TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 6 - Thaùng 6/2011<br />
<br />
<br />
ĐẠI HỌC SÀI GÒN, MỘT MÔ HÌNH GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO<br />
THỜI KÌ ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP<br />
<br />
NGUYỄN KHẮC DUY (*)<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Vào giữa thập niên 80 của thế kỉ XX, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Việt Nam<br />
đã có sự lựa chọn sáng suốt và dũng cảm. Đó là từ bỏ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung<br />
quan liêu bao cấp, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa<br />
(XHCN) và hội nhập quốc tế. Thắng lợi từng bước của nền kinh tế thị trường định hướng<br />
XHCN, đồng thời cũng tác động và mở màn cho sự chuyển đổi của tất cả các lĩnh vực khác<br />
của đời sống xã hội, hình thành những mô hình thích hợp đáp ứng yêu cầu phát triển đất<br />
nước, trong đó có giáo dục và đào tạo, đặc biệt ở bậc giáo dục đại học. Tiến trình đổi mới<br />
mô hình giáo dục đại học ở nước ta nói chung, ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, có thể<br />
khái quát qua hai đặc trưng chủ yếu sau đây: 1/ Chuyển từ giáo dục phục vụ kinh tế kế<br />
hoạch hoá tập trung sang giáo dục vận hành trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng<br />
XHCN; 2/ Chuyển từ giáo dục khép kín sang giáo dục mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế.<br />
Trường Đại học Sài Gòn là một mô hình tiêu biểu của thời kì đổi mới và hội nhập quốc tế.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
‘Toward the middle of 1980s of the 20th century, under the leadership of the Party, the<br />
Vietnamese people had a judicious choice and were brave enough to abandon the centrally<br />
planned economy of bureaucracy and state subsidy and to accept the socialist-oriented<br />
market economy and international integration. The gradual success in socialist-oriented<br />
market economy had a tremendous impact on and brought changes to other areas of social<br />
life, thus forming suitable models to meet the requirements of national development, in<br />
which there is education and training, especially in university education. The process of<br />
reforming the model of university education in general and in HCM City in particular can<br />
be generalized in these two main specific characteristics: 1/ The change from the<br />
education for the centrally planned economy to the education in the socialist-oriented<br />
market economy; 2/ The change from a closed education to an open-door education,<br />
actively integrating into the world. Saigon University is a typical model in the period of<br />
reform and international integration.<br />
<br />
(*)<br />
Trường Đại học Sài Gòn được thành sự quản lí nhà nước về giáo dục của Bộ<br />
lập theo Quyết định số 478/QĐ-TTCP Giáo dục và Đào tạo… Trường Đại học Sài<br />
ngày 25-4-2007 của Thủ tướng Chính phủ. Gòn hoạt động theo Điều lệ trường đại học<br />
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về do Thủ tướng Chính phủ ban hành”. Đại<br />
việc thành lập Trường Đại học Sài Gòn nói học Sài Gòn đào tạo theo 2 phương thức:<br />
rõ: “Trường Đại học Sài Gòn là cơ sở đào chính quy và giáo dục thường xuyên (vừa<br />
tạo đại học công lập trực thuộc Ủy ban làm vừa học, văn bằng hai, liên thông) ở<br />
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và chịu các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và<br />
sau đại học. Việc thành lập trường Đại học<br />
()<br />
Trường Trung học Thực hành Sài Gòn,<br />
<br />
131<br />
Sài Gòn nhằm phát huy và khai thác hết phổ thông, với đội ngũ cán bộ quản lí, giáo<br />
tiềm năng thế mạnh của một thành phố lớn viên và viên chức gần 80 ngàn người. Do<br />
nhất nước để chủ động đảm bảo nguồn vậy, nhiệm vụ chính trị hết sức quan trọng<br />
nhân lực có trình độ chuyên môn, kĩ thuật của Trường Đại học Sài Gòn là:<br />
cao, đẩy mạnh sự nghiệp phát triển kinh tế - Bồi dưỡng, đào tạo đạt chuẩn, nâng<br />
- xã hội trong xu thế mở cửa và hội nhập chuẩn cho đội ngũ đang công tác trong<br />
của thành phố và cho cả vùng kinh tế trọng ngành Giáo dục thành phố.<br />
điểm phía Nam. - Đổi mới và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức<br />
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay có CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRƯỜNG<br />
trên 1,2 triệu học sinh các cấp học từ mầm ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học (Tính đến tháng 7/2011)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ, Trường Đại học Sài Gòn.<br />
<br />
132<br />
- Đẩy mạnh hoạt động đào tạo và hoạt văn phòng, Thư kí Văn phòng, Tiếng Anh<br />
động khoa học, công nghệ thương mại du lịch, Sư phạm Toán học,<br />
Chương trình đào tạo, kế hoạch giảng Sư phạm Vật lí, Sư phạm Hoá học, Sư<br />
dạy và học tập được xây dựng trên cơ sở phạm Sinh học, Sư phạm Ngữ văn, Sư<br />
chương trình khung do Bộ Giáo dục và phạm Lịch sử, Sư phạm Địa lí, Sư phạm<br />
Đào tạo ban hành. Trường Đại học Sài Tiếng Anh, Sư phạm Công nghiệp, Sư<br />
Gòn nhanh chóng chuyển hình thức đào phạm Kinh tế gia đình, Giáo dục Tiểu<br />
tạo từ niên chế sang đào tạo theo tín chỉ học, Giáo dục Mầm non.<br />
cho tất cả các hệ trong toàn trường, đồng - Bậc trung cấp có: Công nghệ<br />
thời triển khai các giải pháp nâng cao chất Thông tin chất lượng cao, Kế toán chất<br />
lượng giáo dục, xây dựng chuẩn đầu ra, lượng cao, Giáo dục Mầm non.<br />
tăng cường kiểm tra theo dõi tiến độ, - Ngoài phương thức đào tạo chính<br />
hoàn thiện nội dung chương trình đào tạo quy, Đại học Sài Gòn còn có hệ Giáo dục<br />
đa ngành đa cấp, tiếp cận khu vực và thường xuyên (vừa làm vừa học, liên<br />
quốc tế. Đặc biệt, trường thường xuyên tổ thông). Đến nay, có hơn 11.000 sinh viên<br />
chức lấy ý kiến phản hồi từ người học theo học hệ này.<br />
nhằm nắm bắt nhu cầu người học, đồng Đặc biệt, từ năm học 2008 – 2009,<br />
thời làm cơ sở cho những điều chỉnh Trường Đại học Sài Gòn liên kết với<br />
trong quá trình đào tạo. trường Đại học Vinh để đào tạo sau đại<br />
Trường Đại học Sài Gòn hiện nay có: học. Qua hơn 3 năm, trường đã liên kết<br />
-27 ngành ở bậc đại học hệ chính đào tạo 18 ngành với gần 1.200 học viên<br />
quy: Khoa học Môi trường, Kế toán, cao học.<br />
Tài chính - Ngân hàng, Quản trị Kinh Trường Đại học Sài Gòn cũng đẩy<br />
doanh, Công nghệ thông tin, Văn hoá - mạnh nghiên cứu khoa học, gắn nhiệm vụ<br />
Du lịch, Thư viện Thông tin, Ngôn ngữ giảng dạy, học tập với nghiên cứu khoa<br />
Anh, Điện tử - Viễn thông, Kĩ thuật học; xây dựng các chương trình nghiên<br />
Điện - Điện tử, Toán ứng dụng, Thanh cứu, ứng dụng khoa học trong thực tiễn ở<br />
nhạc, Sư phạm Toán học, Sư phạm Vật địa phương, cơ sở sản xuất. Trường quan<br />
lí, Sư phạm Tin học, Sư phạm Hoá học, hệ chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành của<br />
Sư phạm Sinh học, Sư phạm Ngữ văn, thành phố, tăng cường liên kết hợp tác với<br />
Sư phạm Lịch sử, Sư phạm Địa lí, Sư các doanh nghiệp để rèn luyện kĩ năng<br />
phạm Tiếng Anh, Sư phạm Âm nhạc, cho sinh viên, gắn kết đào tạo với yêu cầu<br />
Sư phạm Mĩ thuật, Giáo dục Tiểu học, sử dụng nguồn nhân lực, thực hiện đào<br />
Giáo dục Mầm non, Giáo dục Chính trị, tạo theo nhu cầu của xã hội. Đặc biệt, sự<br />
Quản lí Giáo dục. ra đời của Tạp chí Đại học Sài Gòn phản<br />
- 23 ngành ở bậc cao đẳng hệ chính ánh bước trưởng thành trong công tác<br />
quy: Công nghệ Môi trường, Kế toán, Tài nghiên cứu khoa học, hoạt động khoa học<br />
chính - Ngân hàng, Quản trị Kinh doanh, đi vào nền nếp, hỗ trợ đắc lực cho nhiệm<br />
Công nghệ Thông tin, Văn hoá - Du lịch, vụ giáo dục đào tạo của trường.<br />
Thư viện Thông tin, Lưu trữ học, Quản trị<br />
<br />
133<br />
Trường Đại học Sài Gòn tăng cường 15/4/2006 của Chính phủ về chế độ tài<br />
mối quan hệ với các trường đại học, viện chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có<br />
nghiên cứu, thực hiện liên kết, hợp tác thu, được cơ quan có thẩm quyền phê<br />
trong đào tạo, bồi dưỡng. Trường mở duyệt. Nhà trường hoạt động về cơ bản<br />
rộng quan hệ hợp tác quốc tế; tận dụng dựa trên nguồn tài chính do Ủy ban Nhân<br />
những cơ hội trong xu thế quốc tế hoá dân Thành phố cung cấp, bên cạnh đó có<br />
giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học; phần thu học phí từ sinh viên và các<br />
thường xuyên tổ chức các hội thảo khoa nguồn tài trợ từ các tổ chức ngoài xã hội.<br />
học cấp quốc gia và quốc tế. Cơ chế chi tiêu theo nguyên tắc tự chủ về<br />
Trường liên kết với các trường đại tài chính. Vì thế, các hoạt động của nhà<br />
học quốc tế: Học viện Giáo dục Kaplan; trường, đặc biệt là hoạt động đào tạo, bồi<br />
chuẩn bị điều kiện liên kết với Đại học dưỡng luôn năng động, linh hoạt, nhạy<br />
Osaka Nhật Bản; trường Đại học bén, chất lượng đào tạo ngày càng được<br />
Lakeland Hoa Kì… Đó là những khởi đầu nâng cao. Thông qua các đại hội, các hội<br />
cho mục tiêu vươn ra “biển lớn”, hợp tác thảo, trường đã lấy ý kiến rộng rãi, dân<br />
cũng như quốc tế hoá giáo dục và đào tạo. chủ để xây dựng bản Quy chế chi tiêu nội<br />
Cơ sở vật chất của nhà trường được bộ. Với bản Quy chế chi tiêu minh bạch,<br />
quan tâm đầu tư thỏa đáng, ngoài cơ sở hợp lí, trong đó ưu tiên cho việc khuyến<br />
chính tại 273 An Dương Vương, Quận 5, khích, động viên không ngừng nâng cao<br />
thành phố Hồ Chí Minh, còn có các cơ sở chất lượng đào tạo, thu hút tài năng trí<br />
khác là: 105 Bà Huyện Thanh Quan, thức, trả công xứng đáng cho người lao<br />
Quận 3; 20 Ngô Thời Nhiệm, Quận 3; 04 động và cho cả người học có thành tích<br />
Tôn Đức Thắng, Quận 1; 220 Trần Bình cao, đã tạo ra bầu không khí phấn khởi,<br />
Trọng, Quận 5. Tất cả các cơ sở được tiến tin tưởng vào sự lãnh đạo của Ban Giám<br />
hành sửa chữa nâng cấp khang trang, các hiệu nhà trường. Nhiều hoạt động của<br />
phương tiện dạy và học được trang bị trường, từ các hoạt động phục vụ công tác<br />
ngày càng hoàn thiện, hiện đại như: máy đào tạo bồi dưỡng như mời giảng viên, tổ<br />
nghe nhìn, mạng internet, các phòng thí chức hội thảo khoa học đến mua sắm<br />
nghiệm, thư viện… Hiện nhà trường đang trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất…<br />
xúc tiến xây dựng cơ sở mới tại Phường được đáp ứng kịp thời và hiệu quả.<br />
Tân Phong, Khu đô thị mới Nam Sài Gòn. Trường Đại học Sài Gòn vì thế thu<br />
Việc đầu tư tài chính, xây dựng cơ sở vật hút ngày càng nhiều thí sinh không chỉ<br />
chất đã góp phần không ngừng nâng cao trên địa bàn thành phố mà cả khu vực<br />
chất lượng đào tạo của nhà trường, đặc phía Nam, thậm chí không ít sinh viên<br />
biệt đáp ứng quy mô phát triển ngày càng trên phạm vi cả nước và quốc tế theo học.<br />
tăng, số lượng sinh viên theo học ngày Bảng số liệu dưới đây phản ánh không chỉ<br />
càng nhiều. quy mô, tốc độ phát triển của trường mà<br />
Về tài chính, Trường Đại học Sài Gòn còn cho thấy đây là một địa chỉ đào tạo và<br />
được áp dụng chế độ tài chính quy định cung cấp nguồn nhân lực lớn cho thành<br />
tại nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày phố và khu vực (bảng H2).<br />
<br />
134<br />
Số lượng thí sinh đăng kí thi tuyển vào trường Đại học Sài Gòn<br />
từ năm 2007 đến năm 2011<br />
<br />
Năm<br />
TT 2007 2008 2009 2010 2011<br />
Nội dung<br />
1 Thí sinh khối 12.414 11.125 29.151 29.374 20.017<br />
ngoài sư phạm<br />
2 Thí sinh khối sư 5.751 2.613 3.976 14.093 11.493<br />
phạm<br />
3 Thí sinh xét NV1 3.285 6.421 8.449 7.972<br />
không thi<br />
<br />
Tổng cộng 18.162 17.023 39.548 51.916 39.482<br />
<br />
Bảng H2: Nguồn của phòng Đào tạo Trường ĐHSG<br />
<br />
Đại học Sài Gòn hôm nay chính là một ngành, đa hệ, đa phương thức đào tạo, năng<br />
quá trình chuyển đổi tuy không dài nhưng động sáng tạo, phản ánh xu thế tất yếu của<br />
căn bản và sâu sắc, hình thành một mô thời đại cũng như nhu cầu của công cuộc<br />
hình giáo dục đại học tiêu biểu cho xu xây dựng và phát triển đất nước nói chung,<br />
hướng đổi mới. Đó là một đại học đa của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
1. Văn kiện Đại hội Đảng thời kì đổi mới và hội nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX, X)<br />
(2008). NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội,.<br />
2. Tài liệu: Hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo dục và<br />
Đào tạo, Học viện Quản lí Giáo dục Hà Nội, 2008.<br />
3. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) về định<br />
hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại<br />
hoá và nhiệm vụ đến năm 2000. (24.12.1996).<br />
4. Phạm Phụ (2005), Về khuôn mặt mới của Giáo dục Đại học Việt Nam, NXB Đại học<br />
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.<br />
5. Nguyễn Đình Hương (2007), Việt Nam hướng tới nền giáo dục hiện đại, NXB Giáo<br />
dục.<br />
6. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ngành giáo dục đào tạo Việt Nam (2001),<br />
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.<br />
<br />
<br />
135<br />
7. Nghị quyết số 14/2005/NĐ-CP ngày2-11-2005 của Thủ tướng Chính phủ về “Đổi mới<br />
cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020”<br />
8. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường<br />
Đại học Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh tháng 3-2008<br />
9. Các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường Đại học Sài Gòn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
136<br />