâm bào lạc), thuộc phủ (đại trường, tiểu trường, đởm, vị, bàng quang, tam tiêu), thuộc khí (hệ thống hô hấp) thuộc huyết, thuộc cơ và cân, thuộc mạch máu, thuộc xương và tuỷ. Thí dụ, huyệt hội thuộc tạng là huyệt Chương môn, được chỉ định điều trị các chứng bệnh thuộc tạng; huyệt hội thuộc phủ, là huyệt Trung quản, được chỉ định điều trị các chứng bệnh thuộc phủ, huyệt hội thuộc khí l à huyệt Đản trung, chữa ho và khó thở. Huyệt cách du có tác dụng điều trị bệnh thuộc huyết như ho ra máu, và chứng suy mòn. Huyệt Dương lăng tuyền, huyệt hội thuộc cân – cơ, được chỉ định trong bệnh teo cơ và liệt Huyệt Thái uyên, huyệt hội thuộc mạch máu, dùng điều trị những bệnh về mạch máu. Huyệt hội của xương, huyệt Đại trữ có thể điều trị chứng đau nhức các khớp xương. Huyệt hội của tuỷ, huyệt Huyền chung, dùng điều trị tai biến mạch máu não, bệnh bại liệt, liệt nửa người… - 8 huyệt giao hội thuộc 8 kinh kỳ gồm 4 cặp huyệt ở các chi tr ên và dưới (về chi tiết, xem trang …..). Trên lâm sàng, thầy thuốc có thể chọn một trong những cặp huyệt thuộc chi trên và một trong những cặp huyệt thuộc chi dưới. Những thí dụ về cách phối hợp và chỉ định điều trị của chúng như sau: Nội quan thuộc cẳng tay phối hợp với Công tôn thuộc b àn chân để điều trị các bệnh ở vùng ngực, vùng tim và vùng dạ dày; Hậu khê phối hợp với Thân mạch, được chỉ định điều trị các bệnh
- ở cổ, vai lưng và vùng khoé mắt trong; Ngoại quan phối hợp với Túc lâm khấp được chỉ định điều trị những bệnh ở vùng sau tai, má và khoé mắt ngoài; Liệt khuyết phối hợp với Chiếu hải, dùng điều trị các bệnh ở họng, ngực và phổi. Đôi khi những huyệt này có thể được sử dụng đơn phương tuỳ từng trường hợp bệnh lý. 5- Chọn huyệt theo sự phân bố thần kinh Đối với những bệnh thuộc đầu, thân, tứ chi và các cơ quan nội tạng, ta có thể chọn huyệt theo từng khu vực do sự chi phối của các dây thần kinh gai sống, các đám rối thần kinh và các thân thần kinh. Từng phân đoạn tương ứng của huyệt Hoa đà hiệp tích cần được nghiên cứu vận dụng.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn